Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 21 bài: Vợ Nhặt Kim Lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.94 KB, 11 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
VỢ NHẶT
-

Kim Lân –

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
- Hình dung được cụ thể sự khủng khiếp của nạn đói năm 1945 ở
nước ta và tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp, phát xít Nhật
- Hiểu được niềm khao khát hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc
sống của người dân lao động
- Hiểu được những sáng tạo xuất sắc và độc đáo của tác giả ở thiên
truyện, đặc biệt là trong nghệ thuật trần thuật, việc tổ chức tình
huống, diễn tả tâm lí nhân vật, tạo không khí và dựng đối thoại
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, SGV Ngữ văn 12
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Thuyết giảng, trả lời câu hỏi
D. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
1. Ổn định tổ chức
- Lớp:....................................................................................................
........
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật
Mị trong đêm tình mùa xuân?
3. Bài mới


Tư tưởng nhân đạo là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt trong
VHVN. Điều đó đã được thể hiện qua sự thông cảm với số phận đau


khổ và trân trọng những khát vọng của người dân miền núi qua nhân
vật Mị ( Tô Hoài - Vợ chồng A Phủ). Điều đó còn được thể hiện qua
tác phâm “ Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân
Hoạt động của GV & HS

Nội dung cần đạt

? Những nét chính về tác giả Kim

I. Tiểu dẫn

Lân?

1. Tác giả
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài

GV:

( 1920-2007 )

- Bắt đầu viết từ 1941

- Quê: Bắc Ninh

- KL viết ít mà tinh, đóng vai Lão Hạc

- Nhà văn chuyên viết truyện ngắn

trong Làng Vũ Đại ngày ấy, thầy mo


- Thế giới nghệ thuật: khung cảnh nông

trong Vợ chồng A Phủ

thôn và hình tượng người nông dân

- Nhà văn của người nông dân Bắc Bộ
với những phong tục văn hóa cổ truyền,
đời sống làng quê
- KL:
+ Tôi chủ trương từ lâu viết về những
con người bình thường. Đó là những
người nông dân
+ Tôi xuất phát từ anh nông dân nghèo,
nên khi viết về những người đó thì lại
dốc sức mình ra viết. VD như lão Hai
(Lão Hai) là tôi, anh cu Tràng trong Vợ
nhặt cũng là tôi, thậm chí con chó xấu

- Giọng văn: tự nhiên, mộc mạc


xí ( CCXX) cũng là tôi
- KL chỉ học hết Tiểu học -> Viết văn là
cả quá trình học tập và làm viêch chăm
chỉ, nghiêm túc
Nguyễn Minh Châu: Viết văn thì phải
có văn, giống như KL viết Con chó xấu
xí. Sau này ông ấy chết, chỉ cần mang
nó ra mà đọc điếu văn


? Đôi nét về xuất xứ và hoàn cảnh
sáng tác?
2. Truyện ngắn “Vợ nhặt”
GV:
- Tiểu thuyết XNC: viết ngay sau CM
tháng Tám – bản thảo chưa in – 1954
viết lại
- Nạn đói 1945: trang lịch sử bi thảm
của dân tộc

- In trong tập “Con chó xấu xí” (1962)
- Tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”

+ 1940, phát xít Nhận nhảy vào Đông
Dương, cùng thực dân Pháp áp bức, bóc
lột nhân dân ta -> Cảnh 1 cổ 2 tròng
+ M. Bắc:
Nhật bắt nông dân nhổ lúa trồng đay
Pháp tăng thuế, vơ vét thóc gạo

- Bối cảnh: Nạn đói năm 1945


+ Mùa xuân 1945 (Ất Dậu), từ Lạng
Sơn đến Quảng Trị: hơn 2 triệu đồng
bào chết đói
--> Nhân dân phải ăn cháo cám, ăn củ
chuối cầm hơi


- Liên hệ:
+ Chiếc xe xác qua phường Dạ Lạc –
Văn Cao
+ Đói! Đói! - Tố Hữu
+ Địa ngục – Nguyên Hồng
+ Mười năm - Tô Hoài
--> Cùng lấy bối cảnh là nạn đói năm
1945, KL đã không lặp lại những cây
bút khác khi viết Vợ Nhặt
+ Tuyên ngôn độc lập – HCM

? Gọi 1HS đọc 1 đoạn văn bản
Y/c: Vừa chậm rãi, hóm hỉnh, hài hước
vừa đồng cảm thiết tha, chú ý những
câu thoại ngắn

II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc - hiểu khái quát

GV nhận xét giọng đọc của HS

* Đọc


GV hướng dẫn học sinh tóm tắt tác
phẩm

* Chú thích

Y/c HS chú ý vào phần chú thích trong

SGK, cuối trang

* Bố cục: 4 phần
- P1: từ đầu ....với mình: Tràng đưa vợ

? Hãy phân chia bố cục văn bản? Nội
dung từng phần?

về nhà
- P2: Thị lẳng lặng.... đẩy xe bò về:
diễn biến tâm lí nhân vật Tràng
- P3: Tràng chợt đứng dừng lại...chảy
xuống ròng ròng: Tâm trạng bà cụ Tứ
- P4: Còn lại: Cảnh sinh hoạt buổi sáng
hôm sau ở gia đình Tràng

2. Đọc - hiểu chi tiết
2.1 Nhan đề và tình huống truyện
a. Nhan đề:
? Cho biết ý nghĩa nhan đề và tình
huống truyện?

- Tạo ấn tượng, kích thích sự chú ý của
người đọc
- Gợi hoàn cảnh và số phận éo le của

GV:
- Nhặt: thường gắn với đồ vật
- Tậu trâu, cưới vợ, làm nhà


nhân vật
- Gợi tình huống
→ Diễn tả tính chất khủng khiếp của
nạn đói, khiến cái giá của con người chỉ


Cả ba việc ấy thật là khó thay
→ Tràng nhặt được vợ: lạ lùng

bằng “cái rơm, cái rác”, có thể nhặt đựoc
nơi đầu đường xó chợ

=> Nhà văn thể hiện tình cảm yêu tin
nồng hậu đối với con người cùng khổ

b. Tình huống
- Nạn đói: c/s tiêu điều, con người uể
oải, chết chóc
- Tràng:
+ Xấu xí, thô kệch
+ Nghèo, dân ngụ cư
+ Mẹ goá con côi
→ Nhặt được vợ chỉ với vài bát bánh
đúc
Nxét: Tình huống độc đáo, bất thường,
éo le
Ý nghĩa:
- Tố cáo Pháp, Nhật gây nên nạn đói
khủng khiếp
- Tình cảnh thê lương của con người

- Trân trọng, vun đắp khát vọng sống,
khátvọng hạnh phúc cho con người

2.2 Diễn biến tâm lí các nhân vật
a. Diễn biến tâm lí nhân vật Tràng
+ Tràng là nhân vật có bề ngoài thô,


xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật
hay vừa đi vừa nói một mình,…
? Cảm nhận của em về diễn biến tâm

+ Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn

trạng của nhân vật Tràng (lúc quyết

cảnh đói khát. "Chậc, kệ", cái tặc lưỡi

định để người đàn bà theo về, trên

của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà

đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu

là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân

tiên có vợ)?

hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ
giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình

thương của con người trong cảnh khốn
cùng.
+ Tất cả biến đổi từ giây phút ấy. Trên
đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi
xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn
phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút
chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, "chỉ còn
tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và
cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần
đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.
+ Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến
đổi hẳn: "Hắn thấy bây giờ hắn mới nên
người". Tràng thấy trách nhiệm và biết
gắn bó với tổ ấm của mình.

b. Diễn biến tâm lí nhân vật bà cụ Tứ
+ Tâm trạng bà cụ Tứ: mừng, vui, xót,
tủi, "vừa ai oán vừa xót thương cho số
kiếp đứa con mình". Đối với người đàn


bà thì "lòng bà đầy xót thương". Nén
vào lòng tất cả, bà dang tay đón người
đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "ừ, thôi
thì các con phải duyên, phải số với nhau,
? Cảm nhận của em về diễn biến tâm

u cũng mừng lòng".

trạng của nhân vật bà cụ Tứ (lúc quyết

định để người đàn bà theo về, trên
đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu
tiên có vợ)?

+ Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu
mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các
con niềm tin, niềm hi vọng: "tao tính khi
nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả
mấy mà có đàn gà cho xem".
Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con
người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn
nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi
đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng
trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng
một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến
xót thương nhưng trên hết vẫn là tình
yêu thương. Cũng chính bà cụ là người
nói nhiều nhất về tương lai, một tương
lai rất cụ thể thiết thực với những gà,
lợn, ruộng, vườn,… một tương lai khiến
các con tin tưởng bởi nó không quá xa
vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét
độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề
miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày
mai.


c. Diễn biến tâm lí nhân vật người vợ
nhặt
+ Thị theo Tràng trước hết là vì miếng

ăn (chạy trốn cái đói).
+ Nhưng trên đường theo Tràng về,
cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn
người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và
cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn
bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi
mớm ở mép giường,…). Tâm trạng lo
âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về
? Cảm nhận của em về diễn biến tâm
trạng của nhân vật người vợ nhặt (lúc
quyết định để người đàn bà theo về,
trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng
đầu tiên có vợ)?

"làm dâu ngà người".
+ Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét
tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một
người vợ biết lo toan, thu vén cho cuộc
sống gia đình, hình ảnh của một người
"vợ hiền dâu thảo".
Người phụ nữ xuất hiện không tên,
không tuổi, không quê như "rơi" vào
giữa thiên truyện để Tràng "nhặt" làm
vợ. Từ chỗ nhân cách bị bóp méo vì cái
đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm
dâu được đánh thức khi người phụ nữ
này quyết định gắn sinh mạng mình với
Tràng. Chính chị cũng đã làm cho niềm
hi vọng của mọi người trỗi dậy khi kể
chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên



người ta đi phá kho thóc Nhật.

3. Một số nét đặc sắc nghệ thuật
+ Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn,
hấp dẫn.
+ Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng:
cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,…
+ Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng
bộc lộ tự nhiên, chân thật.
+ Ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự
nhiên.

III. TỔNG KẾT
+ Vợ nhặt tạo được một tình huống
? Nhận xét về nghệ thuật viết truyện truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn,
của Kim Lân (cách kể chuyện, cách miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại
dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu sinh động.
tả tâm lí ngân vật, ngôn ngữ,…)

+ Truyện thể hiện được thảm cảnh của
nhân dân ta trong nạn đói năm 1945.
Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái,
sức sống kì diệu của con người ngay bên
bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về
sự sống và khát khao tổ ấm gia đình


? Hãy khái quát lại bài học và tổng kết

trên hai mặt: nội dung và hình thức?

4. Củng cố
5. Dặn dò
Học bài
Soạn bài: Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi



×