Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.66 KB, 145 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, những kiến thức đã thu
thập được qua quá trình học tập, tình hình thực tiễn tại Công ty TNHH xây dựng
Quang Huy và dưới sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Nguyễn Thị Phương Tuyến.
Những số liệu, bảng biểu và kết quả được phản ánh trong luận văn là trung thực và thực
tế phát sinh tại đơn vị mà em thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Mai Hoa

SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn1 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN


XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT................................................................................................................3
1.1 Những vấn đề chung về chi phí và giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất.................................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm và cách phân loại chi phí, giá thành trong doanh nghiệp
sản xuất.......................................................................................................3
1.1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.............................3
1.1.1.2 Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất.....................8
1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..............10
1.1.3

Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm...................................................................................................12
1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.......13
1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.......................13
1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất............................................13
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.......................................14
1.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp tính giá thành sản phẩm..........16
1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm............................................16
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................22
SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn2 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất......................................................22
1.3.1.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.........................................................................................22
1.3.1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ...........................................................................................................29
1.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp xác định sản phẩm dở
dang...........................................................................................................30
1.3.2.1 Khái niệm:..................................................................................30
1.3.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.................................30
1.3.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm........35
1.3.3.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kê khai thường xuyên...............................................35
1.3.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kiểm kê định kỳ........................................................37
1.4 Các hình thức sổ kế toán doanh nghiệp sử dụng trong kế toán sản xuất
và tính giá thành sản phẩm...........................................................................38
1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung....................................................38
1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ............................................39
1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.................................................40
1.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái................................................41
1.5 Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế
toán…...........................................................................................................41
1.5.1 Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán..............41
SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn3 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

1.5.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................42
1.5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................................42
1.5.2.2. Kế toán nhân công trực tiếp......................................................43
1.5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.................................................43
1.5.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ..............................................44
1.5.2.5. Kế toán giá thành sản phẩm......................................................44
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP…......................................................................................................45
2.1. Một số nét khái quát về tình hình hoạt động tại Công ty TNHH một
thành viên nước khoáng thương mại dịch vụ Quảng Ninh..........................45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty .lkdlkf..........................45
2.1.1.1 Khái quát về Công ty:................................................................45
2.1.1.2 Quá trình phát triển của công ty:...............................................46
2.1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh..................................................................47
2.1.1.4 Chức năng nhiệm vụ của công ty...............................................47
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nước khoáng và
thương mại - dịch vụ Quảng Ninh............................................................48
2.1.2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.........................................48
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình
công nghệ sản xuất.................................................................................51
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán của công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên nước khoáng và thương mại - dịch vụ Quảng Ninh.........53
SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn4 Hương Giang



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán...............................................53
2.1.3.2 Đặc điểm hoạt động của bộ máy kế toán...................................54
2.1.3.3 Chính sách kế toán của công ty..................................................56
2.2.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH
một thành viên nước khoáng và thương mại – dịch vụ Quảng Ninh...........57
2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH 1 thành viên nước
khoáng và thương mại – dịch vụ Quảng Ninh..........................................58
2.2.1.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất.....................................58
2.2.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.................59
2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất................................................59
2.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.........................................114
2.2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH một thành viên
nước khoáng và thương mại – dịch vụ....................................................114
2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành.........................................................114
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH 119
3.1. Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty nước khoáng Quảng Ninh...............................................119
3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty nước khoáng Quảng Ninh:......................................................120
3.1.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán......................................................120
3.1.1.2. Về việc áp dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán.
.............................................................................................................120

SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn5 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

3.1.1.3. Về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm....................................................................................121
3.1.2 Hạn chế của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty nước khoáng Quảng Ninh.......................................................123
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Quảng Ninh....................................................125
KẾT LUẬN...................................................................................................132
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................133

SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn6 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang chuyển mình theo cơ chế
mới – cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Cùng với quá trình chuyển đổi

đó nhiều loại hình công ty và doanh nghiệp đã xuất hiện. Các công ty và doanh
nghiệp phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển, phải tìm hướng đi thích hợp.
Mục tiêu đầu tiên đặt ra và cũng là mục tiêu cuối cùng của các công ty và doanh
nghiệp trong nền kinh tế là lợi nhuận. Ngay từ khi bước vào hoạt động cũng như
trong suốt quá trình phát triển của công ty và doanh nghiệp, các nhà quản lý luôn
đưa ra câu hỏi: “Làm thế nào để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao càng
tốt”. Để đạt được mục tiêu đó, một mặt doanh nghiệp phảI có chiến lược thị trường
tốt nhằm đẩy mạnh bán ra, mở rộng thị phần, tăng doanh thu. Mặt khác phải hạ
thấp giá thành sản phẩm, một biện pháp ít tốn kém nhưng mang lại hiệu quả kinh tế
lâu dài. Trong doanh nghiệp giá thành là hệ quả tất yếu của quá trình bỏ ra chi phí.
Muốn hạ giá thành sản phẩm phải sử dụng tiết kiệm chi phí và có hiệu quả sao cho
với lượng chi phí bỏ ra rất ít.
Xuất phát từ những nhận thức trên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
một thành viên nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh sau đây gọi tắt là
Công ty nước khoáng Quảng Ninh, em đã đi sâu tìm hiểu về đề tài: "Tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng
Quảng Ninh”
Bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương:
- Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chương II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng Quảng Ninh.

SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn1 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

- Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm tại công ty nước khoáng
Quảng Ninh.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em được sự quan tâm
hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Hương Giang, cũng với sự giúp đỡ của toàn
thể cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty nước khoáng Quảng Ninh đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận
được sự góp ý để nâng cao thêm chất lượng của đề tài.
Em xin cảm ơn .

SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn2 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về chi phí và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm và cách phân loại chi phí, giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
Khái niệm:
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có đủ
ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản

xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ
và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra các
chi phí tương ứng.Tuy nhiên, không phải mọi chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư
đều là chi phí sản xuất.Chỉ những chi phí nhất định phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp tiến hành sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.
Vậy, Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm).
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong
từng loại kế toán khác nhau:
-Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đặt được một sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hoa phí
về lao động sống, lao động vật hóa…trên cơ sở chứng từ tài liệu chắc chắn.
-Trên góc độ của kế toán quản trị với mục đích là cung cấp thông tin thích hợp
về chi phí, kịp thời cho ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, đối với kế toán quản
trị chi phí được nhận diện là thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh
SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn3 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh. Chi phí có thể là phí tổn đã thực tế dã chi ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; và cũng
có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích bị mất đi khi lựa

chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác. Khi đó, trong kế
toán quản trị chi phí lại cần đến việc nhận diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa
chọn phương án tối ưu trong từng tính huống đưa ra quết định kinh doanh cụ thể,
mà ít chú ý hơn vào chi phí phát sinh bằng các chứng từ kế toán.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
 Phân loại:
CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi phí.Vì vậy, để phục vụ cho
yêu cầu quản lý CPSX và công tác kế toán tập hợp CPSX cần phải phân loại CPSX
trên các góc độ và tiêu thức thích hợp. Việc phân loại CPSX một cách đúng đắn sẽ
có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lượng công tác kế toán hạch toán CPSX,
phát huy được chức năng kiểm tra, giám sát.
Trong doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau tùy
theo yêu cầu về quản lý, điều kiện tập hợp chi phí của doanh nghiệp trong công tác
hạch toán. Có các cách phân loại chủ yếu sau:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế của chi
phí:
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào
công dụng kinh tế của chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
- Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường: Chi phí hoạt động chính và phụ
bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn
cứ vào chức năng, công dụng của chi phí, các khoản chi phí này được chia thành:

SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn4 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

+ Chi phí sản xuất kinh doanh: Gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền và các khoản trực tiếp cho công
nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.


Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc

phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi của các phâm xưởng, đội sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả,
các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho các phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
Chi phí dụng cụ: bao gồm toàn bộ chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc
các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng sản xuất.
Chi phí bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ
và quản lý sản xuất ở phân xưởng.
Chi phí ngoài sản xuất bảo gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí hoạt động tài chính

- Chi phí khác

SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn5 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

b) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát
đó phát sinh từ đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là
phân lạo chi phí theo yếu tố.
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu khác doanh nghiệp sử
dụng cho sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương của người lao động trong quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phụ
vụ cho hoạt động SXKD của DN như tiền điện, nước, điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
c) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các khoản mục

chi phí:
- Chi phí sản xuất kinh doanh:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất gồm:

SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn6 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
d) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là loại chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán
tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng, …).
- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được,
mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp
cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
e) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Phân loại theo mối quan hệ với mức đội hoạt động chi phí sản xuất được chia
thành:

- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi/ biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có
thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số giờ máy hoạt động, … Trong doanh nghiệp
sản xuất, chi phí khả biến tồn tại khá phổ biến như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, …
- Chi phí bất biến (chi phí cố định/ định phí): là những chi phí mà tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi về mwccs độ hoạt động của đơn vị như: chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, …
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố xủa biến
phí và định phí. Đặc trưng của chi phí hỗn hợp là trong một giới hạn nhất định của
mức độ hoạt động thì chi phí hỗn hợp thể hiện yếu tố của định phí nhưng khi vượt
quá giới hạn mức độ đó thì nó lại thể hiện yếu tố của biến phí.
SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn7 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

f) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp
vào sản xuất sản phẩm, …
- Chi phí chung: là các chi phí có liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, …

Ngoài các cách phân loại trên, CPSX còn được phân loại theo mối quan hệ của
chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính, phân loại theo thẩm quyền ra
quyết định và phân loại chi phí trong việc sử dụng để lựa chọn các phương án.
1.1.1.2 Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất.
 Khái niệm:
Muốn quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, doanh nghiệp cần phải biết số chi phí đó chi ra cho từng loại hoạt động,
từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đó chi ra đó cấu thành trong số
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả
năng hạ thấp các loại chi phí này...Giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp giải đáp các câu hỏi trên.
Giá thành sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính
SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn8 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đó thực hiện, để nhằm mục
đích hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
 Phân loại giá thành sản phẩm

a) Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Việc tính toán
giá thành kế hoạch luôn được tiến hành trước khi thực hiện sản xuất, chế tạo sản
phẩm.Chỉ tiêu này được xem là mục tiêu phấn đấu, là cơ sở để đánh giá phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
chi phí định mức hiện hành và chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức
là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm; là thước đo
chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động tiền vốn trong sản xuất, là
căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giả pháp kinh tế, kỹ thuật mà DN
đã đề ra trong quá trình SXKD.
- Giá thành sản xuất thực tế: là loại giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất thực tế phát sinh và khối lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành trong
kỳ.
b) Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí.
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi phí
của doanh nghiệp ra thành hai loại: chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau đó sẽ xác
định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Theo tiêu
thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành các loại sau:

SV: Trần Thị Mai Hoa

GVHD: Nguyễn9 Hương Giang


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): là loại giá thành mà
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí (giá thành sản xuất bộ phận): là loại giá thành
mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, CPSXC
(biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là giá thành sản xuất
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành
và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so
với mức hoạt động theo công suất thiết kế.

Trong đó:

Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất.
Biến phí sản xuất trong giá thành sản xuất
Tổng định phí sản xuất.
N là mức hoạt động chuẩn, n là mức hoạt động thực tế.

- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh
nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn

=

Giá thành SX


+

Biến phí

+

Biến phí quản lý

bộ theo biến phí
theo biến phí
bán hàng
doanh nghiệp
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ

=

Giá thành
SX toàn bộ

+ CPBH + CPQLDN

1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
SV: Trần Thị Mai Hoa

10Hương Giang
GVHD: Nguyễn



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất. Chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Giá
thành sản phẩm sản xuất được tính trên cơ sở CPSX đã tập hợp và số lượng sản
phẩm hoàn thành trong kỳ báo cáo.Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm phân xưởng là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. CPSX
là biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình
sản xuất.Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy, chúng giống
nhau về bản chất, vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành sản phẩm có những mặt khác nhau sau:
CPSX luôn gắn với một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) mà không kể chi
phí đó chi cho bộ phận nào và tính cho sản phẩm gì, đã hoàn thành hay chưa. Còn
giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, lao vụ, công việc, dịch vụ đã
hoàn thành mà không quan tâm chi phí đó được chi ra vào thời kỳ nào. Trong giá
thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả
trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của
kỳ này (chi phí phải trả). Hơn nữa, theo quy định một số chi phí không được tính
vào giá thành mà tính vào chi phí của nghiệp vụ tài chính.
CPSX không chỉ liên quan đến sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành mà còn liên
quan đến sản phẩm dở dang (SPDD) cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến SPDD cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan
đến SPDD cuối kỳ trước chuyển sang.
CPSX phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Bản
chất của giá thành là chi phí - chi phí có mục đích, được sắp xếp theo yêu cầu của
nhà quản lý.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện khái
quát thông qua công thức tính giá thành sản phẩm giản đơn sau:
Z = Dđk + C - Dck
SV: Trần Thị Mai Hoa

11Hương Giang
GVHD: Nguyễn


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong đó:
Z

: Tổng giá thành sản phẩm

Dđk, Dck : Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ
C

: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Trên thực tế, tổng CPSX phát sinh trong kỳ và tổng giá thành thường không
thống nhất với nhau là vì CPSX dở dang đầu, cuối kỳ trong một kỳ thường khác
nhau.Nhưng khi giá trị SPDD đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất
không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cùng hướng đến mục tiêu là cung cấp
thông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác định giá thành phẩm tồn kho,
giá vốn, giá bán, lợi nhuận. Từ đó đưa ra quyết định quản trị sản xuất, quyết định

kinh doanh hợp lý, để phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát chi phí đạt hiệu quả
cao và việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức chi phí.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX, đáp ứng đầy đủ, trung thực và
kịp thời yêu cầu quản lý CPSX của doanh nghiệp.Kế toán doanh nghiệp cần phải
xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm, cần nhận thức đúng đắn vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế
toán có liên quan. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý
cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí
sản xuất lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX theo các phương án phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Mai Hoa

12Hương Giang
GVHD: Nguyễn


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

-Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành cho phù
hợp.
-Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng nhiệm

vụ của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán
các yếu tố chi phí.
-Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế
toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh
nghiệp.
-Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm.
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra được những quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm khác nhau. Các
nhà quản trị cần được biết các chi phí phát sinh ở đâu, dung cho việc sản xuất sản
phẩm nào…Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì phải được
kế toán tập hợp theo một pham vi giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán
chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi giới hạn đó.
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản trị phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
SV: Trần Thị Mai Hoa

13Hương Giang
GVHD: Nguyễn


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà đối tượng kế toán cho phí sản xuất trong
các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh sau khi được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán
chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối
tượng đã xác định.
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân
loại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi
phí kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí một cách thích hợp. Có hai
phương pháp tập hợp chi phí:

 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt đã xác định, tức là đối với
các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp
cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ
thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách
kế toán,… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Như vậy mới đảm
bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp
thời và đầy đủ.


SV: Trần Thị Mai Hoa

14Hương Giang
GVHD: Nguyễn


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên kế toán phải tiến hành tập hợp chung các chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí.
Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tượng kế toán chi phí.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:

H

=

C
T

Trong đó:
H: Hệ số phân bổ chi phí.

C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = H * T i
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i (với C=∑Ci)
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối
tượng i (với T=∑Ti)

SV: Trần Thị Mai Hoa

15Hương Giang
GVHD: Nguyễn


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ (còn được gọi là đơn vị công) được lựa
chọn tùy vào tường trường hợp cụ thể, tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về
chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
1.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối
tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý
sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng

như tính chất của từng loại sản phẩm. Cụ thể như sau:
-Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm: Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc
thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm đơn chiếc. Nếu doanh nghiệp sản xuất
hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Nếu doanh nghiệp sản
xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.
-Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Nếu doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn
thành cuối cùng của quy trình công nghệ. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm
hoặc nửa thành phẩm. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
theo kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm hoàn chỉnh, chi
tiết hoặc phụ tùng.
-Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp: Trình độ quản lý
càng cao thì đối tượng tính giá thành càng chi tiết, chính xác và ngược lại.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác đinh phạm vi, giới hạn của các chi phí
liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.

SV: Trần Thị Mai Hoa

16Hương Giang
GVHD: Nguyễn


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

 Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí
sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Kỳ tính giá thành mà các doanh

nghiệp áp dụng là hàng tháng, hàng quý, hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc
chu kỳ sản xuất sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hoàn thành.
1.2.2.2 Phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí đã
tập hợp được của kế toán để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành theo khoản mục chi phí đã quy định và đúng kỳ tính giá thành
a) Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công
nghệ.Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể để lựa chọn một trong các phương pháp tính
giá thành sau:
 Phương pháp tính giá thành giản đơn:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp kết thúc quy
trình công nghệ sản xuất hoàn thành một loại sản phẩm như quy trình công nghệ sản
xuất điện, nước.
- Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho cả quy trình công
nghệ và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang để tính tổng giá thành và gái thành đơn
vị theo công thức sau:
Z = DĐK + CPS - DCK
zđvị

=

Z
QHT

Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm.
zđvị : Giá thành đơn vị sản phẩm.
SV: Trần Thị Mai Hoa


17Hương Giang
GVHD: Nguyễn


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DĐK : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
CPS : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
DCK : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
QHT : Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp cho những doanh
nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất,đồng thời với việc sản xuất ra
sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
- Nội dung: Trong trường hợp này đối tượng kế toán chi phí sản xuất là toàn
bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
Tổng giá thành
Sản phẩm chính

=

Sphẩm dở
dang đkì

Giá thành đơn vị
sản phẩm chính

=


+

Cpsx
Trong kì

-

Sp dở
Dang cki

-

Cpsx
Sp phụ

Tổng giá thành sản phẩm chính
Khối lượng sản phẩm hoàn thành

 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng 1 quy
trình công nghệ sản xuất , kết thúc tạo ra nhóm sản phẩm cùng loại với những phẩm
cấp quy cách khác nhau. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng phẩm
cấp, quy cách sản phẩm hoàn thành.
- Nội dung:
+ Bước1: Tính giá thành cả nhóm sản phẩm theo khoản mục:
Z nhóm sp hoàn thành=Ddk+C-Dck

SV: Trần Thị Mai Hoa


18Hương Giang
GVHD: Nguyễn


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Bước 2: Chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính giá thành của từng phân cấp,quy
cách sản phẩm từ Z nhóm sp, tiêu chuẩn phân bổ là Z kế hoạch hoặc giá thành định
mức tính theo sản lượng thực tế.
+ Bước 3: Xác định tỷ lệ phân bổ giá thành:

Tỷ lệ phân bổ
giá thành

=

Giá thành nhóm sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành định mức(kế hoạch)theo sản lượng thực tế

+ Bước 4: Tính Z,z cho từng nhóm quy cách sản phẩm:
Z = Tỷ lệ phân bổ giá thành x Giá thành định mức(Giá thành kế hoạch)
Giá thành đơn vị

=

Giá thành thực tế
Sản lượng thực tế


 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng thu được đồng thời
nhiều sản phẩm khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn
thành.
- Nội dung: Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm để xác định cho mỗi
loại sản phẩm một hệ số tính giá thành.Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành và
hệ số tính giá thành quy ước cho từng loại sản phẩm để quy đổi sản lượng thực tế ra
sản lượng tiêu chuẩn (trong đó lấy loại có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn).
+ Bước 1: Quy đổi sản lượng sản phẩm thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu
chuẩn theo công thức: Q =  ( Hi * Qi)

SV: Trần Thị Mai Hoa

19Hương Giang
GVHD: Nguyễn


×