Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH MTV IN tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.74 KB, 114 trang )

Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
( Ký, ghi rõ họ tên )

Nguyễn Hữu Thành

1


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
Lời mở đầu..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1........................................................................................................9
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................9
1.1.VKD và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.........................9
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng vốn kinh doanh.......................................................9
1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh....................................................................11


1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp............................15
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp...................................................18
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh......................................18
1.2.2. Các nhóm chỉ tiêu...................................................................................28
1.2.4. Các nhân tố chủ yếu tác động đến quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp...............................................................................................................38
CHƯƠNG 2......................................................................................................42
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV IN TÀI CHÍNH............................................................42
2.1. Một số vấn đề cơ bản về công ty TNHH MTV In Tài Chính...........................42
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp...............................42
2.1.3. Khái quát kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty..........50
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty TNHH
MTV In tài chính..............................................................................................91
CHƯƠNG 3......................................................................................................94
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ
ĐỊNH CỦA CÔNG TY IN TÀI CHÍNH.............................................................94
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty in Tài chính trong thời gian
tới......................................................................................................................... 94
3.1.1.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.............................94
2


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VKD...............................95

3



Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

HTK

Hàng tồn kho

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐ HH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐ VH

Tài sản cố định vô hình

TSLĐ

Tài sản ngắn hạn


VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

GTCL

Giá trị còn lại

DN

Doanh nghiệp

NG

Nguyên giá

TSLN


Tỷ suất lợi nhuận

TSSL

Tỷ suất sinh lời

LN

Lợi nhuận

DT

Doanh thu

4


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh phải có yếu tố tiền đề là vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
kinh doanh liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác
nhau. Khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh sôi,

nảy nở vì điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều được bao cấp qua nguồn cấp phát từ ngân sách nhà nước
hoặc qua nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi. Do đó, vai trò khai thác, sử dụng
vốn có hiệu quả không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống
còn đối với các doanh nghiệp. Việc thu hút, khai thác đảm bảo vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên thụ động. Điều này một
mặt thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp, mặt khác đã tạo ra sự cân đối
giả tạo cung cầu vốn trong nền kinh tế. Chuyển sang nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết vĩ mô của nhà nước các thành phần kinh tế cùng song song tồn tại,
cạnh tranh với nhau. Các doanh nghiệp không còn đươc bao cấp về vốn nữa
mà phải tự hạch toán kinh doanh, tự bù đắp chi phí và làm ăn có lãi. Chính vì
vậy, muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đặc
biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Sử dụng
có hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng nhằm mang lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và chấp hành
đúng pháp luật của nhà nước. Nó còn là diều kiện tiên quyết để doanh nghiệp
khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường.

5


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV In tài chính, được sự
giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và Ban lãnh đạo Công ty, em đã từng bước
làm quen với thực tế, đồng thời từ tình hình thực tiễn làm sáng tỏ những vấn

đề lý luận đã học. Qua đó thấy được tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn
đề tổ chức và quản lý sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp nói
chung và Công ty cổ TNHH MTV In Tài Chính nói riêng.
Với mong muốn được góp phần vào việc hoàn thiện công tác tổ chức
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, em đã chọn đề tài: "Các giải
pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH MTV IN Tài
Chính".
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn
kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp,
thông qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của
doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV In Tài Chính.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại công ty TNHH MTV In Tài Chính
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân
tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và đánh
tình hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm 2013 trên cơ sở so sánh với năm 2012. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại đơn vị trong thời gian tới.

6


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10


4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thương Mại Dịch
Vụ Tân Yên tại địa chỉ thôn Ngọc Ninh, xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang.
Về thời gian: Từ 10/02/2014 đến 22/05/2014
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2012
và 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về VKD và hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty
TNHH MTV In Tài Chính
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD ở Công ty TNHH MTV In Tài Chính.
Luận văn của em chỉ nghiên cứu trong phạm vi công tác quản lý và sử
dụng VKD tại công ty và trình bày theo hướng vận dụng những lý luận chung
đã được trang bị về VKD vào việc đánh giá công tác quản lý, sử dụng VKD
tại công ty; chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, nguyên
nhân cần khắc phục, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD tại công ty.
7



Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

Do trình độ nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
nên luận văn của em không tránh khỏi sơ xuất, rất mong được sự thông cảm
và đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô cùng bạn đọc để luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Mai Khánh Vân đã tận tình
hướng dẫn và trang bị cho em những lý luận làm nền tảng để em có thể hoàn
thành luận văn của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị và cô
chú trong Công ty TNHH MTV In Tài Chính đã giúp đỡ, tạo điều kiện và chỉ
bảo cho em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty

8


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.VKD và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền KTTT, để tiến hành hoạt động SXKD, các DN cần có các
yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để

có được các yếu tố này đòi hỏi DN cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
VKD của DN thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban
đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là
tiền. Sự vận động của VKD như vậy gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình
hoạt động SXKD của DN cũng diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần
hoàn của VKD cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu lỳ tạo
thành sự chu chuyển của VKD. Sự chu chuyển của VKD chịu sự chi phối rất
lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của DN.Để tổ chức, quản lý, sử dụng VKD hiệu quả thì
trước tiên phải hiểu rõ về VKD và các đặc trưng cơ bản của VKD.

9


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng VKD trong DN một cách hợp lý và hiệu quả đòi
hỏi nhà quản lý cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng của VKD:
-VKD thể hiện bằng một lượng giá trị thực của tài sản được sử dụng để
sản xuất ra một lượng giá trị thực sản phẩm khác. Tức là vốn được biểu hiện
bằng giá trị của những tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật

liệu… Do đó, không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại.
-Vốn phải được tích tụ tập tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào cũng đều
cần phải có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Trong quá trình SXKD các DN
không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà mà còn phải tìm cách thu hút
vốn, huy động thêm vốn đầu tư cho hoạt động SXKD, giúp DN có cơ hội tăng tỷ
suất lợi nhuận VCSH đồng thời cũng giúp DN phân tán rủi ro trong kinh doanh.
- Khi đã đủ về lượng, VKD cần luôn phải vận động để sinh lời. Vốn được
biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn
thì tiền phải được vận động sinh lời. Trong quá trình hoạt động, vốn có thể liên
tục thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn đều là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền ban đầu bỏ
ra. Đó là nguyên tắc của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- VKD có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện nền kinh tế có sự
biến động như hiện nay thì do ảnh hưởng của các nhân tố như chi phí cơ hội
của đồng tiền, giá cả, lạm phát … đã làm cho cùng một đồng tiền tại các thời
điểm khác nhau thì sẽ có các giá trị khác nhau. Do vậy khi tính toán so sánh
giá trị đồng vốn thì phải đưa về cùng một thời điểm để so sánh.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu và phải được quản lý chặt chẽ. Tùy từng
loại hình DN mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn hay không.
10


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

Tuy nhiên, trong trường hợp nào thì vốn cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định và
có chi phí sử dụng vốn khác nhau. Việc quyết định xử vốn như thế nào liên quan tới
lợi ích sát sườn của mỗi DN. Ý thức được điều này, đồng vốn mới được khai thác

và sử dụng một cách có hiệu quả nhất, tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn.
1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng VKD một cách có hiệu quả thì điều cần thiết là
phải phân lại VKD. Dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn, VKD bao gồm hai
thành phần sau: VCĐ và VLĐ.
1.1.2.1. Vốn cố định

 Khái niệm vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản
xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng
thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói
chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của nền
kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó tuân theo tính
quy luật riêng, nên việc quản lý vốn được coi là một trọng điểm của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp.

 Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên qui mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến qui mô, đồng bộ
của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kĩ thuật và

11


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10


công nghệ sản xuất khác, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác trong quá trình tham gia và hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực
hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự
chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định. Có thể khái
quát những đặc điểm chủ yếu của chu chuyển vốn cố định trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn, giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo
đó vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi
phí sản xuất ( dưới hình thức chi phí khấu hao ) tương ứng với phần hao mòn
tài sản cố định. Phần còn lại của tài sản cố định được cố định trong tài sản cố
định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển dần
dần tăng lên thì phần vốn cố định dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm
dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó
cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng
chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.

 Phần loại vốn cố định

12



Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

Để phục vụ cho nhu cầu quản lý tài sản cố định cũng như quản lý tốt
vốn cố định, doanh nghiệp cần tiến hành phân loại tài sản cố định. Sau đây là
một số cách phân loại tài sản cố định chủ yếu:
Phương pháp thứ nhất: theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật
chất nhưng xác định được giá trị như: quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa,
bản quyền, bằng phát minh…
Phương pháp phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư
vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ giúp các nhà quản trịn
đưa ra được những quyết định hợp lý.
Phương pháp thứ hai: theo mục đích sử dụng
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi
- Tài sản cố định bảo quản cất giữ hộ
Cách phân loại này giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu
tài sản cố định theo mục đích sử dụng tạo điều kiện cho quản lý và tính khấu
hao chính xác.
Phương pháp thứ ba: theo công dụng kinh tế
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiệt bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm

Phương pháp thứ tư: theo tình hình sử dụng
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định chưa dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
Cách phân loại này giúp nhà quản lý nắm được tổng quát tình hình sử
dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vốn lưu động

13


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

 Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thườn xuyên lien tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá
trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.

 Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng,
nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận
cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh
nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu

hiện
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.

 Phân loại vốn lưu động
VLĐ có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:


Theo hình thái biểu hiện:

14


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
- Vốn về hàng tồn kho: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn
nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn
sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm


Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:

- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên, nhiên vật liệu chính; vốn
vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn

công cụ dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn về sản phẩm đang chế tạo, vốn
về chi phí trả trước ngắn hạn.
- VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản
vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
1.1.2.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu
Căn cứ vào tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh được chia thành:
nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) và nợ phải trả.
 Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): là nguồn vốn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp, bao gồm: vốn điều lệ do các chủ sở hữu đầu tư, vốn do nhà
nước tài trợ (nếu có), vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và các quỹ của doanh
nghiệp.
Công thức xác định vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
VCSH = Tổng giá trị tài sản – Tổng nợ phải trả

15


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

 Nợ phải trả: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác, sử dụng
và có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi (nếu có) cho chủ nợ sau một thời gian
nhất định. Nợ phải trả bao gồm: các khoản vay như vay ngân hàng, vay các tổ
chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác; các khoản phải thanh toán cho cán
bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách, phải trả nhà cung cấp và một số
khoản phải trả phải nộp khác.
* Căn cứ vào thời gian sử dụng có thể chia nợ phải trả thành 2 loại:

- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dài nhất là một
năm. Bao gồm các khoản: vay và chiếm dụng của người bán trong ngắn hạn,
các khoản người mua trả tiền trước, các khoản phải trả công nhân viên, thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nợ
dài hạn gồm: vay dài hạn và các khoản phải trả người bán trong dài hạn.
Đây là cách phân chia rất cơ bản trong nền kinh tế thị trường, dựa vào
cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng tự chủ hay phụ
thuộc về tài chính, từ đó điều chỉnh cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý, tối ưu để tăng
cường hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, tối thiểu
hoá rủi ro.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Cách phân loại này chia nguồn vốn kinh doanh thành hai loại: nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định, có thể sử
dụng trong thời gian dài. Bao gồm: vốn chủ sử hữu, vốn vay trung hạn và dài
hạn. Nguồn vốn này được dùng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
16


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = giá trị tổng tài sản – nợ ngắn hạn
Hoặc = VCSH + Nợ dài hạn

- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn (dưới
một năm). Bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, vốn chiếm dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.... Nguồn vốn tạm thời
của doanh nghiệp thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm
thời, bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Dựa vào sự phân loại này mà doanh nghiệp có thể xem xét, huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, với kế hoạch tài chính... Điều
này có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, đảm
bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, và cung cấp vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn vốn kinh doanh được chia làm hai
loại: nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động
được từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: lợi nhuận để lại, tiền khấu hao tài
sản cố định, các khoản thanh lý nhượng bán tài sản cố định, các quỹ và các
khoản dự phòng.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế
khác, vốn liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các khoản nợ
khác...
Nguồn vốn bên ngoài giúp doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản
xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ... Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp
17


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10


đã tạo cho mình một sức ép là phải trả một khoản phí, vì vậy doanh nghiệp
luôn tìm cách tối thiểu hoá chi phí, sử dụng vốn đúng mục đích và đem lại
hiệu quả cao. Hơn nữa khi doanh nghiệp đi vay vốn bên ngoài sẽ tạo ra một
“lá chắn thuế” làm tỷ suất lợi nhuân tăng cao. Tuy nhiên việc sử dụng vốn vay
bên ngoài cũng như con dao hai lưỡi, nó có thể làm cho doanh nghiệp rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, không đảm bảo nguyên tắc cân bằng về
tài chính, rủi ro tài chính là rất lớn, có thể lâm vào tình trạng phá sản. Bởi dù
doanh nghiệp làm ăn có lãi hay thua lỗ đi chăng nữa thì doanh nghiệp vẫn
phải trả đủ lợi tức tiền vay đúng hạn, và một khi làm ăn thua lỗ thì gánh nặng
trả lãi sẽ rất lớn, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng phá sản.
Như vậy, mỗi nguồn vốn đều có ưu, nhược điểm riêng, vì vậy nên
huy động vốn dưới hình thức nào đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán một
cách kỹ lưỡng, chặt chẽ và chính xác. Qua đó, xác định được cơ cấu nguồn tài
trợ tối ưu, đảm bảo an toàn tài chính, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn mà vẫn
cho lợi nhuận kinh tế cao.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp bởi lẽ trong nên kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi DN là
tối đa hóa lợi nhuận. Đồng nghĩa với việc DN phải khai thác và sử dụng triệt
để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là
yêu cầu bắt buộc đối với mọi DN.
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta tìm hiểu các khái niệm
liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
18



Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

Hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của một quá trình
kinh tế - kỹ thuật nhằm đạt được những mục đích xác định.
Hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào của quá
trình kinh doanh (hàng hóa, dịch vụ). Mới tương quan này được đo lường
bằng thước đo tiền tệ.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của DN để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu
được lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng
vốn là thu lợi nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh
giá dựa trên so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử
dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của DN. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho DN an toàn về mặt tài
chính, hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp DN tăng uy tín, nâng cao khả
năng cạnh tranh và vị thế của DN trên thương trường. Có thể nói rằng hiệu
quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn lực, tài chính
của DN, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của DN.
Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao DN cần phải giải
quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn của DN phải được sử
dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn không sinh lời.
Thứ hai: phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy

mô sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
Thứ ba: DN phải đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch sản xuất
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp
cần đạt tới.
1.2.1.1.Nội dung quản trị vốn cố định trong doanh nghiệp

19


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử
dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro.
VCĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài
hạn và kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng có
hiệu quả VCĐ của doanh nghiệp thì phải quản lý tốt cả hai hoạt động này.
Đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh thường xuyên, doanh nghiệp cần
thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn tăng VCĐ của doanh
nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Bảo toàn VCĐ là duy trì và giữ vững được sức mua của đồng vốn ban
đầu đầu tư vào TSCĐ để khi kết thúc một vòng tuần hoàn của VCĐ thì vốn
được tái lập ít nhất cũng có thể tái đầu tư năng lực sử dụng ban đầu của
TSCĐ.
Xuất phát từ đặc điểm luân chuyển VCĐ, để quản lý tốt VCĐ phải quản

lý trên cả hai nội dung sau:
- Thứ nhất, quản lý về hiện vật. Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật là quản
lý và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có của doanh nghiệp. Và điều quan
trọng là duy trì thường xuyên và nâng cao năng lực sản xuất của TSCĐ. Để
quản lý tốt VCĐ, trước hết doanh nghiệp cần huy động TSCĐ vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, tức là trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải quản
lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng qui chế sử dụng, bảo
dưỡng sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì, nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ,
không để TSCĐ hư hỏng trước thời hạn qui định. Ngoài ra, doanh nghiệp cần

20


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

phân loại TSCĐ, mọi TSCĐ của doanh nghiệp phải có hồ sơ theo dõi quản lý
riêng, cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ,
mọi trường hợp thừa thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và
có biện pháp xử lý.
- Thứ hai, quản lý về giá trị. Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì
được giá trị thực (sức mua) của VCĐ ở thời điểm hiện tại so thời điểm bỏ vốn
đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái,
ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong trường hợp doanh nghiệp
không chỉ duy trì được sức mua của vốn mà còn mở rộng quy mô vốn đầu tư
ban đầu thì doanh nghiệp đã tăng được VCĐ của mình. Để quản lý VCĐ về
mặt giá trị, thì doanh nghiệp cần quản lý vốn khấu hao và xác định giá trị còn
lại của TSCĐ. Trước hết, quản lý vốn khấu hao, doanh nghiệp cần làm tốt
công tác khấu hao TSCĐ (như lập kế hoạch khấu hao, các phương pháp khấu

hao thích hợp) và quản lý quỹ khấu hao TSCĐ. Ngoài ra, doanh nghiệp phải
xác định đúng giá trị còn lại của TSCĐ tạo điều kiện xác định chính xác VCĐ
của doanh nghiệp và theo dõi sự biến động của VCĐ để từ đó duy trì, giữ
vững sức mua của đồng vốn.

 Nội dung quản trị vốn cố định của DN
Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành ba nội dung cơ bản là: khai
thác tạo lập vốn, quản lý sử dụng vốn và phân cấp quản lý, sử dụng vốn cố định
trong doanh nghiệp.
a. Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp.
Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các doanh nghiệp có thể dựa
vào các căn cứ sau đây:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao

21


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

để đầu tư mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.
- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại
hoặc phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.
- Các dự án đầu TSCĐ tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b. Quản lý sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động
đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) và

các hoạt động kinh doanh thường xuyên sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ) của doanh nghiệp.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy
trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong
quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát
TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao
năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy
định.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá
đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn để có biện
pháp xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp
thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao,
22


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

không để mất vốn cố định.
Thông thường có 3 phương pháp đánh giá chủ yếu:
+ Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá).
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ.

- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi
ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân
khách quan như: Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước
chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, ngoài biện pháp trên cần thực hiện
tốt qui chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối với các doanh
nghiệp. Đây là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng buộc trách
nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và
trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả.
c. Phân cấp quản lý vốn cố định.
Theo quy chế hiện hành các doanh nghiệp Nhà nước được quyền:
- Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên
tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Nếu sử dụng vốn, quỹ khác với mục

23


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn, quỹ đó thì phải theo nguyên tắc có
hoàn trả.
- Thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn
kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê
hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao
hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê
khi hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu

hao theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng
của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng
theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về
kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những TSCĐ đã lạc hậu
mà không thể nhượng bán được hoặc đã hư hỏng không có khả năng phục hồi.
Riêng đối với các TSCĐ quan trọng muốn thanh lý phải được phép của
cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
1.2.2.2.Nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp

24


Sv:Nguyễn Hữu Thành

Lớp:CQ48/11.10

Trong nền kinh tế hiện nay có thể tồn tại và phát triển để đạt được lợi
nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý
các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề cần phải quan
tâm phát triển đó là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng.
“Hiệu quả sử dụng vốn là sử dụng và điều hoà vốn thích hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ, từng thời điểm sao cho tốt
nhất cho doanh nghiệp.”

Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên
hai khía cạnh:
- Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng
trưởng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh cũng chính là mục tiêu cần đạt được trong công
tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ
nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng là một vấn đề
cốt yếu trọng doanh nghiệp. Sau đây là một số biện pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
1. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ cần thiết của doanh nghiệp cho
quá trình sản xuất kinh doanh
Việc xác định hợp lý, đúng đắn nhu cầu VLĐ là căn cứ để doanh nghiệp
tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn huy động trong kinh
doanh đảm bảo cho quá trình đó tiến hành liên tục. Hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc tránh phải
25


×