Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH cotto quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 114 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
CHƯƠNG I.......................................................................................................9
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT........................................................................9
1.1

Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm.........................................................................................9
1.1.1

Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm,……...................................................................................................9
1.1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất......................9
1.1.1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm..............10
1.1.2

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...........10

1.1.3

Yêu cầu quản lý đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm………..............................................................................................11


1.1.4

Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm....................................................................................12
1.1.4.1 Ý nghĩa của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm................................................................................................12
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm................................................................................................13
1.2

Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..............................14

1.2.1

Phân loại chi phí sản xuất.............................................................14

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

1

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của
chi phí. …...............................................................................................14

1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí..15
1.2.1.3 Một số cách phân loại khác về chi phí sản xuất........................17
1.2.2

Phân loại giá thành sản phẩm.......................................................17

1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm
tính giá thành.........................................................................................17
1.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành. 18
1.2.2.3 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí...................19
1.3

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.............................19

1.3.1

Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất....................19

1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất...............................19
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất......................................20
1.3.2

Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất...................................21

1.3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................22
1.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................23
1.3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung....................................24
1.3.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp..............25
1.4


Tổ chức tính giá thành sản phẩm........................................................28

1.4.1

Đối tượng tính giá thành...............................................................28

1.4.2

Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuát và đối tượng

tính giá thành.............................................................................................28
1.4.3

Kỳ tính giá thành..........................................................................29

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

2

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

1.4.4

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.............................................29


1.4.4.1 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp..........................30
1.4.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.................................................................................32
1.4.5

Tổ chức kế toán tình giá thành sản phẩm.....................................33

1.4.5.1 Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm theo công việc..........33
1.4.5.2 Tổ chức kế toán tính giá thành theo quá trình sản xuất.............33
1.5

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong điều

kiện áp dụng kế toán máy.............................................................................35
1.5.1

Chức năng, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tỏng điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán.............35
1.5.2

Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán..............36
1.5.3

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều

kiện sử dụng phần mềm kế toán................................................................37

1.5.3.1 kế toán chi phí sản xuất.............................................................37
1.5.3.2 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ............................38
1.5.3.3 Kế toán giá thành sản phẩm......................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH COTTO QUẢN NINH........................................................................39
2.1

Tổng quan về công ty TNHH Cotto Quảng Ninh...............................39

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Cotto Quảng Ninh. 39
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

3

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

2.1.2

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Cotto

Quảng Ninh...............................................................................................41
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh.............................................................41
2.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty................42
2.1.3


Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty TNHH Cotto Quảng Ninh 44

2.1.4

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.............................45

2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán............................................................45
2.1.4.2 Hệ thống kế toán áp dụng tại công ty........................................47
2.1.4.3 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty...........................................50
2.1.4.4 Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty TNHH Cotto Quảng
Ninh……...............................................................................................51
2.2

Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại công ty TNHH Cotto Quảng Ninh................................52
2.2.1

Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính gí thành sản

phẩm tại công ty TNHH Cotto Quảng Ninh.............................................52
2.2.2

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất..................................................53

2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Cotto
Quảng Ninh............................................................................................53
2.2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................53
2.2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................64

2.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung....................................74
2.2.2.5 Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty.......................................87
2.2.3

Kế toán tính giá thành sản phẩm..................................................90

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

4

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Cotto Quảng
Ninh………............................................................................................90
2.2.3.2 Kỳ tính giá thành.......................................................................91
2.2.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.........................................91
2.2.3.4 Phương pháp tính giá thành.......................................................92
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH COTTO QUẢNG
NINH…...........................................................................................................95
3.1

Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính


giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Cotto Quảng Ninh..........................95
3.1.1

Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Cotto Quảng Ninh................96
3.1.1.1 Về bộ máy kế toán.....................................................................96
3.1.1.2 Về hình thức kế toán.................................................................96
3.1.1.3 Về hệ thống chứng từ và phương pháp kế toán.........................97
3.1.1.4 Về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm………...........................................................................................97
3.1.2

Những điểm còn hạn chế trong việc tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Cotto Quảng Ninh................99
3.1.2.1 Về bộ máy kế toán...................................................................100
3.1.2.2 Về việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán..............................100
Công ty hạch toán chung các khoản: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp vào chung 1 tài khoản là 3383. Điều này là chưa đúng với quy định
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

5

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng


của BTC về hệ thống tài khoản áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính......................................................................100
3.1.2.3 Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm……….........................................................................................100
3.2

Một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính

giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Cotto Quảng Ninh........................102
KẾT LUẬN………………………………………………………………...110

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

6

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách mở cửa hội nhập đã
đặt các doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp sản xuất, trước
những thách thức mà các doanh nghiệp phải đối mặt, đó là quy luật cạnh
tranh. Cuộc chiến này không chỉ diễn ra ở những doanh nghiệp trong cùng
một ngành, một lĩnh vực mà còn diễn ra ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Đứng
trước tình thế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát

triển thì các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới sáng tạo, nhằm hạ thấp
chi phí cá biệt so với chi phí xã hội, để mang lại hiệu quả kinh tế tốt nhất.
Do vậy, nhiệm vụ đặt ra là đối với các nhà sản xuất là phải nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp mình. Tức là bên cạnh việc
chú ý tới chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm thì một trong những biện
pháp quan trọng là phải quản lý chặt chẽ tới mọi khoản mục chi phí, hạ thấp
được giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mình để giúp doanh nghiệp không
những tồn tại đứng vững mà còn phát triển trên thị trường.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp, giá thành sản phẩm thấp là điều
kiện để xác định giá bán hợp lý, từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy
nhanh được quá trình tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện tái sản xuất
giản đơn và mở rộng cho quá trình tái sản xuất. Vì vậy, song song với việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp còn phải tìm mọi cách để hạ giá
thành sản phẩm.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm, trong
các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tích lũy cho nền
kinh tế, tăng nguồn thu cho quốc gia. Do đó kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đóng một vị trí vô cùng quan trọng trong công tác hạch
toán kinh tế ở mọi doanh nghiệp sản xuất, nó cung cấp các thông tin về chi
phí và giá thành cho các nhà quản trị để từ đó có những đối sách hợp lý về chi
phí và giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường, mang lại kết quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch
toán kinh tế, đặc biệt là trong các doanh nghiệp sản xuất, em đã lựa chọn đề
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

7

Lớp: CQ48/21.11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Cotto Quảng Ninh” để đi sâu nghiên cứu trong
quá trình thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận có kết cấu gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Cotto Quảng Ninh.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Cotto Quảng Ninh.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

8

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng


CHƯƠNG I
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1
Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm,
1.1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản là: Lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao
động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí lao động sống và lao động vật hóa cần thiết mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Xác định nội dung chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí
sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của
các doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất đươc hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt.
Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu
hao nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất
tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau
mà thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh

nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

9

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản
lý và hạch toán kinh doanh, chi phsi sản xuất phải được tính toán tập hợp theo
từng thời kỳ: hang tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
1.1.1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất cho một
khối lượng sản phẩm (công việc và lao vụ) nhất định hoàn thành.
Việc giải quyết vấn đề giá thành sản phẩm bao giờ cũng phải gắn liền
hai mặt vốn chứa đựng bên trong giá thành đó là:
- Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ nội dung cơ bản của giá thành.
- Lượng giá trị sử dụng đạt được biểu hiện thành khối lượng sản
phẩm, hình thức biểu hiện của các yếu tố vật chất mang trong nó lượng chi
phí tiêu hao để cấu thành nên giá thành.
Hình thức và nội dung cấu thành giá thành là sự thống nhất thuộc bản
chất của giá thành. Do vậy, việc nghiên cứu giá thành sản phẩm không bao

giờ tách rời hai vấn đề này mà luôn đặt nó trong mối quan hệ giữa những đại
lượng vốn nằm ngay trong kết quả của một quá trình sản xuất nhất định.
1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt tiêu biểu của quá
trình sản xuất, có mối quan hệ rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của
chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật háo mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và được biểu hiện bằng tiền. Chi phí
sản xuất trong một kỳ là cơ sở để tính toán, xác định giá thành của những sản
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí
sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau
nhất định, sự khác nhau đó thể hiện:
- Chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành
sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong một kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã
trả trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả của kỳ
trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế. Ngược lại, giá thành sản phẩm chỉ
liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

10

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã

hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm đang còn dở dang ở cuối
kỳ và những sản phẩm hỏng, trong khi đó giá thành sản phẩm không liên quan
đến chi phí sản xuất dở dang của kỳ trước chuyển sang.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua công thức sau:
Giá thành sản =
xuất

CPSX
dở +
dang đầu kỳ

CPSX phát sinh trong kỳ

CPSX
dở
dang cuối kỳ

1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong
đó kế toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của
nó, kế toán cung cấp cho các nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận
cũng như toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định
mức, dự toán chi phí trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người quản
lý cần biết rõ nội dung cấu thành của chi phí và giá thành, từ đó hạn chế ảnh
hưởng của yếu tố tiêu cực, phát huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tích
cực, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn,
không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt những yêu
cầu sau:
Chi phí chi ra phải thực sự cần thiết, hợp lí, tiết kiệm. Chi phí sản
xuất phải được phân bổ hợp lí vào các đối tượng tập hợp chi phí.
Giá thành sản phẩm là nhỏ nhất, phản ánh đủ các yếu tố chi phí
cấu thành nên sản phẩm.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải được
phản ánh chính xác, kịp thời khi có yêu cầu.
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
phải giúp kiểm tra được tình hình thực hiện các chỉ tiêu định mức về kế hoạch
liên quan đến chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm; phát hiện kịp
thời các khoản mục chi chênh lệch ngoài định mức, vượt kế hoạch.
1.1.4 Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

11

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

1.1.4.1

Ý nghĩa của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống


các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp
lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản
phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tằng cường quản lý tìa
sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại là khâu trung tâm của toàn
bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần
hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh
tế tài chính của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

12

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

1.1.4.2

phẩm.

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của
mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tíh giá thành sản phẩm như sau:
- Trước hết cần phải nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp,
mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố
chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán,
yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối
tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chon phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phương pháp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng thành viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt bộ phận kê toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo
đáp ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí,
giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành
sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm,
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh

chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

13

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại,
nhận diện theo những tiêu thức chủ yếu sau:
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này
còn được gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu
bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế à các
chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về

tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu
hao của tất cả các TSCĐ dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
chi phí điện nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên như tiền
thuê chuyên gia kỹ thuật, tiền nộp thuế tài nguyên, phí, lệ phí tiếp khách ở
phân xưởng…
Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi
phí luân chuyển nội bộ. Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

14

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá
trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu chi phí
sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác
định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động,
vật tư, tài sản…trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích tình hình

thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo
cáo tài chính (phần chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố), từ đó để tính và
tổng hợp thu nhập quốc dân…
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí.
Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân
loại, những chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng 1 khoản
mục chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các
loại khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ
dùng để trực tiếp chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó không
bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung
và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
- Chi phí sản xuất chung
Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất
và những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

15

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng


+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội sản
xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng,
tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài
+ Các khoản trích trước đã có sự thỏa thuận của cơ quan tài chính
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức (định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, định mức tiền lương…), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành.
Kế toán sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản
xuất của sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó
có thể phân tích đánh giá những khoản mục chi phí bất hợp lý, từ đó tìm ra
biện pháp thích hợp nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
1.2.1.3

Một số cách phân loại khác về chi phí sản xuất

Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí sản
xuất, chi phí sản xuất được chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính,
chi phí sản xuất được chia thành: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình
kinh doanh, chi phí sản xuất được chia thành: chi phí cơ bản và chi phí chung…

SV: Nguyễn Thị Quỳnh


16

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Theo mối quan hệ của khối lượng hoạt động, chi phí sản xuất được chia
thành: biến phí sản xuất, định phí sản xuất và chi phí hỗn hợp.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành.
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch:
Giá thành sản phẩm kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế
hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

17

Lớp: CQ48/21.11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

- Giá thành sản phẩm định mức:
Giá thành sản phẩm định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá
thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế:
Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong
kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá
thành thực tế chỉ là có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
1.2.2.2

Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
Giá thành sản xuất toàn bộ (Zsx toàn bộ): Là loại giá thành mà
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất theo biến phí (Zsxbp): Là loại giá thành mà
trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản

phẩm.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất (Zsxhl):
Là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản
phẩm sản xuất hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên
cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế
(mức hoạt động chuẩn).
Zsxhl = Bpsx + Đpsx *
Trong đó: N là mức hoạt động chuẩn
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

18

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

n là mức hoạt động thực tế
Giá thành toàn bộ theo biến phí (Zbp): Là loại giá thành sản

phẩm trong đó bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán
hàng, biến phí quản lý doanh nghiêp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Ztb = Zsxtb + Bpbh + Bqldn
Trong đó: Bpbh là biến phí bán hàng
Bqldn là biên phí quản lý doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ (Ztb): Là giá thành sản

phẩm bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho
sản phẩm tiêu thụ.
1.2.2.3

Ztb = Zsxtb + CPBH + CPQLDN
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí.

Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm
- Giá thành sản phẩm theo biến phí
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định
1.3 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí
sản xuất.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết các nhà
quản lý phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào đặc
điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản phẩm sản xuất, khả năng và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

19

Lớp: CQ48/21.11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp, xác định theo đối tượng
kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo đối tượng đã được xác định.
1.3.1.2

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Mỗi loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau. Vì
vậy, phải xác định đúng đối tượng liên quan để tập hợp chi phí chính xác.
Thông thường có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong tập hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do
đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối
tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
Ưu điểm của phương pháp này là tập hợp chính xác nhất, đồng thời lại
theo dõi trực tiếp chi phsi liên quan đến các đối tượng cần theo dõi.
 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
SV: Nguyễn Thị Quỳnh


20

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Phương pháp này được áp dụng trong tập hợp chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế
toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu
chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên
quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo 2
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H=
Trong đó:

H là hệ số phân bổ chi phí
C là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
cần phân bổ chi phí

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ
thể:
=Hx
Trong đó:


là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí
của đối tượng i

1.3.2 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

21

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Hiện nay, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà các
doanh nghiệp lựa chọn 1 trong 2 phương pháp kê khai thường xuyên hoặc
kiểm kê định kỳ.
1.3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh
nghiệp xây dựng. Chi phí nguyê vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác
định căn cứ vào các yếu tố:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế

tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân
xưởng sản xuất.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân
xưởng sản xuất.
- Trị giá phế liệu thu hổi (nếu có): Đây là giá trị của phế liệu thu hồi
được tại các bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng
phế liệu thu hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ
hạch toán.
Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:

Chi phí = Trị giá +

Trị

NVLTT

NVLTT

thực

còn lại

tế

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

giá _

Trị giá _


Trị giá phế

NVLTT

NVLTT

liệu thu hồi

xuất dùng

còn lại

(nếu có)

22

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

trong kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể
tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là: phiếu xuất kho, phiếu báo nguyên vật liệu dùng chưa hết đem lại
nhập kho, chứng từ phản ánh số lượng, đơn giá phế liệu thu hồi…
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này tập hợp toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh
trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành (vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” nếu doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc TK 631 “Giá thành
sản xuất” nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…)
1.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương
phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp
được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền
lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và
không xác định trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo
những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: Định mức tiền
23
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

lương của các đối tương, hệ số phân bổ đươc quy định, số giờ hoặc số ngầy
công định mức…
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực
tiếp là: Bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp
thanh toán tiền lương,…
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản được mở chi tiết cho từng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” nếu doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ).
1.3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gổm:
-

Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền

CPSX chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình
sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSX

chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi
tiết theo tường yếu tố chi phí, mặt khác CPSX chung còn phải được tổng hợp
theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

24

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

CPSX chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. CPSX
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Để tập hợp và phân bổ CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 - CPSX
chung. TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập
hợp theo từng yếu tố chi phí.
1.3.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC theo
từng đối tượng trên TK 621, TK 622, TK 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển
hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng
đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm cuối kỳ, thực
hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp đã hoàn
thành trong kỳ.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn

kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí, phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm.
TK 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hoặc theo từng
loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

25

Lớp: CQ48/21.11


×