Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may II hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.47 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Quang Hiếu

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

i

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT........................................................................................4


1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất..................................................................4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất với giá thành sản phẩm................................................................6
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...11
1.3.2. Căn cứ xác định và đối tượng kế toán tính gía thành...........................13
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ Phần May II Hải Dương.......32
Ban Giám đốc..................................................................................................35
Kế toán trưởng.................................................................................................39
Số tiền..............................................................................................................46
KẾT LUẬN.....................................................................................................73

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

ii

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CP

Chi phí

CPSX

Chi phí sản xuất

GTSP

Giá thành sản phẩm

GTSX

Giá thành sản xuất

KC

Kết chuyển


KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

TK

Tài khoản

TP

Thành phẩm

TSCĐ


Tài sản cố định

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

iii

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT........................................................................................4
Ban Giám đốc..................................................................................................35
Kế toán trưởng.................................................................................................39
Số tiền..............................................................................................................46
KẾT LUẬN.....................................................................................................73

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

iv

Lớp : CQ48/21.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT........................................................................................4
Ban Giám đốc..................................................................................................35
Kế toán trưởng.................................................................................................39
Số tiền..............................................................................................................46
KẾT LUẬN.....................................................................................................73

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

v

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển, nền kinh tế phát
triển theo hướng kinh tế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước. Một nền

kinh tế mở cửa đã tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp,
đồng thời cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Để đứng vững
trong cơ chế cạnh tranh ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải biết phân tích đánh
giá tình hình, khả năng hoạt động của mình để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu
nhằm phát huy và khắc phục. Để có thể nắm bắt kịp thời đầy đủ về các thông
tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp sử
dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là công cụ quan trọng
không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là
một phần hành quan trọng.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, điều này không chỉ đòi hỏi
doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng mẫu mã đẹp, hợp thị yếu của người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng
khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của người tiêu
dùng. Điều đó sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ,
tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp và nâng cao đời sống công nhân viên. Muốn vậy thì điều kiện
đầu tiên của doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán
chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
a) Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm rõ những nguyên tắc
hạch toán của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp công
ty thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được, qua đó đề xuất một
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

1

Lớp : CQ48/21.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
b) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài lý luận là lý luận chung về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, những vận dụng để đánh giá thực
trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
Phần May II Hải Dương .
c) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là việc nghiên cứu thực tiễn về kế
toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần May II
Hải Dương.
Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp cụ thể là dựa
trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng từ lý luận đến thực
tiễn – từ thực tiễn đến kiểm tra lý luận. Ngoài ra còn vận dụng một số phương
pháp khác như: Hệ thống hóa, diễn giải, phân tích .
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần May II Hải
Dương đã không ngừng đổi mới hoàn thiện để đứng vững trên thị trường. Đặc
biệt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm nói riêng ngày càng được coi trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được vai trò quan trọng và ý
nghĩa thiết thực của công tác kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
GS.TS Nguyễn Đình Đỗ và các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần May
II Hải Dương em đã lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài:“Tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
May II Hải Dương ”

Kết cấu luận văn gồm 3 chương :
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

2

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 1 : Những Lý Luận Chung Về Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi
Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp Sản Xuất.
Chương 2: Thực Trạng Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí
Sản Xuất và Tính Giá Thành Sản Phẩm tại Công Ty Cổ Phần May II Hải
Dương.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện Công Tác Kế Toán Tập Hợp
Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành Sản Phẩm tại Công Ty Cổ Phần May II
Hải Dương.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong
bộ môn kế toán cũng như của cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ Phần May II
Hải Dương để bản Báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

3


Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính
cho một thời kỳ nhất định.
Bản chất của chi phí sản xuất của doanh nghiệp là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu
hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải được đo lường bằng thước đo
tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.1.2. Khái niệm , bản chất giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền các chi
phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định

do doanh nghiệp đã sản xuất hình thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

4

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, để thực hiện mục
tiêu đó, một trong những biện pháp quan trọng là tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì doanh
nghiệp cần nắm được nguồn gốc cũng như nội dung cấu thành nên giá thành
sản phẩm để từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, những nhân tố cụ thể làm
tăng giá thành. Trên cơ sở đó nhà quản trị mới đề ra được những biện pháp
cần thiết để hạn chế những nhân tố tiêu cực, thúc đẩy khai thác những nhân tố
tích cực. Để từ đó không chỉ hạ giá thành của một đơn vị sản phẩm mà còn hạ
giá thành của toàn bộ sản phẩm.
Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp và cụ thể, kế toán chi phí giá thành là công cụ chủ yếu trong quản lý

chi phí, giá thành. Vì thế yêu cầu chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán hạch
toán CPSX và GTSP là xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và thỏa mãn yêu cầu
quản lý đặt ra. Đồng thời vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí hợp lý
nhất, tổ chức hạch toán một cách logic, chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Cụ thể, cần thực hiện tốt những yêu cầu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm
sản xuất và quy trình công nghệ để xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối
tượng tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng đã xác
định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành thực tế cho
từng đối tượng, từng đơn vị sản phẩm phẩm theo đúng quy định, đúng kỳ hạn,
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

5

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đúng phương pháp và đảm bảo sự chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, dự toán chi
phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý
mọi chi phí, phục vụ yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GTSX và nhiệm vụ hạ giá

thành sản phẩm hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ... Những khả năng tiềm tàng
có thể khai thác và phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành
trong doanh nghiệp một cách hợp lý.
- Xác định kết quả kinh tế ở từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi
phí sản xuất nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, có thể tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí
đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được
gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt
Nam khi hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất, các doanh
nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

6

Lớp : CQ48/21.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

chi phí mua) của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản
cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại,
vệ sinh và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng
tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Cách phân loại này cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí
mà doanh ngiệp sử dụng trong quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất
của doanh ngiệp. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xây dựng các dự toán chi
phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh ngiệp, xây dựng các kế
hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn… trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1.2. Phân loại CPSX theo hoạt động và công dụng kinh tế của chi phí sản
xuất.
Theo tiêu thức phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công
dụng được sắp xếp vào cùng một khoản mục mà không phân biệt tính chất
kinh tế của nó. Chi phí sản xuất được chia làm các loại (thường gọi là các
khoản mục) sau đây:


Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

7

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp để sản
xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ,… trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí ngoại trừ chi phí
NVLTT, NCTT đã kể trên như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng xác định được số chi phí đã bỏ
ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá
thành. Nó phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ
sở để lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.3 Phân loại CPSX theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành

hai loại: Chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể qui nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí
khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp. Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh
nghiệp cần phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng phụ thuộc
vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

8

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động,
đơn đặt hàng…); chúng có thể được quy nạp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại chi phí
này các nhân viên kế toán có thể tư vấn để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa
ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý để đa số các
khoản chi phí có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ
đó giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp mà

doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức khác như: phân
loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy tình công nghệ sản xuất sản
phẩm,phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ
hoạt động, phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định, các loại
chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án...
1.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành.
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành sản phẩm
Giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán
dựa trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước và là mục tiêu
phấn đấu trong kỳ, cũng là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

9

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chi phí cho một đơn vị sản phẩm.

Giá thành định mức được xác định dựa trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ
thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản xuất được tính toán và
xác định dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp
được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai loại
sau:
● Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm
các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản
phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức
lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
● Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thánh sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy giá thành toàn
bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh,
tuy nhiên doanh nghiệp hạn chế nhất định lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
bảo hiểm và chi phí số lượng cho từng mặt hàng từng loại lao vụ, dịch vụ.
Nên cách phân loại này chỉ có mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

10

Lớp : CQ48/21.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Ngoài hai cách phân biệt trên giá thành sản phẩm có thể phân chia thành
hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất, một bên là yếu tố chi phí sản xuất
(chi phí đầu vào) và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau về
phạm vi và nội dung. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm
những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau về thời gian và số lượng cụ thể
như sau:
Giá thành sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định không phân biệt khối
lượng công việc hay sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng
thực tế kỳ này mới phát sinh nhưng bao gồm chi phí phải trả cho kỳ trước
phân bổ và những chi phí phải trả cho kỳ này nhưng thực sự chưa phát sinh.
Ngược lại giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí trả trong kỳ và
chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua
công thức tính giá thành tổng quát sau:
Z = Dđ/c + C – Dc/k
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđ/c: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Dc/k: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.3.1. Căn cứ xác định và đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

11

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát
sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… Chính vì vậy, chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một
phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để
tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Phạm vi, giới hạn
để tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí như: phạm vi phân xưởng, bộ phận nơi sản xuất,
giai đoạn công nghệ…
+ Nơi gánh chịu chi phí như sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm,
đơn đặt hàng, hạng mục công trình…
+ Hoặc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào tính chất sản
xuất và quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp, chẳng hạn
như:

● Căn cứ vào tổ chức sản xuất, vào quy trình công nghệ kỹ thuật sản
xuất sản phẩm:
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập
hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp thì đối tượng tập hợp
chi phí có thể là thành phẩm, từng bộ phận, từng nhóm chi tiết hợ từng chi tiết.
● Căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp:
+ Đối với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là từng sản phẩm, từng công trình.
+ Đối với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có
thể là từng loại hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

12

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

● Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ
chức thành phân xưởng hay không có phân xưởng. Nếu tổ chức theo phân
xưởng thì tập hợp chi phí theo phân xưởng hoặc theo sản phẩm.
1.3.2. Căn cứ xác định và đối tượng kế toán tính gía thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, trước hết phải xác định được đối

tượng tính giá thành. Phải căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động kinh
doanh các loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đặc điểm tổ chức sản
xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm… để xác định
đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được
xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng
loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn
thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là
nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công
nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản
phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
Đơn vị tính giá thành của từng sản phẩm, dịch vụ phải là đơn vị tính
trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, ví dụ: cái, tấn, km…
Nói tóm lại, xác định đúng đối tượng tính giá thành và phù hợp với điều
kiện đặc điểm kinh doanh giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá
thành và tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

13

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


tình hình thực hiện giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội
bộ doanh nghiệp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối
tượng kế toán giá thành sản phẩm
Qua phân tích hai khái niệm trên cho thấy: đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất,
đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất và cùng
phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên, giữa hai khái niệm này vẫn có những khác nhau nhất định,
cụ thể là:
● Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm
vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tổ chức kế
toán chi tiết chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và cung
cấp tài liệu cho việc tính giá thành sản phẩm sản xuất theo đối tượng tính giá
thành.
● Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của
chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất
sản phẩm. Đây là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá thành sản phẩm , lao vụ,
dịch vụ được sản xuất đã hoàn thành.
● Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng tập hợp chi phí liên
quan đến một đối tượng tính giá thành, nhưng lại có nhiều trường hợp một đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất lại liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành và
ngược lại, một đối tượng tính giá thành có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
Như vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở tài
khoản, các sổ chi tiết tổ chức công tác ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí
sản xuất chi tiết theo từng đối tượng ( từng địa điểm phát sinh, từng đối tượng
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

14


Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

chịu chi phí sản xuất) giúp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và thực
hiện tốt chế độ hạch toán chi phí trong doanh nghiệp. Còn việc xác định đối
tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành, sản phẩm,
phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, xác định được
thu nhập của doanh nghiệp, phát hiện những khả năng tiềm tàng để có thể đưa ra
những biện pháp không ngừng hạ thấp được giá thành sản phẩm nhằm phục vụ
cho yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.4. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
“Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử
dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ
theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định”. Nội dung cơ bản của phương
pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các
chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí
phát sinh cho các đối tượng đó.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí,
kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp.
Thông thường, tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí
như sau:
● Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp

Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại
chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp
cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

15

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
● Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh, kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho
từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân
bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Viêc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:

H =

C
T

Trong đó:
H: Hệ số phân bổ chi phí.
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T: Là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi
phí.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
C i = HxTi

Trong đó:
C i : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i.
Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

16

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào các yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân
xưởng sản xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho nguyên vật liệu không
sử dụng hết hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng.
- Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
thực tế trong
kỳ

=

Trị giá
nguyên vật
liệu trực
tiếp còn lại
đầu kỳ

+

Trị giá

nguyên vật
liệu trực
tiếp dùng
trong kỳ

-

Trị giá
nguyên vật
liệu trực
tiếp còn lại
cuối kỳ

-

Trị giá phế
liệu thu hổi
(nếu có)

Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là các phiếu xuất kho vật tư, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng
cụ, các phiếu chi (nếu NVL mua ngoài về không nhập kho mà xuất dùng trực
tiếp ngay cho sản xuất).
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử
dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

17


Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ…và được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng ).
TK 621

TK 152
(1)

TK152

(3)

TK 111, 112, 141…
TK 154
(2)

(2’)

(4)

TK 133
TK 632
(5)


Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chú thích:
(1) Xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2) Mua vật liệu (không qua kho) sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm.
(2’) Thuế GTGT được khấu trừ.
(3) Vật liệu không sử dụng hết cho sản xuất nhập lại kho.
(4) Chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường.
(5) Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí.
1.4.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHNT...).

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

18

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình thức trả
lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Trả cho công
nhân sản xuất cũng như các đối tượng khác được thể hiện trên bảng tính và

thanh toán lương, được tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí
sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) tính vào chi phí nhân công trực tiếp
được tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối
tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành.
Chứng từ sử dụng: Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
là bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương.
Tài khoản sử dụng: Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
TK 622

TK 334

(1)

TK 154

(4)

TK 335

(2)
TK 632

(5)

TK 338


(3)

Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

19

Lớp : CQ48/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chú thích:
(1)Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên trực tiếp
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
(2)Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực
tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
(3) Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
(4) Chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường.
(5) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá
thành.
1.4.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ

mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ sử dụng: Các bảng phân bổ như bảng phân bổ nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng
tính và phân bổ khấu hao…
Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản

Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu

20

Lớp : CQ48/21.05


×