Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn dầu khí việt nam PV – EIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.15 KB, 79 trang )

Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG.................................................................................................4
1.1

Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp.................4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp...........................4
1.2. Nội dung quản trị VLĐ của doanh nghiệp..................................................11
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp.........................11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ của doanh nghiệp............19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VLĐ...............................................25
PHẦN 2: THỰC TRANG QUẢN TỊ VLĐ TẠI CÔNG TY TNHH MTV KIỂM
ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM PV – EIC.....................28
2.1. Quá trình hình thành và phát triển và đặc điểm hoạt động của Công ty.......28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.........................................28
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty............................................30
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Kiểm định Kỹ
thuật An toàn Dầu khí Việt Nam PV EIC.............................................................35
2.2. Thực trạng quản lý VLĐ của Công ty TNHH MTV Kiểm định Kỹ thuật An
toàn Dầu khí Việt Nam PV – EIC........................................................................49
2.2.1.Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ..............................................................49
2.2.2. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ của Công ty.....54
2.2.3. Thực trạng về nhu cầu VLĐ.......................................................................56


2.2.5. Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ.................................................62
SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04

1


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

2.2.6. Thực trạng về quản lý nợ phải thu.............................................................65
2.2.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ....................................69
2.3. Đánh giá về công tác quản trị Vốn lưu động của Công ty............................71
2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................................71
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại.....................................................................................72
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại.........................................................................73
PHẦN 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VLĐ TẠI CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN DẦU
KHÍ VIỆT NAM PV – EIC..................................................................................75
3.1. Muc tiêu và định hướng phát triển của Công ty............................................75
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội............................................................................75

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04

2


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 2.2: Tình hình biến động của tài sản
Bảng 2.3: Tình hình biến động của nguồn vồn
Bảng 2.4: Các hệ tài chính cơ bản của Công ty
Bảng 2.5: Hệ số tài chính trung bình ngành
Bảng 2.6: Cơ cầu nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.7: Kết cấu vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.8: Phân tích nguốn tài trợ VLĐ của Công ty
Bảng 2.9: Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Bảng 2.10: Hiệu quả quản lý hàng tồn kho
Bảng 2.11: Kết cấu các khoản nợ phải thu
Bảng 2.12: Hiệu quả quản lý các khoản phải thu của Công ty
Bảng 2.13: Bảng so sánh các khoản vốn bị chiếm dụng và đi chiếm dụng
Bảng 2.14: Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty
Biểu đồ 01
Biểu đồ 02:
Biểu đồ 03: Kết cấu VLĐ tại 31/12/2015
Biểu đồ 04: Kết cấu VLĐ tại 31/12/2014
Biểu đồ 05: Kết cấu vốn bằng tiền tại 31/12/2015
Biểu đồ 06: Kết cấu vốn bằng tiền tại 31/12/2014
Biều đồ 07: Kết cấu hàng tồn kho tại 31/12/2015
Biểu đồ 08: Kết cấu hàng tồn kho tại 31/12/2014

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04

3



Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Nền kinh tế Việt Nam đang trong trong quá trình chuyển đổi, vận hành theo
cơ chế thị trường, mở cửa và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Việc
tham gia vào các tổ chức, hiệp hội kinh tế đã tạo hành lang pháp lý cho doanh
nghiệp Việt Nam những cơ hội mới trong việc mở rộng và tiếp cận thị trường.
Nhưng mặt khác đã tạo thách thức không hề nhỏ trong quá trình cạnh tranh để
thích nghi với những thay đổi kinh tế toàn cầu. Đặc biệt, trong nền kinh tế khủng
hoảng như hiện nay, việc quản trị tốt trong doanh nghiệp, cụ thể trong quản trị
vốn hiệu quả là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Những sai sót nhỏ trong quá.trình quản trị có thể dẫn đến những tổn thất lớn
của vốn lưu động, chẳng hạn sự mất mát về tiền mặt, phát sinh các khoản nợ khó
đòi, bị chiếm dụng vốn hay.sự hao hụt và thất thoát hàng hóa, nguyên vật liệu.
Những vấn đề này diễn ra hàng ngày và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng vận
hành hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong thời buổi hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, khi mà cạnh tranh
ngày càng gay gắt, thì việc sử dụng.vốn tiết kiệm và hiệu quả để giảm thiểu chi
phí sử dụng vốn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trở thành vấn đề cấp
thiết đối với mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn quản lý tốt nguồn vốn cần
phải có một kế hoạch và biện pháp cụ thể để huy động và sử dụng vốn.
Trước thực tế này, Công ty TNHH MTV Kiểm định Kỹ thuật An toàn Dầu
khí Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ
đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý vốn sao cho có hiệu quả nhất, đặc biệt là
vốn lưu động vì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn của công ty.

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04


1


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

Xuất phát từ vai trò và tầm quan.trọng kết hợp với những kiến thức đã được
học ở Học Viện cùng với thực tế công tác nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian
thực tập tại công ty TNHH MTV Kiểm định Kỹ thuật An toàn Dầu khí Việt Nam,
em đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là : “Giải pháp tăng cường quản trị
vốn lưu động tại công ty TNHH MTV Kiểm định Kỹ thuật An toàn Dầu khí
Việt Nam PV – EIC”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Việc nâng cao chất lượng sử dụng vốn lưu động là vấn đề quan trọng đối

với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mai và dịch vụ. Sử dụng càng hiệu quả doanh nghiệp càng phát triển.
Nhưng tầm quan trọng của vốn lưu động và quản trị vốn lưu động Cùng chiều
với khó khăn khi đưa ra giải pháp để có được cách sử dụng hiệu quả. Chính vì
vậy, em chọn đề tài này nghiên cứu trong thời gian thực tập thực tế để có thể áp
dụng kiến thức đã học vào thực tế nhằm hiểu sâu hơn
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của Công

ty TNHH MTV Kiểm định Kỹ thuật An toàn Dầu khí Việt Nam – PVEIC


Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu, phân tích dựa vào hoạt động và báo

cáo tài chính của Công ty TNHH MTV Kiểm định Kỹ thuật An toan Dầu khí
Việt Nam - PVEIC
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh: so sánh bằng số tuyệt đối và tương đối theo thời

gian giữa kỳ này với kỳ trước để biết được tình hình biến đổi của các chỉ số cả về
tuyệt đối và tương đối

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04

2


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

Phương pháp phân tích nhân tố: xác địNh mức độ ảnh hưởng của nhân tố
đến các chỉ tiêu cần phân tích
5.


Kết cấu
Ngoài phần lời dẫn đầu, kết luận và nội dung đề tài thì bài luận văn gồm có

3 chương chính:
Phần 1: Những lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
của doanh nghiệp
Phần 2: Thưc trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV
Kiểm định Kỹ thuật An toàn Dầu khí Việt Nam – PVEIC
Phần 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại Công ty TNHH MTV Kiểm định Kỹ thuật An toàn Dầu khí Việt Nam –
PVEIC
Do điểu kiện thực tập cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài nghiên
cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà cũng như sự giúp đỡ của các anh chị tại Công ty
TNHH MTV Kiểm định Kỹ thuật An toàn Dầu khí Việt Nam PV – EIC
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Đoàn Thị Nga

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04

3


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều cẩn có đủ 3 yếu tố kết
hợp với nhau, đó là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Tư liệu lao động chủ yếu là những TSCĐ có giá trị lớn, có thời gian sử
dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy
móc, nhà xưởng, trang thiết bị…Vốn đầu tư hình thành nên những tài sản đó
được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp
Đối tượng lao động là những tài sản mà con người sử dụng sức lao động và
tư liệu lao động tác động lên chúng nhằm biến đổi chúng thành thành phẩm hàng
hóa theo ý muốn. Đối tượng lao động được gọi là tài sản lưu động. Căn cứ vào
phạm vi sử dụng, TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành hai bộ phận:
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
 TSLĐ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
 TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu
thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải trả, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động chuyển hóa, thay thế, đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình kinh doanh
diễn ra nhịp nhàng, liên tục.

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04

4


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần


Để hình thành nên các TSLĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động trong doanh
nghiệp. Vì vậy, vốn lưu động mang đầy đủ đặc điểm của tài sản lưu động như:
+ VLĐ luân chuyển nhanh do TSLĐ có thời gian sử dụng ngắn
+ Hình thái biểu hiện của VLĐ thay đổi qua các giai đoạn sản xuất kinh
doanh. Để hoàn thành một vòng luân chuyển, VLĐ trải qua 03 giai đoạn: giai
đoạn dự trữ sản xuất, gia đoạn sản xuất và giai đoạn lưu thông. Chu trình luân
chuyển VLĐ có thể tóm tắt qua giai đoạn sau: T – H … sản xuất … H’ – T’
 Giai đoạn dự trữ sản xuất: Vốn bằng tiền được chuyển thành vốn vật tư dự
trữ (T – H).
 Giai đoạn sản xuất:1VLĐ được chuyển từ hình thái vật tư dự trữ thành sản
phẩm dở dang, bán1thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất chuyển thành
thành phẩm1(H – H’).
 Giai đoạn lưu thông.1VLĐ được chuyển từ hình thái thành phẩm, bán
thành phẩm, hàng hóa thành1tiền (H’ – T’).
+ Giá trị của vốn lưu động1được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ1sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu
SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04

5



Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

được tiền bán sản phẩm1hàng hoá, dịch vụ. Như vậy khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất kinh doanh thì1vốn lưu động của doanh nghiệp cũng quay được một1vòng.
Quá trình1vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này
sang hình thái1khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Đây gọi là vòng tuần hoàn của VLĐ. VLĐ tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp lại sau
mỗi chu kỳ kinh doanh được gọi là sự chu chuyển của VLĐ. Chu kỳ vận động1của
vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất
kinh1doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Vai trò của VLĐ
Vốn lưu động là điều kiện tiên1quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo1cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
diễn ra thường xuyên, liên tục.1Vốn lưu động cũng là công cụ phản ánh, đánh
giá quá trình mua sắm, dự trữ,1sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ1yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản1phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở giá thành sản1phẩm và cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định vệc tính giá thành sản phẩm.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô1hoạt động doanh
nghiệp và giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ, nhà quản trị cần phân loại VLĐ theo những
tiêu thức nhật định. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu như sau:

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04


6


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

1.1.2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn
 Vốn vật tư, hàng hóa: là khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm…
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1.1.2.2. Dựa theo vai trò của VLĐ với quá trình sản xuất kinh doanh
 VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là số1tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó1hợp thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn nguyên vật liệu phụ: Là giá1trị những vật tư dự trữ dùng trong sản
xuất dùng cho việc hình thành sản1phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ
yếu của sản1phẩm.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị những loại1nhiên liệu dự trữ phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị những1phụ tùng dự trữ để thay thế
mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị những1tư liệu lao động nhỏ có giá trị
thấp, thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu1chuẩn là tài sản cố định.
 Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất, bao gồm:
- Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị1những sản phẩm dở chưa hoàn
thành vẫn đang nằm trên dây chuyền sản1xuất.
- Vốn bán thành phẩm: Là giá trị1những sản phẩm đã hoàn thành một

hay một vài công đoạn của quy trình1sản xuất và có thể đưa đi bán.

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04

7


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

- Chi phí trả trước: Là những phí tổn1chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng
trong nhiều kỳ sản xuất. Vì thế, chưa1tính hết một lần vào giá thành trong kỳ
mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ1sau.
 Vốn lưu động trong khẩu lưu thông, bao gồm:
- Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng1tiền của số sản phẩm nhập kho và
chuẩn bị cho tiêu 1thụ.
- Vốn trong thanh1toán: Là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh
trong quá trình mua bán1vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
- Vốn bằng tiền.
- Vốn đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này1cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động
trong từng khâu của quá1trình sản xuất kinh doanh từ đó lựa chọn bố trí cơ
cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm1bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai
đoạn trong quá trình sản1xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Còn rất nhiều cách phân loại vốn lưu động nhưng trên đây là hai cách
phân loại chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp ứng nhu cầu riêng của công tác
quản lý. Tuy nhiên, có thể kết hợp các cách phân loại khác nhau nhằm đáp
ứng công tác quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp

Vốn lưu động trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau và phụ thuộc vào đặc điểm cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn
của doanh nghiệp. Các nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp bao gồm hai
nguồn : Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên (NWC): là các nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04

8


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là 1 phần hay toàn bộ
TSLĐ thường xuyên phụ thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp)
Nếu NWC > 0: Tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn. Nghĩa là có
một bộ phận nguồn vốn thường xuyên tài trợ cho TSLĐ, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đạt được sự ổn định, đảm bảo độ an toàn cần thiết.
Nếu NWC < 0: Tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn. Doanh nghiệp
hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là dấu hiệu sử dụng vốn
sai, cán cân thanh toán mất thăng bằng, tình hình doanh nghiệp đáng lo ngại.
Nếu NWC = 0: Tài sản ngán hạn đúng bằng nợ phải trả ngắn hạn nghĩa là chỉ
có TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn, không tạo ra tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Để xác định NWC, ta có thể thông qua các mô hình tài trợ sau :

 Mô hình tài trợ thứ1nhất:
- Nội dung: Toàn bộ tài sản1cố định và tài sản

lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn
vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm
thời được tài trợ bằng nguồn1vốn tạm thời.
- Ưu điểm: mô hình này giúp1doanh nghiệp hạn
chế được rủi ro trong thanh1toán, mức độ an
toàn tài chính cao hơn, giảm1chi phí sử dụng
vốn cho doanh1nghiệp.
- Hạn chế: việc sử dụng1vốn nào tài trợ cho tài
sản ấy tuy đảm bảo được1tính chắc chắn nhưng
chưa tạo ra sự linh hoạt1trong việc tổ chức và
sử dụng vốn.
SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04

9


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

 Mô hình tài trợ thứ hai:
- Nội dung: Toàn bộ tài1sản cố định, tài sản lưu
động thường xuyên và1một phần tài sản lưu
động tạm thời được đảm1bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên; một phần1tài sản lưu động tạm
thời còn lại được đảm bảo1bằng nguồn vốn tạm
thời.
- Ưu điểm: Khả năng thanh1toán và độ an toàn
ở mức cao.
- Hạn chế: Chi phí sử dụng1vốn cao vì phải sử

dụng nhiều khoản vay dài1hạn và trung hạn.
 Mô hình tài trợ thứ ba:
- Nội dung: Toàn bộ tài sản1cố định, một phần
tài sản lưu động thường1xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường1xuyên; một phần còn
lại của tài sản lưu động1thường xuyên và toàn
bộ tài sản lưu động tạm1thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Việc sử dụng1vốn linh hoạt, chi phí
sử dụng vốn thấp hơn vì1có thể sử dụng nhiều
hơn vốn tín dụng ngắn1hạn.
- Hạn chế: Khả năng gặp1rủi ro thanh toán và
rủi ro tài chính cao1hơn.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 10


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự
trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ
phải thu từ khách hàng.
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu biến động tăng giảm theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm:
các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, các khoản phải trả phải

nộp khác…
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra tính an toàn cho doanh nghiệp. Về
cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên bảo đảm cho VLĐ thường xuyên còn
nguồn VLĐ tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu VLĐ tạm thời. Song không nhất thiết
phải hoàn toàn như vậy. Mỗi doanh nghiệp trong từng thời kì khác nhau luôn có
nhu cầu VLĐ khác nhau, luôn biến động. Vì vậy việc sử dụng kết hợp nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời là cần thiết và đòi hỏi phải sử dụng cho phù
hợp, tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính
1.2. Nội dung quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản trị VLĐ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên,
liên tục. Quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng VLĐ cần
thiết đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ phục vụ sản xuất, bù đắp chênh lệch
phải thu và phải trả do chính sách tín dụng thương mại…
Như vậy : Quản trị vốn lưu động là việc đánh giá và lựa chọn các quyết
định liên quan đến vốn lưu động nhằm tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp.

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 11


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

1.2.1.2. Mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp
+ VLĐ là phần vốn có liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh cũng
như kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, quản trị vốn lưu
động là công tác ưu tiên hàng đầu của nhiều doanh nghiệp và đều hướng đến
những mục tiêu cụ thể.

+ Để đảm bảo rằng công ty có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh từ đó tạo
sự an toàn trong hoạt động nghĩa là công ty có thể tiến hành các hoạt động một
cách bình thường, liên tục không bị gián đoạn do thiếu hụt cũng như lãng phí ứ
đọng vốn quá nhiều.
+ Đảm bảo sinh lời trên vốn đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Doanh
nghiệp có dòng tiền đủ để đáp ứng các khoản nợ đến thời hạn thanh toán, cũng
như khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo ở mức độ an toàn cao.
1.2.2. Nội dung quản trị VLĐ
Quản trị VLĐ của doanh nghiệp được tiến hành trên các phương diện như:
quản trị vốn tồn kho dự trữ, quản trị vốn bằng tiền, quản trị các khoản phải thu.
Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, VLĐ đóng một vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để tồn tại
và phát triển được thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là làm sao để quản lý, sử
dụng VLĐ hiệu quả nhất. Muốn vậy, trước tiên, nhà quản trị cần xác định đúng
nhu cầu vốn lưu động của công ty trong từng thời kỳ làm căn cứ huy động và sử
dụng vốn
1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ và tổ chức nguồn vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh
SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 12


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên
tục. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.

Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động
tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu
trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí,
kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định
đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số vốn tối
thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn lưu động = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả
nhà cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dỡ dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh
doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động cuả giá cả vật tư, hàng
hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp;
trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,... Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 13


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản

lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
1.2.2.2. Phân bổ vốn lưu động
Phân bổ vốn vào các1khoản mục trong các khâu một cách phù hợp.
Kết cấu của VLĐ là tỷ1trọng của từng thành phần vốn hoặc từng loại vốn
trong tổng số VLĐ của1DN.
Từ cách phân loại trên1DN có thể xác định kết cấu VLĐ của mình theo
những tiêu thức khác nhau.1Việc phân tích kết cấu VLĐ của DN theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ1giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng của số VLĐ mà
mình đang quản1lí và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và các biện
pháp quản trị1VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của DN.
Trong cùng một ngành1kinh doanh các DN có sự khác nhau về kết cấu
VLĐ, thậm chí trong cùng một1DN giữa hai kì khác nhau cũng khác nhau, do có
các nhân tố ảnh hưởng đến1kết cấu VLĐ.
1.2.2.3.

Quản trị VLĐ bằng tiền

Vốn bằng tiền là một bộ phận của VLĐ, việc quản trị vốn bằng tiền góp
phần làm tăng cường công tác quản trị vốn lưu động từ đó tăng hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
* Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm các nội dung :
+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ: căn cứ số liệu thống
kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp
lý; lượng tiền mặt của doanh nghiệp thường không ổn định do dòng tiền vào ra
phát sinh hằng ngày.

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 14



Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt: Thực hiện nguyên tắc
mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ; việc xuất nhập quỹ tiền mặt hằng
ngày phải dựa trên cơ sở chứng từ hợp thức, hợp pháp; hàng ngày phải thực hiện
đối chiếu kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ…
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn
tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
1.2.2.4. Quản trị nợ phải thu
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Chúng bao gồm: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Quản trị vốn tồn kho dự trữ giúp doanh
nghiệp đảm bảo đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng đồng thời tránh được tình trạng hàng hóa ứ đọng, chậm vận chuyển; góp
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ và VKD của doanh nghiệp.
Nôi dung quản trị vốn tồn kho dự trữ :
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tồn kho hợp lý, đảm bảo đáp ứng đủ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh : giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư
hàng hóa ứ đọng, chậm vận chuyển;đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra bình thường, liên tục.
- Tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ thông qua việc xác định thời
điểm, số lượng đặt hàng phù hợp… : Các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tham
khảo, ứng dụng mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ nhằm tối thiểu hóa chi phí
quản lý tồn kho.
- Quản lý hàng hóa trong kho đúng quy trình kỹ thuật, quản lý số chặt chẽ
số lượng nhập, xuất, tồn đồng thời xử lý nguyên vật liệu, hàng hóa kém hoặc mất
SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 15



Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

phẩm chất: nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa vật tư được đảm bảo,tối thiểu
hóa vật tư hỏng hóc, kém chất lượng động thời tránh thất thoát, lãng phí nguyên
liệu, hàng hóa.
- Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu và nhà vận chuyển phù hợp
với nhu cầu của công ty cả về số lượng, chất lượng, thời gian và giá cả luôn đảm
bảo tính an toàn và kịp thời.
1.2.2.5. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh
nghiệp được chia thành ba loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dỡ
dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai
trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
Tùy theo từng ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ sẽ
khác nhau. Chẳng hạn như đối với những doanh nghiệp thương mại, tồn kho chủ
yếu là thành phẩm chờ tiêu thụ; những doanh nghiệp sản xuất, tồn kho chủ yếu
lại là vật tư dự trữ sản xuất và sản phẩm dở dang.
Nếu căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được
chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Thông thường,
đối với loại tồn kho có suất đầu tư vốn cao, doanh nghiệp phải thường xuyên
kiểm soát và duy trì ở mức độ dự trữ tồn kho thấp để tiết kiệm chi phí và hạn chế
rủi ro. Ngược lại, loại tồn kho có suất đầu tư vốn thấp thì doanh nghiệp có thể
duy trì ở mức dự trữ tồn kho cao hơn.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền

nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ.
SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 16


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

a. Tầm quan trọng của việc quản lý vốn tồn kho dự trữ
 Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Tránh được rủi ro trong việc chậm trễ hoặc
ngừng hoạt động sản xuất do thiếu vật tư hay phải trả giá cao cho việc đặt hàng
nhiều lần với số lượng nhỏ.
 Tránh được tình trạng ứ đọng về vật tư, hàng hóa cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc là căng thẳng do thiếu hụt vật tư, từ đó làm tăng tốc độ luận
chuyển vốn.
 Dự trữ hàng tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các
giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
 Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nội dung quản trị vốn tồn kho dự trữ
Nội dung chủ yếu của quản lý hàng tồn kho là phải xác định được mức tồn
kho tối ưu (còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế)
QE =

2 Cd Qn
C1


Trong đó: QE : Lượng đặt hàng kinh tế (lượng đặt hàng tối ưu)
Qn: Tổng số lượng vật tư hàng hoá cung cấp hàng năm theo hợp đồng
C1 : Chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng hoá tồn kho
Cd : Chi phí đơn đặt hàng
Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể xác
định được số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo QE.
SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 17


Học Viện Tài Chính

Nc 

Báo cáo luận văn lần

360 360 Qe

Lc
Qn

Trong đó: Lc: Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ
Nc: Số ngày cung cấp khác nhau (độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một chu
kỳ hàng tồn kho)
Ngoài ra doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trữ an toàn vào mức tồn
kho trung bình.
Q

Qe
 Qdt
2


Trong đó:
Q:

Là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình

Qdt: Là mức dự trữ an toàn
c. Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho
Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phải phối hợp các khâu với
nhau: Từ khâu mua sắm vật tư hàng hóa, vận chuyển, sản xuất đến dự trữ thành
phẩm,hàng hóa để bán. Vì vậy cần phải chú trọng một số biện pháp sau:
+ Xác định đúng đắnlượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự
trữhợp lý.
+ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp để
đạt được các mục tiêu: Giá cả đầu vào thấp, chất lượng hàng hóa vật tư ổn định
và đảm bảo.
+ Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, bốc dỡ.

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 18


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư
thành phẩm, hàng hóa để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
+ Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật

tư đó thu hồi vốn.
+ Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa, lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Cần phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn
kho và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận quản lý doanh nghiệp như bộ phận
cung ứng vật tư, bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng,...
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn bằng tiền
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ
=
ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Thông thường nếu hệ số này thấp sẽ
thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu và cũng là
dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể
gặp phải trong việc trả nợ. Tuy nhiên trong một số trường hợp hệ số này cao
chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt.

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 19


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần


 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng thanh
=
toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Đây là chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm để đánh giá tại thời điểm phân tích
doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không mà
không phụ thuộc vào việc phải bán các loại vật tư, hàng hóa,…Chủ nợ thấy yên
tâm hơn nếu chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp luôn có khả năng phản ứng
nhanh và đảm bảo được hầu hết các khoản nợ ngắn hạn.

 Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán
=
tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán nhanh
nhất của doanh nghiệp, gần như tức thời. Trong đó, tiền bao gồm tiền mặt, tiền
gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.




Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số khả năng thanh toán lãi
=
vay
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ lợi nhuận trước lãi vay và thuế sinh ra trong
kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay
SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 20


Học Viện Tài Chính

Báo cáo luận văn lần

phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hoạt động kinh
doanh có khả năng sinh lời cao và là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của
doanh nghiệp lành mạnh và ngược lại.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn tồn kho dự trữ
Để đánh giá tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ, ta sử dụng các chỉ tiêu
sau:



Hệ số vòng quay hàng tồn kho:

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng phản ánh một đồng vốn tồn kho quay

được bao nhiêu vòng trong một kỳ và được xác định bằng công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm ngành
kinh doanh và chính sách tồn kho của doanh nghiệp. Thông thường nếu số vòng
quay hàng tồn kho thấp cho thấy doanh nghiệp có thể dự trữ hàng tồn kho quá
mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm và ngược lại.



Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

Hệ số này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho,
được xác định bằng công thức:
Số ngày một vòng quay hàng
=
tồn kho

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho

Hệ số này cao chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm, khả năng
sinh lời giảm, rủi ro về tài chính của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 21


Học Viện Tài Chính


Báo cáo luận văn lần

1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị nợ phải thu
Để đánh giá tình hình quản lý nợ phải thu, người ta dùng các chỉ tiêu sau:



Số vòng quay nợ phải thu:

Số vòng quay nợ phải thu

Doanh thu bán hàng

=

Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao
nhiêu vòng, nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào.



Kỳ thu tiền trung bình:

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán
hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán
hàng. Kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công thức sau:
Kỳ thu tiền trung bình

=


Số ngày trong kỳ
Vòng quay nợ phải thu

1.2.3.4.Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả hoạt động quản trị vốn lưu động



Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh trình độ tổ chức quản lý, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, từ đó phản ánh ở kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện ở hai chỉ tiêu là
số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
 Số vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động =

Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn lưu động bình quân

SVTT: Đoàn Thị Nga – Lớp CQ50/11.04 22


×