Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SeABank chi nhánh quốc tử giám

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.46 KB, 98 trang )

Chuyên đề thực tập

1

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- NHTM: Ngân hàng thương mại
- NH: Ngân hàng
- DAĐT: Dự án đầu tư
- CN: Chi nhánh
- TTQT: Thanh toán quốc tế

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

2

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU

Ngân hàng Thương mại ( NHTM ) là một trung gian tài chính của nền
kinh tế thực hiện các hoạt động kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và cung ứng
các dịch vụ ngân hàng ( NH ) cho nền kinh tế. Bởi vậy hoạt động kinh doanh
của các NH cũng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Trong đó hoạt


động kinh doanh tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất vì nó
thường có quy mô lớn nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại nguồn lợi
nhuận chủ yếu cho NH. Đồng thời đây cũng là hoạt động kinh doanh chứa
đựng nhiều rủi ro nhất và dễ xảy ra rủi ro nhất.Vấn đề đảm bảo an toàn cho
các khoản vay và chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay nhất là cho
vay dự án đầu tư ( DAĐT ) có ý nghĩa vô cùng quan trọng và rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại SeABank chi nhánh ( CN ) Quốc Tử Giám,
nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định các DAĐT, cùng với sự
quan tâm giúp đỡ của tập thể cán bộ tại Phòng khách hàng và thẩm định cũng;
em xin thực hiện chuyên đề với đề tài: “ Công tác thẩm định dự án đầu tư
tại SeABank chi nhánh Quốc Tử Giám “
Chuyên đề của em, ngoài Lời mở đầu và Kết luận,gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại và công tác
thẩm định dự án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại SeABank
chi nhánh Quốc Tử Giám
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định các dự
án đầu tư tại SeABank chi nhánh Quốc Tử Giám
Tôi xin chân thành cảm ơn bà Trương Thị Loan – Giám đốc SeABank
CN Quốc Tử Giám đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được thực tập tại quý

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

3


Học Viện Tài Chính

NH,cùng toàn thể đội ngũ cán bộ trong phòng khách hàng và thẩm định đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập; cám ơn cô giáo Vũ Thị Lan
Nhung đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em để em có thể hoàn thành đề tài này;
cám ơn toàn thể các thầy cô giáo trong trường đã dạy dỗ em trong suốt 4 năm
học vừa qua.
Vì lý do Sebank CN Quốc Tử Giám mới được thành lập từ tháng 7 năm
2008 nên em chỉ có thể thu thập được số liệu trong năm 2009-2010 của CN,
vậy nên phần thực trạng không thể tránh khỏi sự thiếu phong phú, sinh động.
Em mong nhận được sự thông cảm từ phía NH, thầy cô giáo cũng như các bạn
quan tâm đến đề tài này.
Do thời gian có hạn cũng như kiến thức còn hạn chế, nên không thể
tránh được những sai sót trong chuyên đề, rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ phía NH, thầy cô giáo cũng như các bạn sinh viên quan tâm đến
đề tài này để em có thể hoàn thiện tốt hơn chuyên đế này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

4

Học Viện Tài Chính

Chương I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý
cho những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả
cho người cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại
phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì NH trở thành nơi giữ tiền cho
những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. NH là một
định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng
chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng
cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ NH, đó chính là nguyên tắc cơ bản
đảm bảo cho hoạt động của NH. Căn cứ vào chức năng, NH được chia làm
hai loại: NHTM và Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản
nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương
mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và
bơm vào nơi khan thiếu.
Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt
đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và
phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của NHTM. Hoạt động của
NHTM phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại
hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01



Chuyên đề thực tập

5

Học Viện Tài Chính

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: (1) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,
tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu
tức thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ
và vì vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của 2 loại cá nhân và tổ chức này
hoàn toàn độc lập với NH. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang
nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi.
Từ đó hình thành quan hệ tín dụng trực tiếp. Tuy nhiên quan hệ tín dụng
trực tiếp bị giới hạn nhiều do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không
gian … Điều này làm cản trở quan hệ tín dụng trực tiếp phát triển và là điều
kiện nảy sinh trung gian tài chính. NH với chức năng làm trung gian tài chính,
do chuyên môn hoá đã làm tăng thu nhập của người tiết kiệm đồng thời giảm
phí tổn cho nhà đầu tư, từ đó khuyến khích tiết kiệm cũng như đầu tư, hay nói
rộng ra là khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán
Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các
NH đã không tạo được tiền kim loại. Các NH thợ vàng tạo phương tiện thanh
toán khi phát hành giấy nợ với khách hàng. Giấy nợ do NH phát hành với ưu
điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người
chấp nhận. Như vậy, ban đầu các NH đã tạo ra phương tiện thanh toán thay

cho tiền kim loại dựa trên số tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế
dần dần giấy nợ của NH đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông
và phương tiện cất giữ, nó trở thành tiền giấy.

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

6

Học Viện Tài Chính

Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất
là tiền lưu thông ( M0 ), thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch tại
các, thứ ba là tiền gửi trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn …
Khi NH cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng
lên, khách hàng có thể dùng mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay
( hay tạo tín dụng ), các NH đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống NH cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ NH này đến NH khác trên cơ sở cho vay. Khi khách
hàng tại một NH sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu
(tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một NH khác và từ
đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một NH riêng lẻ nào có thể
cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống NH có thể tạo ra khối lượng
tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay
(tạo tín dụng).
1.1.2.3 Trung gian thanh toán

Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, NH thực hiện thanh toán các giá trị hàng
hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi
phí, NH đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán
bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh
toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các
NH còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung
Ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua
NH càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở
rộng. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống
nhất trong thanh toán không chỉ giữa các NH trong một quốc gia mà còn giữa
các NH trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

7

Học Viện Tài Chính

làm tăng hiệu quả của thanh toán qua NH, biến NH trở thành trung tâm thanh
toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại
Có thể phân chia NH theo các tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu của
người quản lý
1.1.3.1. Các loại hình ngân hàng thương mại phân chia theo hình

thức sở hữu
* Ngân hàng sở hữu tư nhân: là NH do cá nhân thành lập bằng vốn của
cá nhân. Loại NH này thường nhỏ, phạm vi hoạt động trong từng địa phương
( các NH này thường gắn liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa phương ).
Chủ NH thường rất am hiểu tình hình của người vay, vì vậy hạn chế được sự
lừa đảo của khách hàng. Tuy nhiên, do kém đa dạng nên khi địa phương đó
gặp rủi ro NH thường không tránh được tổn thất.
* Ngân hàng sở hữu của các cổ đông ( NH cổ phần ): Ngân hàng này
được thành lập thông qua phát hành cổ phiếu. Việc nắm giữ cổ phiếu cho
phép người sở hữu có thể tham gia quyết định các hoạt động của NH, tham
gia chia cổ tức từ thu nhập của NH đồng thời phải gánh chịu các loại tổn thất
có thể xảy ra. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua tập trung, các NH cổ
phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng, vì vậy thường là các NH lớn. Các tổ
hợp NH lớn nhất thế giới hiện nay đều là NH cổ phần. Các NH cổ phần
thường có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động đa năng, có nhiều CN hoặc
công ty con. Khả năng đa dạng hoá cao nên các NH cổ phần có thể giảm rủi
ro gây nên bởi tính chuyên môn hoá ( thiên tai của một vùng, sự suy thoái của
một vùng hay một quốc gia … ), song chúng thường phải gánh chịu các rủi ro
từ cơ chế quản lý phân quyền ( nhiều CN được phân quyền lớn và hoạt động
tương đối độc lập với trụ sở NH mẹ, giám đốc các CN này có thể có hành vi
lạm dụng hoặc bất cẩn gây ra tổn thất cho NH ).

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

8


Học Viện Tài Chính

* Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước: đây là loại hình NH mà vốn sở hữu
do nhà nước cấp, có thể là Nhà nước Trung ương hoặc Tỉnh, thành phố. Các
NH này được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định thường là
do chính sách của chính quyền Trung ương hoặc địa phương quy định. Tại các
nước đi theo con đường phát triển xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thường quốc
hữu hoá các NH tư nhân hoặc cổ phần lớn, hoặc tự xây dựng nên các NH.
Những NH thuộc sở hữu Nhà nước thường được Nhà nước hỗ trợ về tài chính
và bảo lãnh phát hành giấy nợ, do vậy rất ít bị phá sản. Tuy nhiên trong nhiều
trường hợp, các NH này phải thực hiện các chính sách của nhà nước có thể
gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh.
* Ngân hàng liên doanh: NH này được hình thành dựa trên vốn góp của
hai hoặc nhiều bên, thường là giữa NH trong nước với các NH nước ngoài để
tận dụng các ưu thế của nhau.
1.1.3.2. Các loại hình ngân hàng thương mại phân chia theo tính chất
hoạt động
* Tính chất đơn năng:
Ngân hàng hoạt động theo tính đơn năng: loại NH này chỉ tập trung cung
cấp một số dịch vụ NH, ví dụ như chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc
đối với đất nông nghiệp; hoặc chỉ cho vay ( không có bảo lãnh hay cho thuê )
… Tính chuyên môn hoá cao cho phép NH có được đội ngũ cán bộ giàu kinh
nghiệm, tinh thông nghiệp vụ. Tuy nhiên loại NH này thường gặp rủi ro lớn
khi ngành, hoặc lĩnh vực đang hoạt động mà NH phục vụ sa sút. NH đơn năng
có thể là NH nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, trình độ cán bộ không đa dạng,
hoặc là những NH sở hữu của nhiều công ty ( nhiều tập đoàn công nghiệp tổ
chức NH để phục vụ cho các thành viên của tập đoàn ).
* Tính đa năng


Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

9

Học Viện Tài Chính

Là NH cung cấp mọi dịch vụ NH cho mọi đối tượng. Đây là xu hướng
hoạt động chủ yếu hiện nay của các NHTM. NH đa năng thường là NH lớn
( hoặc sở hữu công ty ). Tính đa dạng sẽ giúp các NH tăng thu nhập và hạn
chế rủi ro.
1.1.3.3. Các loại hình ngân hàng thương mại chia theo cơ cấu tổ chức
* Ngân hàng sở hữu công ty và NH không sở hữu công ty
Ngân hàng sở hữu công ty là NH nắm giữ phần lớn vốn của công ty, cho
phép NH được quyền tham gia quyết định các hoạt động cơ bản của công ty.
Do luật nhiều nước cấm hoặc hạn chế NHTM tham gia trực tiếp vào một số
loại hình kinh doanh như chứng khoán, bất động sản … nên các NH lớn đã
thành lập, hoặc mua lại một số công ty chứng khoán, quỹ đầu tư … nhằm mở
rộng hoạt động. Các NH không sở hữu công ty có thể do vốn nhỏ, hoặc quy
định của Luật không cho phép, hoặc do không bị cấm trong việc đưa ra các
dịch vụ tài chính.
* Ngân hàng đơn nhất và NH có CN
Ngân hàng đơn nhất được hiểu là NH không có CN, tức là các dịch vụ
NH chỉ do một hội sở NH cung cấp. Ngân hàng có CN thường là NH có vốn
tương đối lớn, cung cấp dịch vụ NH thông qua nhiều đơn vị ngân hàng. Việc
thành lập CN thường bị kiểm soát chặt chẽ bởi Ngân hàng Nhà nước thông

qua các quy định về vốn chủ sở hữu, về chuyên môn của đội ngũ cán bộ, về
sự cần thiết của dịch vụ NH trong vùng …
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Mỗi NHTM đều có rất nhiều hoạt động, tuy nhiên về cơ bản có thể chia
thành ba loại hoạt động sau: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn
và thực hiện các dịch vụ uỷ thác theo yêu cầu của khách hàng.

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

10

Học Viện Tài Chính

1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Để thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ, NH cần rất nhiều vốn.
Nguồn vốn chủ sở hữu không thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn của NH, vì vậy các
NH phải tiến hành thực hiện các hoạt động huy động vốn. Hoạt động huy
động vốn là hoạt động quan trọng nhất trong việc tạo nguốn vốn cho NH - ảnh
hưởng tới chất lượng của NH.
Một NH có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: huy động các
loại tiền gửi từ dân cư, các doanh nghiệp…; vay vốn Ngân hàng Trung Ương ;
vay vốn các tổ chức tín dụng khác; vay vốn trên thị trường vốn ( phát hành
các giấy nợ như: kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ) …; trong đó, nguồn tiền gửi
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được
thanh toán khi khách hàng yêu cầu, kể cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn và chưa

đến hạn. Nguồn tiền gửi thường chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục
tiêu tăng trưởng hàng năm của các NH.
Nguồn tiền vay thường có tỷ trọng thấp hơn nguồn tiền gửi. Các khoản
đi vay thường là với thời hạn và quy mô xác định trước, do vậy tạo thành
nguồn ổn định cho NH. Khác với nhận tiền gửi, NH không nhất thiết phải đi
vay thường xuyên, NH chỉ đi vay lúc cần thiết và chủ động trong việc quyết
định khối lượng vay phù hợp.
1.1.4.2 Sử dụng vèn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động quan trọng nhất đối với một NH, nó
tạo ra các nguồn thu nhập cho NH. Nếu huy động vốn là điều kiện cần trong
sự tồn tại và phát triển của một NH thì sử dụng vốn chính là điều kiện đủ, huy
động vốn và sử dụng vốn có quan hệ mật thiết với nhau. Nếu huy động vốn
tốt sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn và ngược lại sử dụng vốn tốt cũng sẽ
có những tác động tích cực đến huy động vốn. Ngân hàng sử dụng vốn vào
việc: cho vay, đầu tư, tài trợ …; trong đó hoạt động cho vay là hoạt động quan

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

11

Học Viện Tài Chính

trọng nhất, có khả năng sinh lời cao. Trong nền kinh tế, luôn tồn tại những cá
nhân hay tổ chức có nhu cầu vay vốn, với mục đích tiêu dùng hay đầu tư kinh
doanh … Tổng nhu cầu vốn của cả nền kinh tế là vô cùng lớn, thậm chí có thể

nói là vô tận, vì vậy hoạt động cho vay mang lại một nguồn thu nhập rất lớn
cho NH.
Tất cả những ai có nhu cầu vay đều có thể đến NH xin vay nếu họ có thể
đáp ứng đủ các yêu cầu mà NH đề ra. Nếu phân chia theo mục đích sử dụng,
có ba hình thức cho vay là: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ
dự án. Còn nếu phân loại cho vay theo thời hạn sử dụng tiền vay có thể phân
thành các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Hoạt động cho vay
mang lại nguồn thu nhập lớn nhất nhưng đồng thời cũng là hoạt động ẩn chứa
nhiều rủi ro nhất. Vì vậy các NH thường rất thận trọng trong việc cho vay để
hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Khi khách hàng đến NH vay
vốn họ phải chứng minh được tính chất pháp lý của họ (nếu là các tổ chức),
họ phải chứng minh được năng lực tài chính, năng lực kinh doanh của họ …
Ngoài ra khi các cá nhân đến NH vay vốn họ phải có tài sản đảm bảo và phải
chứng minh được thu nhập thực tế của họ. Nguồn thu định kì của khách hàng
chính là yếu tố quan trọng để NH xem xét khách hàng khi cho vay.
1.1.4.3 Thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.
* Bảo quản tài sản hộ.
Các NH thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài sản
khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két ). Ngân
hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ có giá, hoặc những giấy tờ
quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào NH, NH không chỉ bảo quản mà còn thực
hiện các lệnh chi trả hộ cho khách hàng. Thanh toán qua NH đã mở đầu cho

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01



Chuyên đề thực tập

Học Viện Tài Chính

12

thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến NH
để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả hộ cho khách hàng, khách hàng mang
giấy đến NH sẽ nhận được tiền. Các ưu điểm của loại thanh toán này (an toàn,
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí ) đã góp phần rút ngắn thời gian
kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng.Cùng với sự phát triển của
công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi,
nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh toán mới bằng thẻ, điện …
* Quản lý ngân quỹ.
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân, nhiều NH cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó
NH đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành
đầu tư phần thặng dư tạm thêi vào các chứng khoán sinh lời và các tín dụng
ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
* Bảo lãnh.
Do khả năng thanh toán của NH cho một khách hàng là rất lớn và do NH
nắm giữ một khối lượng lớn tiền gửi của khách hàng cho nên NH rất có uy tín
trong việc bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách
hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán,
vay vốn của tổ chức tín dụng khác ... Trong những năm gần đây nghiệp vụ
bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh.
* Cho thuê thiết bị trung hạn.
Nhằm để bán được các thiết bị đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều
hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê,
khách hàng có thể mua do vậy còn có thể gọi là hợp đồng thuê mua. Trong đó

NH mua các thiết bị, máy móc rồi cho các khách hàng thuê với điều kiện
khách phải trả tới hơn 70% hoặc 100% giá trị tài sản cho thuê. Do vậy, cho

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

13

Học Viện Tài Chính

thuê của NH cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín
dụng trung và dài hạn.
* Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính NH nên các NH có rất nhiều
chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.Vì vậy nhiều cá nhân và doanh
nghiệp đã nhờ NH quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ
uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát
hành, uỷ thác đầu tư … Nhiều khách hàng còn coi NH như một chuyên gia tư
vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, về
thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
* Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán.
Nhiều NH đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do khiến các
NH bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài
trường hợp, các NH đứng ra tổ chức công ty chứng khoán hoặc công ty môi

giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
* Cung cấp dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, các NH đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, tàn phế hay gặp
rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng còn liên doanh
với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, NH cung cấp dịch
vụ tiết kiệm gắn liền với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí …
* Cung cấp các dịch vụ đại lý.
Nhiều NH trong quá trình hoạt động không thể thiết lập CN hoặc văn
phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều NH cung cấp dịch vụ làm đại lý cho các NH

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

14

Học Viện Tài Chính

khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm NH đầu mối
trong đồng tài trợ …
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng

trưởng về số lượng cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay
dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau: về bản chất,
DAĐT là tập hợp những đề xuất về việc sử dụng vốn để mở rộng hoặc cải tạo
những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng. Về số lượng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định. Về hình thức trình bày, DAĐT là tài liệu do chủ
đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó có thể hiện một cách đầy đủ, khoa học
và toàn diện toàn bộ nội dung, các vấn đề có liên quan đến công trình đầu tư,
nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư được đúng đắn và bảo đảm hiệu quả
của vốn đầu tư.
Tóm lại, DAĐT bao gồm 4 phần chính.
- Mục tiêu của dự án
- Các hoạt động
- Các nguồn lực.
- Các kết quả
Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phần đánh dấu tiến độ
của dự án. Kết quả có thể được biểu diễn dưới dạng kết quả tài chính, kết quả
kinh tế và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu được

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

15

Học Viện Tài Chính


từ dự án biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trường. Kết quả kinh tế là lợi
ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá kinh tế. Giá kinh tế là giá trị
chi phí các nguồn lực hoặc các khoản thu nhập từ dự án xét trên góc độ chung
của quốc gia. Kết quả xã hội là kết quả được biểu hiện dưới dạng các lợi ích
xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, bảo đảm môi
trường…). Kết quả này biểu hiện rất phong phú và thường không thể đo
lường một cách chính xác.
1.2.1.2. Vai trò của dự án đầu tư.
DAĐT có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với chủ đầu tư mà
còn đối với Nhà nước và các bên liên quan :
- Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư.
- Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra quá trình thực hiện đầu tư.
- Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín
dụng cho vay vốn để tiến hành đầu tư.
- Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời
những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác
công trình.
- Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư.
Riêng đối với chủ đầu tư, dự án còn là cơ sở để xin phép được đầu tư,
xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, xin hưởng các ưu đãi về đầu tư, xin gia
nhập khu chế xuất, khu công nghiệp…
* Yêu cầu cơ bản của dự án :
Với vai trò quan trọng của mình, DAĐT phải đảm bảo những tính chất
sau :

Ngô Quang Hòa


Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

16

Học Viện Tài Chính

- Tính khoa học : Được thể hiện trên các mặt, thông tin, số liệu phải đảm
bảo trung thực. Hình thức phải đảm bảo rõ ràng, sạch đẹp. Phương pháp lý
giải phải đảm bảo tính logic và chặt chẽ giữa các nội dung đã nêu trong dự án.
Phương pháp tính toán phải đảm bảo độ chính xác.
- Tính thực tiễn : Các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư. (Về thời
gian và không gian).
- Tính thống nhất : Được thể hiện từ những bước tiến hành đến nội dung
hình thức, cách trình bày của dự án cần tuân thủ những quy định chung mang
tính quốc tế.
1.2.1.3. Nội dung của dự án đầu tư.
Một DAĐT thông thường bao gồm những nội dung chính sau :
+ Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu tư xây dựng dự án. Cần nêu
căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và thực
hiện toàn bộ dự án.
+ Nghiên cứu về thị trường của dự án, cần đề cập đến các vấn đề :
- Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn đưa vào sản xuất kinh
doanh theo dự án.
- Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được chọn.
- Dự báo nhu cầu hiện tại, tương lai của sản phẩm dịch vụ đó.

- Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó.
- Xem xét, xây dựng mạng lưới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của các dự
án.
+ Nghiên cứu về phương diện kỹ thuật – công nghệ của dự án theo các
nội dung sau :
- Xác định địa điểm xây dựng dự án

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

17

Học Viện Tài Chính

- Xác định quy mô chương trình sản xuất
- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phương
thức cung cấp.
- Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
+ Nghiên cứu về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để
xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính
toán nhu cầu nhân lực.
+ Nghiên cứu về phương diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các nội
dung chủ yếu sau đây :
- Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ.
- Đánh giá khả năng sinh lời của dự án
- Xác định khả năng hoàn vốn của dự án

- Đánh giá mức độ rủi ro của dự án
+ Nghiên cứu mặt kinh tế – xã hội của dự án. Cần đánh giá so sánh giữa
lợi ích do các dự án tạo ra và cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các
nguồn lực trên các mặt chủ yếu sau :
- Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách
- Tạo công ăn việc làm
- Nâng cao mức sống của nhân dân
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
+ Kết luận và kiến nghị. Thông qua các nội dung nghiên cứu trên, cần
kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và những
thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những
kiến nghị đối với các tổ chức có liên quan đến dự án.
1.2.1.4. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư.
Để hình thành và vận hành một DAĐT phải trải qua nhiều bước, nhiều
giai đoạn kế tiếp nhau được gọi là chu trình của dự án.

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

Học Viện Tài Chính

18

Có nhiều cách phân chia, xem xét liên quan đến quá trình hình thành và
quản lý dự án. Để phù hợp với yêu cầu của công tác chuẩn bị đầu tư và hoạt
động chủ yếu trong quá trình hình thành và quản lý vận hành dự án, có thể

phân chia chu trình dự án thành các giai đoạn được mô tả theo sơ đồ sau :
Sơ đồ :

cứu cơ hội đầu tư
Nghiên cứu tiền khả thi
+Nghiên
Nghiên
cứu cơ hội đầu tư : Giai đoạn này có
nhiều ý tưởng ban đầu về

dự án được hình thành dựa trên cơ sở cảm tính trực quan hoặc là dựa trên cơ
Thựcđịnh
hiện dự
án phát triển của từng khu vực
Nghiên
thi gia. Kết
sở quy hoạch
hướng
haycứu
củakhả
quốc

thúc giai đoạn này có kết quả là một kế hoạch mang tính chỉ đạo về phương
hướng đầu
và hình
thành tổ chức nghiên cứu.
Vậntưhành
khai thác

Đánh giá sau dự án


+ Nghiên cứu tiền khả thi :
Là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của DAĐT như vị
Kết thúc dự án

trí, quy mô, thiết bị, công nghệ, nhu cầu về vốn cũng như tổ chức thực hiện
dự án. Trong giai đoạn này, người ta cũng xác định chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
hiệu quả cơ bản của dự án để làm cơ sở cho việc xem xét lựa chọn dự án.
Kết quả của giai đoạn này làm cơ sở cho việc quyết định tiếp tục hoặc
chấm dứt việc nghiên cứu dự án ở các bước tiếp theo.
+ Nghiên cứu khả thi :

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

19

Học Viện Tài Chính

Qua công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu tiền
khả thi, nếu thấy dự án có những dấu hiệu khả quan theo các chỉ tiêu phân
tích thì có thể nghiên cứu khả thi.
Trong giai đoạn này cần phải nghiên cứu toàn diện và chi tiết các yếu tố
của dự án. Ngoài ra trong giai đoạn này cần thực hiện một số nghiên cứu
riêng như nghiên cứu địa chất, thủy văn, thị trường và các điều kiện pháp lý,
chính sách… trong trường hợp các nghiên cứu này có tính chất quyết định đối

với sự thành công của dự án hoặc điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án.
Nghiên cứu khả thi được thực hiện trên cơ sở các thông tin chi tiết có độ
chính xác cao hơn giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Đây là cơ sở quyết định
đầu tư và làm căn cứ để triển khai thực hiện dự án trên thực tế.
+ Thực hiện DAĐT.
Giai đoạn này là giai đoạn biến các dự định đầu tư thành hiện thực nhằm
đưa dự án vào hoạt động trong thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Giai đoạn
này bao gồm một loạt các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế
đến khi đưa dự án vào vận hành, khai thác. Nó bao gồm các công đoạn chính
sau :
- Thiết kế : Bao gồm tất cả các khâu khảo sát, tính toán, thiết kế và thực
hiện các nội dung thiết kế trong hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Một số khâu thiết kế có thể thực hiện trong quá trình xây dựng.
- Xây dựng : Gồm các khâu chuẩn bị mặt bằng (giải phóng mặt bằng), tổ
chức đấu thầu, xây dựng mua sắm và đo lắp đặt kết cấu, trang thiết bị đến
khâu vận hành thử trước khi đưa vào vận hành chính thức.
Đây là giai đoạn hết sức quan trọng có liên quan chặt chẽ với việc đảm
bảo chất lượng, ảnh hưởng đến quản lý chi phí và tiến độ thực hiện của dự án
và các hiệu quả đầu tư.
+ Vận hành DAĐT :

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

20


Học Viện Tài Chính

Giai đoạn này kể từ khi đưa DAĐT đi vào hoạt động, khai thác cho đến
khi kết thúc dự án. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động theo chức năng của
dự án và quản lý dự án theo các kế hoạch đã tính trước.
Tuy nhiên có một số dự án có thể vận hành và khai thác ngay cả trong
thời đoạn thực hiện (sử dụng từng phần, từng công đoạn). Một số dự án được
chia thành giai đoạn phát triển nên quá trình khai thác và sử dụng có thể tiến
hành xen kẽ nhau.
+ Đánh giá sau dự án.
Thực chất của giai đoạn này là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh
tế – kỹ thuật của dự án trong giai đoạn vận hành và khai thác. Đánh giá trong
giai đoạn này nhằm :
- Hiệu chỉnh các thông số kinh tế – kỹ thuật để đảm bảo mức đã dự kiến
trong nghiên cứu khả thi trên cơ sở phát hiện và tìm các biện pháp cần thiết để
đảm bảo các thông số vận hành của dự án.
- Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu tố
của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo tính hiệu quả của dự
án. Dựa vào kết quả đánh giá, phân tích tình hình vận hành khai thác dự án để
có quyết định đúng đắn về sự cần thiết kéo dài hoặc chấm dứt thời hạn hoạt
động của dự án.
+ Kết thúc dự án :
Tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt động của dự án như
thanh toán công nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác.
Trong công tác nghiên cứu soạn thảo một DAĐT, các giai đoạn được
nghiên cứu rất kỹ lưỡng, tỉ mỉ nhưng không tránh được khỏi những sai sót.
Do đó, chúng ta cần có một quy trình thẩm định các DAĐT nhằm phát hiện và
sửa chữa những sai sót đó, đồng thời bổ sung thêm các biện pháp để đảm bảo
tính khả thi cao cho việc thực hiện dự án.


Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

21

Học Viện Tài Chính

1.2.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại.
1.2.2.1. Khái niệm.
Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của
một dự án. Từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Thẩm định DAĐT nhằm phân tích và làm sáng tỏ về một loạt vấn đề có
liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án : thị trường, công
nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong thời gian
hoạt động, về quản lý dự án góp phần đóng góp, khả năng kinh tế của dự án
vào sự tăng trưởng của nền kinh tế với các thông tin về bối cảnh các giả thiết
sử dụng trong dự án này. Đồng thời đánh giá để xác định xem dự án có đem
lại nguồn lợi và lợi ích về mặt kinh tế xã hội hay không, nếu có thì bằng cách
nào và liệu có đạt được mục tiêu về hiệu quả tài chính hay không để có thể
mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và các đơn vị, các tổ chức có liên quan khác.
Từ các đánh giá phân tích ở trên ta có thể đưa ra một khái niệm chung về
thẩm định DAĐT như sau :
Thẩm định các dự án đầu tư là hoạt động thẩm tra, đánh giá lại tính
hợp lý, tính hiệu quả và khả thi của dự án một cách có khoa học, khách
quan và toàn diện các nội dung của dự án, dựa trên việc sử dụng các kỹ

thuật phân tích, so sánh, đánh giá dự án do các cơ quan quản lý Nhà nước
về hoạt động đầu tư tổ chức tiến hành, hoàn toàn độc lập với quá trình
soạn thảo dự án đầu tư. Để thoả mãn những nhu cầu hoạt động quản lý
đầu tư: Chủ yếu là đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư.
1.2.2.2. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư.
Nội dung của thẩm định là những vấn đề của dự án mà các cơ quan, cá
nhân thẩm định phải xem xét đến, hay là các phương diện của dự án mà các
cơ quan thẩm định phải thẩm định. Thẩm định dự án có 3 giai đoạn chính,

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

22

Học Viện Tài Chính

mỗi giai đoạn có một nội dung khác nhau. Mức độ chi tiết của nội dung thẩm
định tùy thuộc vào quy mô, tầm quan trọng của DAĐT, hình thức, nguồn vốn
và yêu cầu của hoạt động quản lý của Nhà nước về đầu tư, về DAĐT. Nhũng
nội dung của thẩm định về cơ bản bao gồm :
A. GIAI ĐOẠN RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ.
Thực chất của việc thẩm định trong giai đoạn này là thẩm định kết quả
của nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi.
+ Thẩm định tổng quát dự án đầu tư.
- Thẩm định các điều kiện pháp lý của dự án.
Xem xét kiểm tra tính pháp lý của các văn bản trong hồ sơ trình duyệt

của chủ đầu tư, kiểm tra các nội dung, các bước của dự án xem có đúng thủ
tục và hợp lệ hay không… Trong thẩm định các điều kiện pháp lý phải đặc
biệt chú ý tới tư cách pháp nhân của chủ đầu tư và năng lực kinh doanh của
chủ đầu tư. Nội dung xem xét vấn đề sau :
* Quyết định thành lập, thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước hoặc
giấy phép hoạt động của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
* Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, giao dịch.
* Năng lực kinh doanh : được thể hiện bằng năng lực tài chính (khả năng
về vốn tự có, điều kiện thế chấp, tình trạng nợ). Sở trường, uy tín của chủ đầu
tư, năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.
Đối với các DAĐT của nước ngoài cần kiểm tra thêm.
* Các cam kết thực hiện dự án nếu được phê duyệt và cấp giấy phép.
* Các cam kết đã cung cấp thông tin chính xác với những vấn đề liên
quan đến liên doanh mà phía trong nước và cơ quan quản lý yêu cầu.
* Một số văn bản về thoả thuận, cam kết tuân thủ pháp luật của phía
nước ngoài.
- Thẩm định sự cần thiết đầu tư và mục tiêu của DAĐT.

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

23

Học Viện Tài Chính

Xem xét dự án có thật sự cần thiết hay không, nó có đóng góp vào mục

tiêu chung về phát triển kinh tế của đất nước như thế nào, nếu thực hiện sẽ tồn
tại những vấn đề gì? Bao nhiêu các khía cạnh cụ thể cần xem xét: Dự án có vị
trí ưu tiên như thế nào trong quy hoạch phát triển chung, có nằm trong ngành
nghề được ưu tiên khuyến khích hay không. Các mục tiêu trước mắt và lâu
dài của dự án và ảnh hưởng của nó tới quá trình thực hiện, khai thác dự án tới
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của các vùng các ngành hay
không, có khả năng huy động tiềm lực để thực hiện mục tiêu chiến lược của
quốc gia, của các ngành, các vùng…
- Thẩm định hình thức đầu tư
Xem xét các hình thức đầu tư lựa chọn trong dự án và trong từng giai
đoạn của dự án. Các DAĐT trực tiếp nước ngoài có thể có các hình thức: Hợp
đồng hợp tác kinh doanh doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu
tư 100% vốn nước ngoài, khu chế xuất – khu công nghiệp, các hình thức
BOT, BT, BTO. Các DAĐT trong nước có các hình thức: doanh nghiệp nhà
nước, Công ty tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, hợp
tác xã.
- Thẩm định thời hạn DAĐT.
Xem thời hạn đầu tư có phù hợp với quy mô, tầm quan trọng của dự án,
thời gian để dự án hoàn vốn và có lãi. Liệu dự án có đóng góp vào mục tiêu
chung của xã hội, cũng như mục tiêu riêng của chủ đầu tư bao nhiêu năm.
DAĐT cần thiết kéo dài bao nhiêu năm là vừa và có hiệu quả, khi nào thì kết
thúc, khi nào cần đầu tư bổ sung.
Xem xét tính hợp lý về thời gian của từng giai đoạn trong dự án, đánh
giá phân tích thời gian dự phòng cho các hoạt động, các công việc của dự
án…
+ Thẩm định chi tiết dự án đầu tư.

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01



Chuyên đề thực tập

24

Học Viện Tài Chính

- Thẩm định sản phẩm và thị trường của dự án.
Đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án về sản phẩm, khả năng cung
ứng, xu hướng phát triển của các nguồn đầu vào. Mức độ đáp ứng nhu cầu
trong hiện tại, tương lai của dự án về sản phẩm, các giải pháp sản phẩm thị
trường.
Xem xét tỷ lệ sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm tiêu thụ trong nước sản
phẩm xuất khẩu.
Xem xét đến các quy định của nhà nước có liên quan đến việc khuyến
khích hay hạn chế sản xuất tiêu dùng hay sản phẩm, các ưu đãi dành cho dự
án khi tham gia vào thị trường sản phẩm.
Đánh giá chi phí sản phẩm: Định mức tiêu hao nguyên liệu lao động,
công nghệ…giá bán của sản phẩm trên thị trường.
Xem xét đến các khả năng, giải pháp phân phối tiêu thụ các hình thức
thanh toán…
- Thẩm định về công nghệ dự án: Thẩm định công nghệ là quá trình xem
xét đánh giá thích hợp của công nghệ đã nêu trong dự án so với nội dung và
các mục tiêu của DAĐT trên cơ sở các chủ trương chính sách của nhà nước
tại thời điểm thẩm định dự án để đưa ra kiến nghị về việc quyết định đầu tư
hoặc cấp giấy phép đầu tư cho dự án.
Thực chất của quá trình này là so sánh công nghệ sử dụng trong dự án,
các chỉ tiêu của công nghệ với các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế – kỹ
thuật.

* Xem xét thẩm tra xuất xứ của công nghệ, trang thiết bị trong dây
truyền công nghệ.
* Xem xét đánh giá các phương hướng dự án công nghệ, quy trình sản
xuất. Đánh giá mức độ trình độ, tính hợp lý kinh tế và hạn chế, ưu việt của
công nghệ được lựa trọng trong dự án.

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


Chuyên đề thực tập

25

Học Viện Tài Chính

* Đánh giá khả năng lựa chọn chuyển giao công nghệ các thiết bị phụ
tùng thay thế, các điều kiện vận hành bảo dưỡng…trong hiện tại và tương lai.
* Kiểm tra tính đồng bộ của thiết bị, công suất mức độ tiêu hao nguyên
liệu, nhiên liệu, tuổi thọ công nghệ.
* Kiểm tra các điều kiện nhập khẩu (khi công nghệ nhập) trách nhiệm
của các bên tham gia.
* Xem xét việc bảo dưỡng, cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu do công
nghệ, bán thành phẩm, chất thải của công nghệ, đánh giá các giải pháp bảo vệ
môi trường.
* Kiểm tra giải pháp xây dựng (nếu có) căn cứ vào yêu cầu công nghệ,
các định mức, tiêu chuẩn xây dựng của dự án, các công trình phụ trợ…
* Đánh giá các chi phí đầu tư, hỗ trợ như chi phí đào tạo, quản lý công
nghệ, bảo dưỡng…Đánh giá bố trí lao động, sắp xếp công nghệ sản xuất…

- Thẩm định địa điểm của dự án.
* Vị trí của địa điểm : Dự án nằm ở hoặc của địa phương nào ? Xem xét
sự phù hợp của dự án với quy hoạch xây dựng, kiến trúc, phòng cháy chữa
chát trong khu vực đến việc bảo vệ di tích lịch sử, bảo tồn thiên nhiên.
* Đánh giá các điều kiện tự nhiên như khi tượng thuỷ văn, nguồn nước,
địa hình địa chất…
* Xem xét cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở địa điểm như đường giao thông,
điện nước, lao động, tài nguyên, y tế giáo dục, an ninh quốc phòng.
* Các điều kiện xã hội : phong tục tập quán truyền thống, tín ngưỡng tôn
giáo văn hoá của nhân dân.
* Đánh giá việc giải phóng mặt bằng, san lấp đền bù và các chi phí liên
quan đến việc này.
- Thẩm định lao động tiền lương

Ngô Quang Hòa

Lớp CQ45/16.01


×