Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ TKD việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.06 KB, 118 trang )

Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên )

Nguyễn Thị Thanh Hương

Nguyễn Thị Thanh Hương

2

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................................................................vii


MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP..................................................................................................................4
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................4

1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp....................4
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp...........................................................................8
1.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.....................................15

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng Tài chính của doanh nghiệp..............15
1.2.2. Tình hình tài chính doanh nghiệp.......................................................................22
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM....................................................40
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM............................................................................40

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công
nghệ TKD Việt Nam.....................................................................................................40
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD
Việt Nam......................................................................................................................41
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM..............................................................47

2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TKD Việt Nam......................47
2.2.2. Tình hình huy động vốn.....................................................................................50
2.2.3. Tình hình đầu tư và sử dụng vốn........................................................................56
2.2.4. Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền...................................................60
2.2.5. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán........................................................61
2.2.6. Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của công ty..........................69
2.2.7. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty..................................................73

2.2.8. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty..................................................76
2.2.9. Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức của công ty..........................................83

Nguyễn Thị Thanh Hương

3

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN TKD VIỆT NAM..............................................................................................84

2.3.1. Những mặt tích cực............................................................................................84
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.............................................................85
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM
..............................................................................................................................................88
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI...............................88

3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội....................................................................................88
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Công nghệ TKD Việt Nam...........................................................................................91
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM...........................92


3.2.1. Cơ cấu lại nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn......................................92
3.2.2. Quản trị nợ phải thu...........................................................................................93
3.2.3. Quản trị Hàng tồn kho........................................................................................97
3.2.4. Quản trị vốn bằng tiền và nâng cao khả năng thanh toán................................100
3.2.5. Quản lý chi phí.................................................................................................103
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP................................................................................105

3.4.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................105
3.4.2. Đối với doanh nghiệp.......................................................................................106
KẾT LUẬN........................................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................111
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN...........................................................................112

Nguyễn Thị Thanh Hương

4

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPBH

: Chi phí bán hàng


CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

DTT

: Doanh thu thuần

EBIT

: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

EBT

: Lợi nhuận trước thuế

GVHB

: Giá vốn hàng bán

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

HTK

: Hàng tồn kho

NI


: Lợi nhuận sau thuế

NPT

: Nợ phải trả

NVCSH

: Nguồn vốn chủ sở hữu

ROA

: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

BEP

: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh

ROE

: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TS

: Tài sản


TSDH

: Tài sản dài hạn

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VCĐ

: Vốn cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VKD

: Vốn kinh doanh

VLĐ

: Vốn lưu động

Nguyễn Thị Thanh Hương

5

CQ48/11.10



Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1 : CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CÔNG TY TKD VIỆT NAM........................................41
BẢNG 2.2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM........................46
BẢNG 2.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TKD VIỆT NAM............................................................................................................47
BẢNG 2.4. BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA
CÔNG TY TKD VIỆT NAM...............................................................................................51
BẢNG 2.5. BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG
TY TKD VIỆT NAM............................................................................................................56
BẢNG 2.6. BẢNG PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN TIỀN VÀ SỬ DỤNG TIỀN
CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM......................................................................................60
BẢNG 2.7. QUY MÔ CÔNG NỢ........................................................................................62
BẢNG 2.8. TÌNH HÌNH CÔNG NỢ...................................................................................63
BẢNG 2.9. BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
TKD VIỆT NAM..................................................................................................................66
BẢNG 2.10. BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM......................................................................................69
BẢNG 2.11. BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM......................................................................................73
BẢNG 2.12. BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM......................................................................................77
BẢNG 2.13. BẢNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÔNG TY TKD
VIỆT NAM...........................................................................................................................83
BẢNG 3.1. TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN PHẢI THU...........................................................93


Nguyễn Thị Thanh Hương

6

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

DANH MỤC HÌNH VẼ

HÌNH 1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM.................................44
HÌNH 2.1. MÔ HÌNH TÀI TRỢ ĐẦU NĂM 2013.............................................................54
HÌNH 2.2. MÔ HÌNH TÀI TRỢ CUỐI NĂM 2013............................................................55

Nguyễn Thị Thanh Hương

7

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân
MỞ ĐẦU


1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một hội nhập sâu và rộng với nền kinh
tế thế giới, xu thế toàn cầu hóa cũng như những thay đổi của bản thân nền
kinh tế trong nước làm cho mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Việt
Nam ở thị trường trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt và khốc liệt.
Thực tế cho thấy đã có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
ra quyết định, không tự chủ được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, lúng
túng trong vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả thậm chí không bảo toàn được vốn, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp, thậm chí nhiều doanh nghiệp lâm vào
tình trạng phá sản. Để đảm bảo sự tồn tại và đứng vững trên thị trường, các
doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính lành mạnh. Bởi chỉ khi có
tình hình tài chính vững mạnh thì khả năng cạnh tranh cũng như cơ hội tồn tại
của doanh nghiệp mới cao. Điều này đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải quan
tâm đến công tác tài chính, thường xuyên tổ chức việc phân tích, tổng hợp,
đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như việc dự báo tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong những khoảng thời gian nhất định. Mỗi doanh nghiệp phải
thực hiện tốt việc tổ chức, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
mình, bởi đó là những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của
doanh nghiệp trong kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Học
viện Tài chính và sau 3 tháng thực tập tại công ty, với sự chỉ bảo tận tình của
giảng viên hướng dẫn Th.S Mai Khánh Vân cùng sự quan tâm, giúp đỡ của
các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Công nghệ TKD Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “ Đánh giá thực trạng

Nguyễn Thị Thanh Hương


1

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam”
2.

Đối tượng nghiên cứu

Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam.
3.

Phạm vi nghiên cứu

 Về không gian: nghiên cứu về thực trạng tài chính và các biện pháp
cải thiện tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công
nghệ TKD Việt Nam, Số E22/130 Trung Kính- Yên Hòa- Cầu Giấy-Hà Nội
 Về thời gian: từ 10/02/2014 đến 23/5/2014
 Về nguồn số liệu: các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2012, 2013

4.

Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình
hình tài chính thực hiện tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ
TKD Việt Nam nhằm những mục đích sau :


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Tài chính doanh nghiệp và

quản trị Tài chính doanh nghiệp.


Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :

1)

Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2013

trên cơ sở so sánh với năm 2012 thông qua những kết quả đạt được trong 2
năm.
2)

Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại đơn vị

trong thời gian tới.
5.

Phương pháp nghiên cứu


Nguyễn Thị Thanh Hương

2

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6.

Kết cấu đề tài

Tên đề tài :
“ Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài
chính của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam”
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần :
Chương 1 : Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Chương 2 : Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam.
Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại

công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu
được sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
để bài luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và phòng Tài chính kế toán công ty
đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.

Nguyễn Thị Thanh Hương

3

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP

1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm Tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh

lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu. . . và sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ
chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu,
từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm mày móc thiết bị, nguyên vật
liệu… Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu
được tiền bán hàng. Từ số tiền bán hàng doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các
khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các
khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau
thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, doanh nghiệp tiếp tục phân phối cho các
mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy, quá trình hoạt động của
doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp
thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã làm phát
sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền (cash fows) bao hàm dòng tiền vào,
dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thương
xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thanh Hương

4

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân


Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách. . .
-

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các

tổ chức xã hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa
dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất
khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
nhau (bao hàm cả các dịch vụ tài chính).
Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có
thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực
hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội. . .
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong
doanh nghiệp.
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền
công, thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham
gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. . .
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu
tư, góp vốn vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi
nhuận sau thuế doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.


Nguyễn Thị Thanh Hương

5

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán
nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ
trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt
động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính doanh nghiệp
Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm tài chính doanh
nghiệp về mặt ngôn từ, tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác
nhau về tài chính doanh nghiệp đều cho rằng: Tài chính doanh nghiệp thực
chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định đầu tư,
quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. Có thể tóm tắt sơ
lược về từngloại quyết định chủ yếu trong quản trị tài chính doanh nghiệp như
sau:



Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá

trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động)
của bảng cân đối kế toán. Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp
bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định
tồn kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn
hạn. . .
- Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố
định, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn. . .

Nguyễn Thị Thanh Hương

6

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài
sản cố định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa
vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua
đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư

sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.


Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những

quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho
các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân
đối kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của
doanh nghiệp bao gồm :
- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định
phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi); quyết định
quan hệ cơ cấu giữa nợ và chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay để
mua, hay thuê tài sản, . . .
Các quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các
nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có các quyết định huy động vốn
đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất
lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình
hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai. . .
trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.

Nguyễn Thị Thanh Hương

7

CQ48/11.10



Học viện Tài chính


GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về

phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài
chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia
cổ tức, hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc
doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính
sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu
của công ty trên thị trường hay không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên
đã đưa ra còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động
kinh doanh
của doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, quyết
định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, . . .
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quy định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều
gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được
nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt
động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản

lý (nhà quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý của
doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị tài
chính doanh nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: Quyết định đầu

Nguyễn Thị Thanh Hương

8

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao
cho có lợi nhất cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng
hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới
tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị
doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt
tài chính của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ
vai trò của công tác quản trị tài chính đối với doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản
lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động của doanh nghiệp
hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:




Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp

diễn ra bình thường liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho
đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn
sẽ khiên cho các hoạt dộng của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển
khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động
vốn cảu tài chính doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính,
nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối
ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài)
đáp ứng nha cầu cho các hoạt động của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ
Nguyễn Thị Thanh Hương

9

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

đúng đắn không những giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính, mà còn
tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.




Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh
giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu
tư…nhà quản trị tài chính đã tạo ra tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và
đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp
chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc
lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ
cấu vốn tối ưu có thê giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn,
góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng
quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần
tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.



Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét
tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính,
các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa

được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thanh Hương

10

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

1.1.2.3. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp



Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.

Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…Để đi đến quyết
định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các
khoản chi phí tiêu tốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói
cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu
tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch địch dự
toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.




Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp

thời, đủ nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà
quản trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm: vốn dài hạn và vốn ngắn hạn); tiếp
theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức
và phương huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như:
Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí
cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn.



Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các

khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền
bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí

Nguyễn Thị Thanh Hương

11

CQ48/11.10



Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện
pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.



Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ

của doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử dụng
tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu
với lợi ích lâu dài – sự phát triển của doanh nghiệp.



Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh

nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài

chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.



Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.

Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh
nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là
quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có biến động.

Nguyễn Thị Thanh Hương

12

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp



Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp


Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định
về tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo luật Doanh nghiệp 2005, có 4
hình thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến việc
tổ chức tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động
vốn, việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối
lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh
nghiệp…
Chẳng hạn, doanh nghiệp nhà nước được Ngân sách nhà nước đầu tư
vốn toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu. Ngoài vốn nhà nước đầu tư,
doanh nghiệp được quyền huy động vốn dưới các hình thức phát hành trái
phiếu, vay vốn, nhận góp liên doanh…nhưng không thay đổi hình thức sở hữu
của doanh nghiệp. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế được thực hiện theo quy
định của chính phủ. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh
nghiệp tư nhân tự bỏ ra, cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình
thức đi vay. Loại doanh nghiệp này không được phép phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào để huy động vốn trên thị trường. Phần thu nhập sau thuế
thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. Còn đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của công ty là do các thành viên đóng
góp. Trong quá trình hoạt động công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách kết
nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng
không được phép phát hành chứng khoán. Việc phân chia lợi nhuận sau thuế
do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành viên nhận được phụ
thuộc vào vốn góp…

Nguyễn Thị Thanh Hương

13


CQ48/11.10


Học viện Tài chính



GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiên
trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có
những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ
chức tài chính của doanh nghiệp. Những đặc điểm đó đã ảnh hưởng đến cơ
cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp,tốc độ luân chuyển vốn như: những
doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động
chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn
so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính chất thời vụ nhu cầu vốn lưu động
cũng khác so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh liên tục…



Môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế- tài
chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi

trường văn hóa - xã hội…
Xem xét một số tác động của môi trường kinh tế tài chính đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp:
- Cơ sở hạ của nền kinh tế: cơ sở hạ tầng phát triển thì sẽ giảm bớt
được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh
- Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng
yêu cầu đầu tư và ngược lại.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư,
chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, còn

Nguyễn Thị Thanh Hương

14

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
lãi suất thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là
tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Lạm phát: lạm phát làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình
hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp:

Chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế…
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành
nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm…
- Thị trường tài chính và các hệ thống trung gian tài chính: Sự phát
triển của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các công cụ và các hình thức
huy động vốn cho doanh nghiệp, sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian
tài chính tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn
tín dụng với chi phí thấp hơn.
1.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng Tài chính của doanh
nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích
một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp để thấy
được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý
doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.

Nguyễn Thị Thanh Hương

15

CQ48/11.10


Học viện Tài chính


GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

1.2.1.2. Mục tiêu
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau.
Do đó đối với mỗi đối tượng thì đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiêp
cũng nhằm các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:



Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:

- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán…
- Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
-Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự
đoán tài chính.
-Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra,
kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.


Đối với các nhà đầu tư: Đánh giá thực trạng tài chính doanh

nghiệp đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị
cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời,
phân tích rủi ro trong kinh doanh…



Đối với người cho vay: Đánh giá thực trạng tài chính doanh

nghiệp đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng.


Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp: Đánh giá thực

trạng tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình,

Nguyễn Thị Thanh Hương

16

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Do đó, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích
được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối
tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.

1.2.1.3. Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết
cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực,
doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Về cơ bản,
chúng được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn vay
Nợ phải trả
Tài sản
Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vồn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhau: Nợ vay, các

Nguyễn Thị Thanh Hương

17

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

khoản phải trả người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh

nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, thông thường
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Để có đánh giá hợp lý về tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, cần
đi sâu phân tích hai vấn đề như sau:

 Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
* Mục tiêu phân tích: Phân tích tình hình nguồn vốn để thấy được
doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô nguồn vốn huy
động đã tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ
thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào? Xác định các trọng điểm cần chú ý
trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chủ
yếu trong chính sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ
* Chỉ tiêu phân tích:
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn và
từng loại trong B01-DN
+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác định theo
công thức :
Tỷ trọng từng loại

=

Giá trị của từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn

Tổng giá trị nguồn vốn
nguồn vốn
* Phương pháp phân tích: Sự biến động của nguồn vốn được thực hiện
bằng cách so sánh cả tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối
kỳ với đầu kỳ( giữa kỳ phân tích với kỳ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối
và tương đối của tổng số cũng như từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng
từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở đầu kỳ và cuối
kỳ(kỳ gốc và kỳ phân tích), so sánh tỷ trọng của từng loại, từng chỉ tiêu giữa

Nguyễn Thị Thanh Hương

18

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

GVHD: Th.S Mai Khánh Vân

cuối kỳ với đầu kỳ, căn cứ vào kết quả xác định và kết quả so sánh để đánh
giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn.
Khi tiến hành phân tích cần xác định một số chỉ tiêu:
- Hệ số nợ: Phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong
nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu
phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả.
Hệ số nợ

=

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn

+ Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và dài hạn.
+ Tổng nguồn vốn bao gồm các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng.

Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng
thấp thì khoản nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu lại ưu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một
lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử
dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nếu hệ
số nợ quá cao, doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Hệ số vốn chủ sở hữu: Phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ số vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn,
chứng tỏ doanh nghiệp càng độc lập tự chủ về mặt tài chính. Tuy nhiên, hệ số
vốn chủ sở hữu ở mức quá cao mà không mạnh dạn đi vay vốn sẽ khộng tận
dụng và phát huy được tác dụng của đòn bẩy tài chính.



Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.

Nguyễn Thị Thanh Hương

19

CQ48/11.10



×