Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần trường sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.88 KB, 87 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC..........................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.......................................................................................................3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất..........................................................3
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.........3
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...4
1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.....................................................................................................6
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm......................7
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất....................................................7
1.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm.........................................................17
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin........................................................................29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG
SƠN.................................................................................................................33
2.1. Đặc điểm chung về Công ty cổ phần Trường Sơn................................33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Trường
Sơn…........................................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Trường
Sơn............................................................................................................34
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của Công ty. . .37


2.1.4. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty......................................39

SV: Lường Thị Huyền Trang

i

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1.5. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Trường
Sơn............................................................................................................41
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Sơn..................................................46
2.2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.............................46
2.2.2. Thực trạng kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty.......................71
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG SƠN..............80
3.1. Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty.........................................................................................................80
3.1.1. Những ưu điểm.............................................................................80
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................81
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Sơn..................................................82
KẾT LUẬN.....................................................................................................85

SV: Lường Thị Huyền Trang


ii

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, với chính sách mở của của Nhà nước, một mặt tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình,
mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh
gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững được trên thị trường và hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có hệ thống quản lý tài chính cung cấp
thông tin chính xác để giúp lãnh đạo ra những quyết định đúng đắn trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hoạch toán kế toán là
một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực
tế, ở tất cả các doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy,
nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt công tác hoạch toán kế toán nhất là kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì có thể nói các doanh nghiệp hoạt động
trên thị trường một cách liều lĩnh, sẽ không có phương hướng và những quyết định
đưa đến thành công trong kinh doanh.
Là một sinh viên Học Viện Tài Chính, nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, sau khi đã đi sâu vào khảo sát,
nghiên cứu tình hình thực tế và công tác này ở Công ty cổ phần Trường Sơn, em
chọn đề tài : “ Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Sơn “.

Đáp ứng yêu cầu của Học viện cũng như yêu cầu thực tế đối với sinh viên thực
tập, với sự hướng dẫn của Cô giáo Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Hân và sự giúp đỡ của
Công ty cổ phần Trường Sơn em đã hoàn thành luận văn cuối khóa của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương sau :
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty cổ phần Trường Sơn.

SV: Lường Thị Huyền Trang

1

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Sơn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian tìm hiểu tại công ty có hạn và khả
năng cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, bên cạnh đó đối tượng nghiên cứu lại rất
rộng và phức tạp nên bản luận văn tốt nghiệp của em vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong bộ
môn kế toán cũng như của cả bộ phận kế toán Công ty cổ phần Trường Sơn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa, ngày 04, tháng 04, năm 2014

Sinh viên :

Lường Thị Huyền Trang

SV: Lường Thị Huyền Trang

2

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có
đủ ba yếu tố cơ bản là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các loại sản
phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra các chi phí tương ứng.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là :

+ Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn
liền với mục đích kinh doanh.
+ Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
+ Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định
trong một khoảng thời gian xác định
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí
được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.

SV: Lường Thị Huyền Trang

3

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi
và về mặt lượng.
+ Về mặt phạm vi: nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời

kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn
nói đến giá thành sản phẩm là xác đinh một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
+ Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất
của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:

Giá thành
sản xuất

= CPSX dở dang
=

đầu kỳ

= CPSX phát sinh
+

trong kỳ

- CPSX dở dang
-

cuối kỳ

Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá
thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác
định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế tài chính, chế độ kế toán hiện hành.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cần quản lý tốt chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.

Muốn quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải hiểu rõ bản chất của
chi phí và giá thành, hiểu rõ các nhân tố tác động tới chúng từ đó đưa ra các biện
pháp quản lý tốt nhất, phù hợp nhất. Các nhân tố tác động tới chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm chủ yếu là :
- Nhóm nhân tố khách quan như thị trường ( thị trường lao động, thị trường
nguyên vật liệu, thị trường vốn, thị trường đầu ra,...)

SV: Lường Thị Huyền Trang

4

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối với thị trường đầu vào ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm thì chúng ta nên quan tâm đến khả năng cung cấp, phương thức thanh toán để
các chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Đối với thị trường đầu ra thì doanh nghiệp nên quan tâm đến giá bán,
phương thức thanh toán sao cho hợp lý với chi phí bỏ ra và đem lại hiệu quả.
-

Nhóm nhân tố chủ quan như :

+ Trình độ trang bị về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, khả năng tận dụng công
suất máy móc thiết bị cho năng suất cao nhất.
+ Trình độ sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,..

+ Trình độ sử dụng lao động
+ Trình độ tổ chức sản xuất
+ Trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp
Sự tác động của các nhân tố chủ quan hay khách quan có thể làm tăng hoặc
giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, muốn hạ thấp được chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm đòi hỏi phải nắm bắt được những nguyên nhân ảnh hưởng để
hạn chế và loại bỏ những ảnh hưởng làm tăng chi phí sản xuất và phát huy những
nhân tố tích cực để giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Một số biện pháp được đề xuất như sau :
- Chú trọng tới việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới vào sản xuất.
- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả, có các biện pháp khuyến khích
người lao động.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý.
- Quản lý việc sử dụng chi phí hợp lý.

SV: Lường Thị Huyền Trang

5

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.3.1


Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các

chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật
thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại
mặt hàng giống nhau nên có sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, mẫu mã, giá cả.
Cho nên muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có những chính sách
quản lý hợp lý nhất là trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một phần khá quan trọng
không thể thiếu trong công tác kế toán. Chi phí sản xuất là một yếu tố hết sức quan
trọng của doanh nghiệp, là thước đo về hiệu quả sản xuất kinh doanh, là sự quyết
định về giá bán sản phẩm và sự cạnh tranh sản phẩm cùng chủng loại với các doanh
nghiệp khác trên thị trường. Chính vì vậy việc quản lý chi phí sản xuất là một trong
những yếu tố quan trọng để quyết định để quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, vì thế tổ chức hoạch toán quản lý chi phí sản xuất để tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm để đạt lợi nhuận cao nhất là mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Các doanh nghiệp có thể tồn tại và thực hiện được mục tiêu lợi nhuận hay
không, phụ thuộc vào việc họ có tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành hay
không. Vì vậy công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn phải
được đề cao và giữ vị trí then chốt trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Yêu cầu trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tổ
chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng
đắn. Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm của mình trong
việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:

SV: Lường Thị Huyền Trang


6

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí sản theo các phương pháp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Xác định đối tượng tính giá thành và tổ chức áp dụng phương pháp tính
giá thành phù hợp và khoa học.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu
nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của các
bộ phận kế toán liên quan và của bộ phận kế toán chi phí, giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà quản trị ra được quyết định
nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo
khoản mục)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho quá

trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả, các
khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ, Chi
phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.

SV: Lường Thị Huyền Trang

7

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố
chi phí)
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá
mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền
lương của người lao động.
-


Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của

tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài

phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên
1.2.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng tập hợp chi phí
- Chi phí gián tiếp : là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
1.2.1.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:

SV: Lường Thị Huyền Trang

8

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất
có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.2.1.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
hoạt động
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí biến đổi ( biến phí ): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định ( định phí ): là những chi phí mà về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.
1.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận
sản xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy
trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp


SV: Lường Thị Huyền Trang

9

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
Từng sản phẩm, Chi tiết sản phẩm, Nhóm sản phẩm, Đơn đặt hàng, Từng phân
xưởng, Giai đoạn công nghệ sản xuất, Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, Toàn
doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định.
Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu
chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được.
Theo phương pháp này, phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung cho
nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chon tiêu chuẩn phân bổ
thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân

bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ theo công thức:

Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:

Chi phí phân bổ cho
đối tượng i

=

SV: Lường Thị Huyền Trang

Đại lượng tiêu chuẩn phân
bổ của đối tượng i

10

x Hệ số phân bổ

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.2.1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,…sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định theo
công thức:
Chi phí NVLTT
thực tế phát sinh
trong kỳ

=

Trị giá

Trị giá

NVLTT

NVLTT

còn lại
đầu kỳ

+

xuất dùng

trong kỳ

Trị giá
-

Trị giá phế

NVLTT còn
lại cuối kỳ

-

liệu thu hồi
(nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp
được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ
được sử dụng có thể là: Chi phí định mức, Chi phí kế hoạch, Khối lượng sản phẩm
sản xuất,…
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là: Hóa đơn mua hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu đề nghị xuất vật tư, Phiếu xuất
kho, Chứng từ ghi sổ,…
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo quyết định 15 áp dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa, kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kết cấu TK 621– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện trên sơ
dồ sau:

SV: Lường Thị Huyền Trang


11

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

TK 621

TK 152 (611)
(1)

TK 152 (611)
(3a)
(4)

(3b)
TK 133

TK 631
(5)

TK 111, 112,
331
(2)


TK 632
(6)

Chú giải sơ đồ:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau, ghi như
nghiệp vụ 1)
(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư
(5): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVLTT đối với kiểm kê định kỳ.
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường.
1.2.1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương

SV: Lường Thị Huyền Trang

12

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số
tiền lương của công nhân sản xuất.

Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được
tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp
không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung sau
đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các
tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: Chi phí tiền lương định mức, Giờ công
định mức, Khối lượng sản phẩm sản xuất ra,…
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp
là: Bảng phân bổ tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tổng hợp thanh toán
tiền lương,…
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622– chi phí
nhân công trực tiếp.

SV: Lường Thị Huyền Trang

13

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Kết cấu TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện trên sơ đồ
sau:
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

TK 334

TK 622

(1)

TK 631
(4)

TK 335
TK 632

(2)
(5)
TK 338
(3)

Chú giải sơ đồ:
(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3): Các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
(4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT theo kiểm kê định kỳ.
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
1.2.1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo tường yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn
phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.

SV: Lường Thị Huyền Trang

14


Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - chi
phí sản xuất chung.

SV: Lường Thị Huyền Trang

15

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Kết cấu TK 627 – Chi phí sản xuất chung được chi tiết theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung:

TK 334,338

TK 627
(1)

TK 631
(6)

TK 152
TK 632
(2)
(7)
TK 153, 142, 242
(3)

TK 214
(4)

TK 111, 112, 141,331
(5)

SV: Lường Thị Huyền Trang

16

Lớp :CQ48/21.18



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chú giải sơ đồ:
(1): Chi phí nhân viên

(2): Chi phí vật liệu

(3): Chi phí công cụ dụng cụ
(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(6): Chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ
(7): Chi phí sản xuất chung dưới mức công suất không được tính vào giá thành sản
phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán.
1.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hoạch toán giá thành sản phẩm được phân chia
thành nhiều loại khác nhau, tùy theo các phương thức sử dụng để phân loại giá
thành.
1.2.2.1.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch
và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng
như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.

1.2.2.1.2. Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành sản xuất được chia thành hai loại sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.

SV: Lường Thị Huyền Trang

17

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
Ngoài những cách phân loại trên, trong công tác quản trị doanh nghiệp còn
thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): là loại giá thành mà trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành

và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so
với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm
toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh
nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công viêc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất) : sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: quy trình công nghệ sản xuất đơn
giản hay phức tạp.
- Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.
SV: Lường Thị Huyền Trang

18

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ hạch toán.
Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản phẩm, công
việc, đơn đặt hàng hoàn thành, cũng có thể vừa là thành phẩm vừa là bán thành
phẩm, có thể là từng hạng mục công trình….

1.2.2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở
thành sản phẩm hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
1.2.2.3.1.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các khoản
chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành. Trường hợp doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của
giai đoạn công nghệ sau được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn
trước chuyển sang (giá thành nửa thành phẩm bước trước chuyển sang).
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:


Theo phương pháp bình quân:

Dck

=

Dđk + Cv
Qht + Qdck

x

Qdck


Trong đó:
Dđk, Dck: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Cv: chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí hoặc chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

SV: Lường Thị Huyền Trang

19

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Qdck: khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.
Nếu quy trình công nghệ chế biến liên tục có n giai đoạn có thể khái quát tính
chi phí sản xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ theo công thức:
+ Chi phí sản xuất dở dang ở giai đoạn 1: như công thức trên.
+ Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 2 đến giai đoạn n:
Dcki

=

Dđki + ZNTPi-1

x


Qdcki

Qhti + Qdcki
(ZNTPi-1: giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang)


Theo phương pháp nhập trước xuất trước:

Cv
x
Qdck
Qbht + Qdck
(Qbht: khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ).
Dck

=

Nếu quy trình công nghệ chế biến có n giai đoạn có thể khái quát tính chi phí
sản xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ theo công thức:
+ Chi phí sản xuất dở dang ở giai đoạn 1: như trên.
+ Chi phí sản xuất giai đoạn 2 đến giai đoạn n:

ZNTPi-1

x Qdcki
Qbhti + Qdcki
(ZNTPi-1: giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang).
Dcki


=

1.2.2.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tính đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn
thành của sản phẩm dở dang.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này khối lượng tương đương bao gồm:
- khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Qht)

SV: Lường Thị Huyền Trang

20

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Qdck x mc)
(mc: mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:

Dđk + C
x (Qdck x mc)
Qht + Qdck x mc

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Dck

=

Theo phương pháp này khối lượng tương đương gồm:
- Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ (Qdđk x (1-mđ))
(mđ: mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang đầu kỳ)
- Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ (Q bht = Qht –
Qdđk)
- Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:

Dck

=

C

x (Qdck x mc)
Qbht + Qdđk x (1 - mđ) + Qdck x mc
Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định theo đặc
điểm của từng khoản mục chi phí, đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình
sản xuất (thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nửa thành phẩm bước
trước chuyển sang) thì mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là 100%.
1.2.2.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục
chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định
mức, sau đó tổng hợp lại để xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ

của cả quy trình công nghệ.

Dckn = Qdcki x mc x Đmi
1.2.2.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.2.4.1. Phương pháp tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng)

SV: Lường Thị Huyền Trang

21

Lớp :CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng khi mới đưa vào sản xuất, kế toán
phải mở một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ vào các chi phí sản xuất đã
tập hợp ở từng phân xường, từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán để chuyển sang các
bảng tính giá thành. Khi đơn đặt hàng hoàn thành kế toán, tổng hợp chi phí và tính
giá thành theo đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất gắn với những đơn đặt hàng chưa
hoàn thành đều là chi phí sản xuất dở dang.
1.2.2.4.2. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất
a. Tính giá thành đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
* Phương pháp tính giá thành giản đơn
Công thức tính giá thành giản đơn:
+ Tổng giá thành (Z): Z = Dđk + C - Dck
+ giá thành đơn vị (z):


Z
Qht
Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành.
z =

* Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,
đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình đó sản xuất hoàn thành.
Trình tự tính giá thành được thực hiện như sau:
Giả sử một quy trình sản xuất liên sản phẩm A,B,C, sản lượng sản phẩm hoàn
thành tương ứng là QA, QB, Qc và hệ số giá thành tương ứng: HA, HB, Hc.
Bước1: Quy đổi tổng sản phẩm hoàn thành ra tổng sản phẩm chuẩn.
QH = QAHA + QBHB+QCHC
Bước 2: Tính tổng giá thành sản xuất liên sản phẩm hoàn thành.
Bước 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm:

ZA

= Dđk + Ctk - Dck

SV: Lường Thị Huyền Trang

x

22

QAHA

Lớp :CQ48/21.18



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

QH
ZA

= Dđk + Ctk - Dck

QAHA
QH

x

* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là là toàn bộ quy trình công nghệ, đối
tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm hoàn thành.
Giả sử quy trình sản xuất nhóm sản phẩm cùng loại: A 1, A2,….An. Trình tự
tính giá thành được thực hiện:
+ Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất toàn quy trình sản xuất, tính giá thành của
cả nhóm sản phẩm đã hoàn thành:
Znhóm = Dđk + Ctk - Dck
+ Bước 2: Xác định tiêu chuẩn để tính tỷ lệ phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn đó có
thể là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch xác định theo sản lượng thực tế.
TAi = Q1Ai x zđi
TAi = Q1Ai x zkh
Trong đó:

TAi : tiêu chuẩn phân bổ cho quy cách sản phẩm i


Q1Ai : sản lượng thực tế quy cách sản phẩm i
zđi : giá thành định mức một sản phẩm quy cách sản phẩm i
zkh : giá thành kế hoạch một sản phẩm quy cách sản phẩm i
+ Bước 3 : Xác định tỷ lệ phân bổ giá thành (t%)
t %  D đk

 C tk 
n

T
i 1

D

ck

100%

Ai

+ Bước 4 : Xác định giá thành từng quy cách trong nhóm sản phẩm
ZAi = t% x TAi
* Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ

SV: Lường Thị Huyền Trang

23

Lớp :CQ48/21.18



×