Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại tại chi cục hải quan gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.92 KB, 67 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Chi
cục Hải quan Gia Lâm nơi em thực tập.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Minh Kiều


2

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC
C/O
GTGT
HQ
HQĐT
ICAO
KT559
NK
NSNN
SL
TTĐB


Cán bộ công chức
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa
Giá trị gia tăng
Hải quan
Hải quan điện tử
International Civil Aviation Organi
Chứng chỉ an toàn của tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế.
Chương trình quản lý kế toán thuế,
nợ thuế
Nhập khẩu
Ngân sách nhà nước
Số lượng
Tiêu thụ đặc biệt


3

UBND
XK
XLVP
WTO

Uỷ ban nhân dân
Xuất khẩu
Xử lý vi phạm
Tổ chức Thương mại Thế
giới (World Trade Organization)



4

DANH MỤC CÁC BẢNG

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO, cùng với lộ trình thực hiện các cam kết thương mại, tạo
điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế thì quan hệ kinh tế với các nước
trên thế giới cũng phát triển mạnh mẽ, vì thế thị trường xuất nhập khẩu ở Việt
Nam ngày càng mở rộng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất
nhập khẩu đòi hỏi sự quản lý ngày càng có hiệu quả của ngành Hải quan.
Ngành hải quan phải có biện pháp quản lý phù hợp khi mà lưu lượng hàng
hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng, ngày càng xuất hiện nhiều thủ đoạn buôn


5

lậu tinh vi với số lượng lớn, mức độ vi phạm ngày càng ngiêm trọng. Hải
quan nước ta đã có nhiều biện pháp để quản lý đối với đối tượng này, trong đó
quản lý thông qua biện pháp làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu là một cách rất hữu hiệu. Việc thiết kế quy trình thủ tục hải quan
với các bước chặt chẽ, hợp lý thể hiện được vai trò quản lý của hải quan đối
với hàng hóa qua lãnh thổ hải quan. Do vậy, vai trò của việc làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là rất quan trọng.
Trong quá trình thực tập tại Chi cục Hải quan Gia Lâm, nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu thương mại, nên em đã chọn đề tài: “Thực hiện quy trình

thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải
quan Gia Lâm” để có thể nghiên cứu kỹ hơn vấn đề này.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
Mục đích nghiên cứu là:
- Về lý thuyết: Làm rõ cơ sở lý luận về quy trình thủ tục hải quan hàng nhập
khẩu thương mại, sự cần thiết của quy trình thủ tục hải quan hàng nhập khẩu
thương mại
- Về thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng của quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng nhập khẩu thương mại, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong quá trình thực hiện quy trình thủ tục hải quan với hàng nhập
khẩu thương mại.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng và những vấn đề còn tồn tại


6

trong quá trình thực hiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Gia Lâm thời gian từ năm
2011 đến 25/4/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích
kinh tế, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa lý luận, logic và lịch sử. Đặc biệt,
luận văn còn gắn với phương châm kết hợp lý luận với thực tiễn và một số
phương pháp: mô hình, bảng, biểu để tiếp cận mục tiêu đề tài đặt ra.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của bài luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng

hóa nhập khẩu thương mại
Chương 2: Thực trạng thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
Do thời gian nghiên cứu và trình độ thực tiễn còn hạn chế nên bài luận
văn này của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết
nhất định về nội dung cũng như hình thức, kính mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo: PGS.TS
Nguyễn Thị Thương Huyền cùng các cô chú, anh chị trong Chi cục Hải quan
Gia Lâm đặc biệt là tại Đội Nghiệp vụ nơi em thực tập đã tận tình hướng dẫn
chỉ bảo, tạo điều kiện và cung cấp cho em những tài liệu tham khảo để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

1.1. Một số vấn đề cơ bản về hàng nhập khẩu thương mại
Theo khoản 1, Điều 4, Luật Hải Quan Việt Nam năm 2005: “ Hàng hóa
bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hàng lý, ngoại hối,tiền
Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hóa phẩm,
bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong
địa bàn hoạt động hải quan”.



8

Hàng hóa nhập khẩu được quy định trong khoản 2, Điều 4, Luật Hải
Quan Việt Nam 2005: “ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm
tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
Hàng hóa nhập khẩu có nhiều loại khác nhau, tùy theo mục đích nhập khẩu
được chia thành : hàng hóa nhập khẩu thương mại và hàng hóa nhập khẩu phi
thương mại
Hàng hóa nhập khẩu thương mại là hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích
thương mại, tức là nhằm mục đích lợi nhuận. Hay nói cách khác là hàng hóa
được đưa vào lãnh thổ hải quan để nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
thương mại của các thương mại.
Hàng hóa nhập khẩu thương mại gồm:
-

Hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất
Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu
Hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất

khẩu
- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước
ngoài
- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư
- Hàng hóa kinh doanh nhập khẩu của cư dân biên giới
- Hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của các tổ chức, cá nhân
-


không phải là thương nhân
Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
Hàng hóa đưa vào kho bảo thuế
Hàng hóa tạm nhập –tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ triển lãm
Hàng tạm nhập –tái xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi
thuê, cho thuê.


9

1.2.

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

thương mại
1.2.1. Khái niệm về quy trình thủ tục hải quan
Quy trình thủ tục hải quan: Là trình tự các bước công việc mà công chức
hải quan phải thực hiện để thông quan hải quan theo quy định của pháp luật
hải quan.
Hay nói cách khác, quy trình thủ tục hải quan là trình tự các thao tác
nghiệp vụ mà công chức hải quan phải thực hiện để thông quan hàng hóa,
phương tiện vận tải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện quy trình thủ tục hải quan
Nguyên tắc thực hiện quy trình thủ tục hải quan là những tư tưởng chỉ
đạo mà người khai hải quan và công chức hải quan phải tuân thủ khi làm thủ
tục hải quan cho hàng hóa và phương tiện vận tải.
Khi thực hiện quy trình thủ tục hải quan cả người khai hải quan và công
chức hải quan phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,

nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của
pháp luật.
- Kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc
chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải
quan để đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục hải
quan.
- Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và
theo đúng quy định của pháp luật.


10

- Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.2.3. Các bước thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu
thương mại
Quy trình thủ tục hải quan thường được ban kèm theo bởi một quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thông thường là quyết định của
Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan.
Trước ngày 28/3/2014 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu thương mại do cơ quan hải quan thực hiện theo quyết định
3046/QĐ-TCHQ, từ sau 28/3/2014 thì áp dụng theo quy trình 988/QĐ-TCHQ.
Nhìn chung các bước công việc mà công chức hải quan phải thực hiện để
thông quan hàng hóa gồm năm bước:
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động tiếp nhận, kiểm tra,
cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử.

a. Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan gửi đến chưa phù
hợp (chuẩn dữ liệu, tỷ giá tính thuế ...), Hệ thống sẽ tự động phản hồi cho
người khai hải quan “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó
hướng dẫn người khai hải quan những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung hoặc
từ chối đăng ký và nêu rõ lý do;
b. Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan phù hợp, Hệ
thống sẽ tự động phản hồi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện
tử” cho người khai hải quan trong đó bao gồm số tờ khai, các chỉ dẫn và kết
quả phân luồng tờ khai.


11

Trường hợp luồng 1 - xanh, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan sang
Bước 4 của Quy trình; các luồng còn lại, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan
sang Bước 2 của Quy trình.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan
Trách nhiệm của Chi cục trưởng:
- Phân công cho công chức thực hiện kiểm tra hồ sơ thông qua màn hình quản
lý quá trình xử lý tờ khai .
- Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của công
chức kiểm tra hồ sơ, quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra và
hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy
tạm dừng. Việc chỉ đạo và phê duyệt phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô
“Cập nhật ý kiến của Lãnh đạo”.
Trách nhiện của công chức hải quan:
-

Việc kiểm tra hồ sơ hải quan do công chức Hải quan thực hiện đối với toàn bộ
bộ hồ sơ hải quan điện tử.


-

Về hình thức kiểm tra: Kiểm tra thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ
thống, kiểm tra chứng từ giấy.

- Nội dung kiểm tra: Công chức hải quan kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ, kiểm tra
nội dung khai trên tờ khai hải quan điện tử, kiểm tra chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan điện tử, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
điện tử; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định pháp luật.


12

Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện khai không đầy đủ hoặc có sự sai
lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai
trên Hệ thống, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện:
- Trường hợp công chức có đầy đủ thông tin xác định có hành vi vi phạm thì
lập Biên bản vi phạm và chuyển thông tin chi tiết về vi phạm cho cấp có thẩm
quyền xử lý. Sau khi người khai hải quan đã chấp hành quyết định xử lý của
cơ quan Hải quan, công chức thông báo cho người khai hải quan khai sửa đổi,
bổ sung bằng “Chỉ thị của Hải quan và làm tiếp thủ tục theo quy định
- Trường hợp có nghi vấn nhưng chưa có đầy đủ thông tin để xác định hành vi
vi phạm thì công chức yêu cầu người khai hải quan bổ sung thêm thông tin,
chứng từ hoặc đề xuất Chi cục trưởng quyết định chuyển luồng kiểm tra thực
tế hàng hóa đối với luồng vàng tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”.
Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp:
+ Trường hợp thông quan:
- Đối với các trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Danh mục
trừ lùi: Thực hiện trừ lùi trên bản chính các Danh mục trừ lùi đã đăng ký;

- Ghi nhận kết quả kiểm tra vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của
công chức xử lý”;
- Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ.
+ Trường hợp giải phóng hàng;
- Đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt lấy mẫu (nếu có) tại ô “Cập nhật ý
kiến của công chức xử lý” và đề xuất cho phép giải phóng hàng trên Màn hình
kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ.
- Sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt, hoàn thành việc kiểm tra thông
quan - Căn cứ kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, công chức kiểm


13

tra hồ sơ xác định chính xác số thuế phải nộp, đề xuất Chi cục trưởng thông
báo bằng văn bản cho người khai hải quan;
- Kiểm tra việc sửa đổi, bổ sung thông tin tờ khai của người khai hải quan
theo đúng thông báo của cơ quan Hải quan về kết quả xác định trị giá, giám
định, phân loại. Nếu phù hợp công chức cập nhật kết quả vào Hệ thống. Nếu
không phù hợp đề nghị người khai hải quan thực hiện điều chỉnh .Nếu quá 05
ngày kể từ ngày gửi thông báo, người khai hải quan không thực hiện việc sửa
đổi, bổ sung thì công chức hải quan thực hiện việc sửa đổi, bổ sung thông để
ấn định thuế
+ Trường hợp có yêu cầu đưa hàng về bảo quản:
- Trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện đưa về bảo quản, thông báo cho
người khai hải quan bằng “Chỉ thị của Hải quan”, đồng thời cập nhật lý do
không chấp nhận đưa hàng về bảo quản tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức
xử lý” tại Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ;
- Trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện đưa hàng về bảo quản, công chức
kiểm tra hồ sơ thực hiện như sau:
- Đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt đưa hàng về bảo quản tại ô “Cập nhật

ý kiến của công chức xử lý” tại Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra
hồ sơ, trong đó ghi nhận cụ thể căn cứ chấp nhận đưa hàng về bảo quản;
- Sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo”,
thông báo cho người khai hải quan quyết định cho phép Đưa hàng về bảo
quản tại ô “Chỉ thị của Hải quan” trên Tờ khai hải quan.
- Sau khi có kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành, nếu lô
hàng đủ điều kiện được phép nhập khẩu, công chức kiểm tra hồ sơ xác nhận
hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ. Nếu lô hàng không được phép nhập khẩu tiến
hành xử lý theo quy định hiện hành. Trường hợp người khai hải quan nộp kết


14

quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành không đúng thời hạn quy định
tiến hành lập Biên bản vi phạm, sau khi người khai hải quan chấp hành quyết
định xử lý của cơ quan Hải quan, tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan.
Đối với những lô hàng phải thực hiện kiểm tra hàng hóa, công chức sau
khi hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ hải quan, chỉ ghi nhận kết quả kiểm tra hồ sơ
tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và chuyển hồ sơ sang Bước 3.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của
người khai hải quan và hàng hóa thuộc đối tượng phải tính lại thuế thì công
chức kiểm tra hồ sơ thực hiện tính lại thuế trên cơ sở hồ sơ Bước 3 chuyển về,
thông báo cho người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung bằng “Chỉ thị của
Hải quan”. Nếu quá 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo sửa đổi, bổ sung và còn
trong thời hạn hiệu lực tờ khai mà người khai hải quan không thực hiện việc
sửa đổi, bổ sung thì công chức hải quan thực hiện việc sửa đổi, bổ sung và ấn
định thuế và thực hiện tiếp các thủ tục.
Đối với tờ khai khai vận chuyển kết hợp được phân luồng đỏ, sau khi
hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ hợp lệ, công chức Bước 2 cập nhật kết quả kiểm
tra hồ sơ và cho phép vận chuyển hàng về địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa

tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, đồng thời cập nhật quyết định
cho phép vận chuyển hàng về địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa tại Hệ thống
e-Customs để Bước 3 thực hiện kiểm tra. Thông báo cho người khai hải quan
quyết định cho phép Vận chuyển hàng về địa điểm kiểm tra tại ô “Chỉ thị của
Hải quan” trên Tờ khai hải quan.
Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai không thể tiến hành
kiểm tra thực tế hàng hóa, đề xuất Chi cục trưởng quyết định lựa chọn 01 địa
điểm kiểm tra tập trung thuộc địa bàn của Cục Hải quan để yêu cầu Chi cục
Hải quan nơi quản lý địa điểm kiểm tra tập trung thực hiện kiểm hóa. Sau khi


15

Chi cục trưởng phê duyệt, lập 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo
Mẫu số 9 Phụ lục kèm theo Quy trình này. Niêm phong hồ sơ hải quan bao
gồm: 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa và toàn bộ hồ sơ hải quan
sao y bản chính, giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi
thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa. Ngay sau khi bàn giao hồ sơ cho người
khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tiến hành fax Phiếu đề
nghị kiểm tra thực tế hàng hóa đến Chi cục nơi thực hiện kiểm tra thực tế
hàng hóa.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
+ Trách nhiệm của Chi cục trưởng:
-

Phân công công chức hải quan trực tiếp thực hiện, số lượng công chức kiểm
tra thực tế hàng hóa do lãnh đạo chi cục quyết định tùy theo từng trường hợp

cụ thể.
- Quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, chỉ đạo các nội dung công chức cần

kiểm tra; phê duyệt đề xuất của công chức kiểm tra thực tế hàng hóa, quyết
định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra và hủy tạm dừng hoàn thành
kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy tạm dừng. Việc chỉ đạo và
phê duyệt phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của Lãnh
đạo”.
+ Trách nhiệm của công chức hải quan:
Hình thức kiểm tra: Do công chức hải quan trực tiếp thực hiện, bằng máy
móc, thiết bị kỹ thuật, bằng các biện pháp nghiệp vụ khác.
Mức độ kiểm tra: Miễn kiểm tra, kiểm tra một phần lô hàng tới toàn bộ
lô hàng


16

Nội dung kiểm tra: Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế bằng
máy móc, thiết bị kỹ thuật và các biện pháp nghiệp vụ khác. Việc kiểm tra
thực tế hàng hóa bao gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng,
chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hóa, nhãn hiệu, nhãn hàng hóa, ngày
sản xuất, hạn sử dụng của hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng
hóa với hồ sơ hải quan điện tử, định mức nguyên liệu vật tư; đối chiếu hàng
hóa với mẫu lưu của nguyên liệu hoặc mẫu sản phẩm theo từng loại hình
tương ứng.
Kết quả kiểm tra hàng hóa phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa
phù hợp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu so với các quy định của
pháp luật, đồng thời phải xác định đầy đủ các thông tin về hàng hóa làm căn
cứ tính thuế. Trong trường hợp Hệ thống có đưa ra các tiêu chí nhằm mã hóa
kết quả kiểm tra, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa phải xác nhận kết quả
kiểm tra theo các tiêu chí này và cập nhật đầy đủ vào Hệ thống.
Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử phải
thực hiện kiểm tra hàng hóa tại địa điểm thuộc địa bàn quản lý của Chi cục

nhưng khác địa điểm đăng ký tờ khai mà địa điểm đó chưa có kết nối với Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi
kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế
hàng hóa” sau đó cập nhật kết quả kiểm tra hàng hóa vào Hệ thống.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo
của người khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện
theo quy định hiện hành và chuyển hồ sơ đến các bước nghiệp vụ tiếp theo để
xem xét, quyết định (trường hợp hàng thuộc đối tượng phải tính lại thuế thì


17

công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng
hóa chuyển toàn bộ hồ sơ về Bước 2 để tính lại thuế).
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa đúng với khai báo của
người khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện
- Ghi nhận kết quả kiểm tra vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức
xử lý”;
- Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa
- Trường hợp tờ khai có đề nghị giải phóng hàng, công chức kiểm tra thực tế
hàng hóa thực hiện các công việc như quy định về giải phóng hàng theo quyết
định 988/QĐ-TCHQ.
- Trường hợp tờ khai có yêu cầu mang hàng hóa về bảo quản, công chức kiểm
tra thực tế hàng hóa thực hiện theo các công việc như quy định đối với việc
mang hàng về kho bảo quản theo quyết định 988/QĐ-TCHQ.
Bước 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ.
Ở bước này công chức hải quan sẽ thực hiện việc thu thuế nhập khẩu;
xác nhận hàng hóa đã được thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về kho bảo
quản và hoàn chỉnh hồ sơ với những bộ hồ sơ hải quan còn nợ hoặc thiếu
những chứng từ được phép chậm nộp.

- Thu thuế
Hệ thống tự động kiểm tra việc nộp thuế của tờ khai hải quan trên cơ sở
thanh toán của người khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống.
Trường hợp người khai hải quan đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế nhưng thông
tin về việc thanh toán thuế chưa được cập nhật kịp thời trên Hệ thống thì công
chức hải quan căn cứ bản chỉnh chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa
vụ thuế do người khai hải quan xuất trình (lưu 01 bản chụp có xác nhận của
người khai hải quan) để xác nhận tờ khai đã hoàn thành nghĩa vụ thuế


18

- Xác nhận thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/vận chuyển hàng
về địa điểm kiểm tra đối với tờ khai luồng vàng, luồng đỏ
Trên cơ sở xác nhận thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo
quản/vận chuyển hàng về địa điểm kiểm tra trên Hệ thống, công chức được
giao nhiệm vụ xác nhận thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo
quản/vận chuyển hàng về địa điểm kiểm tra đối với tờ khai luồng vàng, luồng
đỏ tiến hành in 02 Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên Hệ thống eCustoms; đóng dấu xác nhận theo mẫu dấu tương ứng quy định tại Phụ lục
kèm theo Quyết định này, ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên
phải của trang đầu tiên của 01 Tờ khai in giao cho người khai hải quan, lưu 01
Tờ khai in cùng hồ sơ hải quan của lô hàng.
Trường hợp khu vực giám sát chưa triển khai Hệ thống VNACCS, công
chức được giao nhiệm vụ in 01 Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luồng
xanh trên Hệ thống e-Customs, đóng dấu xác nhận theo mẫu dấu tương ứng
ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên của
Tờ khai in. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container, in
Bảng kê số container đính kèm tờ khai và đóng dấu giáp lai toàn bộ Bảng kê
với Tờ khai in giao cho người khai hải quan để xuất trình tại khu vực giám
sát. Nhận lại Tờ khai xuất khẩu đã được xác nhận qua khu vực giám sát do

người khai hải quan xuất trình để cập nhật vào Hệ thống e-Customs.
Trường hợp Hệ thống tại khu vực giám sát gặp sự cố, in Bảng kê số hiệu
kiện, container, phương tiện chứa hàng của tờ khai quy định tại Bước 5 dưới
đây, ký tên, đóng dấu công chức để đính kèm tờ khai bản in giao người khai
hải quan.
-

Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
Công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ theo dõi, quản lý

và hoàn chỉnh hồ sơ của các lô hàng đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”,


19

“Đưa hàng về bảo quản”, mà còn nợ các chứng từ được phép chậm nộp thuộc bộ
hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan.
Công chức hải quan đã giải quyết thủ tục cho lô hàng tại các Bước 2,
Bước 3 có trách nhiệm tiếp nhận các chứng từ chậm nộp, xử lý các vướng mắc
của lô hàng. Sau khi hoàn thành thì chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ
quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ. Công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ kiểm tra việc
hoàn chỉnh của hồ sơ, đưa vào lưu trữ nếu đã đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 5: Quản lý hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan.
Trong bước này công chức hải quan sẽ phải thực hiện các công việc sau:
Việc giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra, vào khu vực giám sát
hải quan được thực hiện trên Hệ thống e-Customs tại Văn phòng Đội giám sát
và Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát thuộc Chi cục Hải quan quản lý
khu vực giám sát thực hiện. Trong trường hợp Chi cục Hải quan quản lý khu
vực giám sát không phân chia thành Văn phòng Đội giám sát và Bộ phận
giám sát cổng khu vực giám sát, hoặc không có Đội giám sát chuyên trách thì

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát chịu trách nhiệm
phân công công chức phù hợp thực hiện.
Trách nhiệm của Văn phòng Đội giám sát
+ Nội dung kiểm tra:
- Tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ người khai hải quan phải xuất trình
- Kiểm tra thông tin khai báo về chi tiết số hiệu container tại chỉ tiêu
“Số đính kèm khai báo điện tử” đối với hàng hóa nhập khẩu được đóng trong
container vận chuyển bằng đường biển.
+ Xử lý kết quả kiểm tra;
- Nếu kiểm tra phát hiện thông tin khai báo không đầy đủ hoặc có sự sai
lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc diện phải nộp, xuất trình, công chức


20

giám sát tùy theo từng trường hợp hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh,
bổ sung hoặc xử lý theo quy định.
- Nếu kết quả kiểm tra phù hợp: Cập nhật số hiệu container sẽ qua khu
vực giám sát (đối với hàng hóa nhập khẩu bằng container) hoặc số hiệu kiện
hoặc số hiệu của phương tiện chứa hàng thuộc tờ khai sẽ qua khu vực giám
sát trên Hệ thống e-Customs (tại tiêu chí “Số container”),
Đối với tờ khai hàng hóa nhập khẩu được phân luồng xanh công chức
giám sát tiến hành in 01 Tờ khai hàng hóa nhập khẩu thông quan trên Hệ
thống e-Customs; đóng dấu xác nhận theo mẫu dấu quy định tại Phụ lục kèm
theo Quyết định này, ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải
của trang đầu tiên Tờ khai in giao cho người khai hải quan.
Trách nhiệm của Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát
- Kiểm tra, đối chiếu số hiệu container/số ký hiệu của phương tiện chứa hàng
với danh sách số hiệu container/số ký hiệu của phương tiện chứa hàng do Văn
phòng Đội giám sát cập nhật trên Hệ thống e-Customs; tình trạng niêm phong

hãng tàu, tình trạng niêm phong hải quan. Sử dụng máy đọc số container để
kiểm tra, đối chiếu nếu đã được trang bị;
- Xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống e-Customs trên cơ sở xác
nhận của Văn phòng Đội giám sát. Riêng đối với hàng hóa vận chuyển bằng
container hoặc chia thành nhiều chuyến thì xác nhận theo từng container hoặc
theo từng chuyến hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống e-Customs.
Trong trường hợp gặp sự cố như: Hệ thống tại Bộ phận giám sát cổng
khu vực giám sát gặp sự cố không thể tra cứu được thông tin hay trường hợp
Hệ thống tại Văn phòng Đội giám sát và Bộ phận giám sát cổng khu vực giám
sát gặp sự cố thì công chức hải quan xem hướng dẫn chi tiết trong quyết định
988/QĐ-TCHQ.
Trường hợp khu vực giám sát chưa triển khai Hệ thống VNACCS
Nội dung kiểm tra


21

- Tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ người khai hải quan xuất trình, kiểm tra hiệu
lực của tờ khai hải quan;
- Đối chiếu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu in có xác nhận của Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai do người khai hải quan xuất trình, Bảng kê số
container với hàng hóa làm căn cứ để xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát.
Xử lý kết quả kiểm tra:
- Công chức hải quan giám sát sau khi kiểm tra nếu phù hợp thì đóng dấu xác
nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” theo mẫu dấu quy định tại Phụ lục kèm
theo Quyết định này, ký tên, đóng dấu công chức vào phía dưới dấu xác nhận
của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai giao cho người khai hải quan nộp
lại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
- Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp, công chức hải quan giám sát báo cáo
Chi cục trưởng xem xét giải quyết cụ thể theo thẩm quyền hoặc phối hợp với Chi

cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định hiện hành.
Trước khi áp dụng quy trình 988/QĐ-TCHQ thì bước 5 trong quy trình thủ
tục hải quan sẽ là bước phúc tập hồ sơ hải quan( áp dụng quyết định
3046/QĐ-TCHQ).
Công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các chứng từ
của bộ hồ sơ hải quan của lô hàng nhập khẩu đã thông quan nhằm xác định
việc tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan và công chức trong
quá trình làm thủ tục hải quan.
Việc kiểm tra phúc tập những hồ sơ do hệ thống lựa chọn và cảnh báo
phải được thực hiện ngay trong ngày đăng kí tờ khai.Những trường hợp còn
lại phải được phúc tập trong thời gian sớm nhất.
Nếu không phát hiện vi phạm thì chuyển đến các khâu nghiệp vụ tiếp theo.


22

Nếu phát hiện ra dấu hiệu vi phạm thì công chức hải quan phải trao đổi
với hải quan khu vực giám sát xác định xem hàng có còn trong khu vực giám
sát hải quan hay không
-

Nếu hàng còn trong khu vực giám sát: Đề xuất lãnh đạo dừng thông quan
thông qua chức năng can thiệp đột xuất trên hệ thống,đồng thời fax ngay đến

hải quan giám sát và người khai hải quan.
- Trường hợp lô hàng ra khỏi khu vực giám sát: Chuyển thông tin về đơn vị
chịu trách nhiệm quản lý rủi ro, điều tra chống buôn lậu, Chi cục kiểm tra sau
thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố để thực hiện các bước tiếp
1.3.


theo.
Vai trò của quy trình thủ tục hải quan đối vời hàng hóa nhập khẩu
thương mại
Quy trình thủ tục hải quan nói chung hay quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng nhập khẩu thương mại nói riêng đều có các vai trò sau:
Thứ nhất, quy trình thủ tục hải quan đảm bảo tính thống nhất về thủ tục
hải quan trong toàn ngành. Tính thống nhất về thủ tục hải quan thể hiện ở chỗ
thủ tục hải quan phải thống nhất từ hệ thống văn bản; phải thống nhất từ quy
định bộ hồ sơ phải nộp, phải xuất trình; phải thống nhất trong cách xử lý;
thống nhất trong các Chi cục, các Cục, trong toàn quốc; thống nhất về các
nghiệp vụ trong suốt dây truyền làm thủ tục hải quan; thống nhất ở tất cả các
địa điểm làm thủ tục hải quan trong cả nước, không cho phép thủ tục hải quan
làm ở địa điểm này khác với ở địa điểm khác. Quy trình thủ tục hải quan là
trình tự các thao tác nghiệp vụ mà công chức hải quan phải thực hiện để thông
quan hàng hóa, phương tiện vận tải theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Như vậy một trong những vai trò của quy trình thủ tục hải quan
là đảm bảo tính thống nhất về thủ tục hải quan trong toàn ngành.
Thứ hai, quy trình thủ tục hải quan là công cụ hữu ích để thực hiện quản
lý nhà nước về hải quan có hiệu quả. Quản lý nhà nước về hải quan là sự quản
lý của nhà nước đối với tổ chức, hoạt động của cơ quan hải quan và các hoạt


23

động xuất khẩu, nhập khẩu, nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của các tổ chức,
cá nhân nhằm hướng các hoạt động đó theo những mục tiêu định hướng nhất
định. Quy trình thủ tục hải quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, quy định về trình tự các công việc mà công chức hải quan phải thực
hiện để thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải. Như vậy, việc ban hành
quy trình thủ tục hải quan giúp cho nhà nước quản lý đối với hoạt động của cơ

quan hải quan và hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh
phương tiện vận tải có hiệu quả hơn.
Thứ ba, quy trình thủ tục hải quan là cơ sở ràng buộc trách nhiệm pháp
lý của chủ thể thực hiện quy trình. Khi thực hiện quy trình thủ tục hải quan,
chủ thể thực hiện đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật, cụ thể đó là pháp luật
hải quan. Pháp luật hải quan là pháp luật công, do vậy các chủ thể chỉ được
phép làm những gì mà pháp luật cho phép. Sự cho phép này thể hiện ở quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể. Và trong quá trình thực hiện quy trình
thủ tục hải quan, các chủ thể đều phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp
luật. Nếu không thực hiện đúng và đầy đủ các quy định đó đều phải chịu trách
nhiệm pháp lý. Cụ thể, công chức hải quan vơi tư cách thi hành công vụ nhà
nước, do vậy căn cứ vào mức độ lỗi nặng hay nhẹ có thể áp dụng trách nhiệm
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trong trường hợp gây ra thiệt hại
cho chủ hàng thì phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Thứ tư, quy trình thủ tục hải quan giữ vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của hải quan và cộng đồng doanh nghiệp. Trong thực
tế ở Việt Nam, hoạt động ngành Hải quan rất phong phú và đa dạng, nhưng
những hoạt động chủ yếu của Hải quan bao gồm các hoạt động về thủ tục hải
quan, kiểm tra giám sát hải quan và quản lý về hải quan. Nếu việc xây dựng
quy trình hải quan hợp lý, vận dụng quy trình đúng và linh hoạt sẽ giúp cho
hoạt động của ngành hải quan đạt hiệu quả hơn như: Tiết kiệm thời gian, chi
phí, nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương


24

tiện vận tải xuất nhập khẩu….Ngoài ra quy trình thủ tục hải quan còn ảnh
hưởng lớn tới cộng đồng doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt
động xuất nhập khẩu. Nếu quy trình thủ tục hải quan hợp lý sẽ giúp cho doanh
nghiệp rút ngắn thời gian thông quan từ đó không những giúp DN giải phóng

hàng nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí lưu kho, lưu bãi… mà còn tránh
cho DN phải đi lại nhiều lần, tiết kiệm được thời gian và chi phí. Hơn nữa,
quy trình thủ tục hải quan đơn giản hài hoà, thống nhất, phù hợp với chuẩn
mực quốc tế sẽ tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thống nhất và hấp dẫn
cho doanh nghiệp.
Thứ năm, quy trình thủ tục hải quan là khung pháp lý chuẩn về hành vi
ứng xử của công chức hải quan khi thực hiện các nghiệp vụ hải quan để thông
quan hàng hóa và phương tiện vận tải. Do quy trình thủ tục hải quan do cơ
quan nhà nước ban hành và một trong những nội dung của quy trình thủ tục
hải quan là quy định trách nhiệm cụ thể, hướng dẫn các thao tác nhiệp vụ cụ
thể cho công chức hải quan ở từng khâu, từng bước cụ thể khi thực hiện thông
quan hàng hóa và phương tiện vận tải.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN GIA LÂM

2.2. Thực trạng thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Gia Lâm thời gian qua
Tại Chi cục Hải quan Gia Lâm chủ yếu thực nhập khẩu các mặt hàng sau:
Nhập khẩu: Máy móc thiết bị y tế, viễn thông, thiết bị công trình, công nghệ
thông tin; phụ tùng máy bay; nguyên liệu sản xuất thuốc; thuốc tân dược….


25

Các mặt hàng nhập khẩu khai báo tại Chi cục chủ yếu là mặt hàng thuộc
lĩnh vực công nghệ cao, trị giá lớn nhưng thuế suất không cao( từ 0 đến 5% là
chủ yếu).
Trong thời gian qua Chi cục Hải quan Gia Lâm đã duy trì công tác tiếp

nhận và giải quyết hồ sơ hành chính tập trung “một cửa”, các bộ phận công
tác xây dựng phong cách làm việc khoa học, văn minh, lịch sự. Chi cục phổ
biến, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các quy trình thủ tục hải
quan mới theo phương pháp quản lý hiện đại dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro
kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin. Kết quả thời gian thông quan giảm
hơn so với trước đây, thủ tục gọn nhẹ tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu.
2.2.1. Về công tác tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và đăng ký tờ khai và phân

luồng hàng hóa nhập khẩu thương mại
2.2.1.1. Về công tác tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và đăng kí tờ khai hải quan.
Trên cơ sở doanh nghiệp tự khai báo về hàng hóa nhập khẩu, nộp và xuất
trình các chứng từ theo quy định cho cơ quan hải quan. Công chức hải quan sau
khi tiếp nhận hồ sơ hải quan từ phía người khai hải quan sẽ thực hiện:
+ Kiểm tra tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp trên hệ thống KT559:
-

Nếu doanh nghiệp bị cưỡng chế( nợ thuế quá 90 ngày) thì dừng làm thủ tục
hải quan và thông báo cho doanh nghiệp thực hiện giải tỏa cưỡng chế. Doanh
nghiệp thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế cho lô hàng đó thì công chức hải
quan mới tiến hành các công việc tiếp theo.

-

Nợ thuế quá hạn: Hết thời hạn 30 ngày ân hạn thuế mà doanh nghiệp vẫn chưa
thực hiện nghĩa vụ thuế thì gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp thực hiện nghĩa


×