Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần thương mại hà anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.67 KB, 110 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 – LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................................................4
1.1.

Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp....................................................4

1.1.1

Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp................................................4



1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp..................................................................................................7
1.2.

Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp....................................................................14

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.....................................14
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp..............................................................16
CHƯƠNG 2- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN QUA................................................................................................................33
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Thương mại Hà Anh.............33
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển...............................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần Thương mại Hà Anh..............................................34
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Thương mại Hà Anh..............45
2.2.1. Về tình hình huy động vốn của công ty....................................................................................45
2.2.2. Về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty cổ phần Thương mại Hà Anh......................54
2.2.3. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp.............................63
2.2.4. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty.......................................................68
2.2.5. Về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty...................................................................78
2.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.........................................................................82
2.2.7. Phân tích DUPONT..................................................................................................................86
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tài chính tại công ty Cổ Phần Thương mại Hà Anh tại năm 2014
..............................................................................................................................................................89
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................................................89
2.3.2.Những hạn chế, tồn tại...............................................................................................................90
CHƯƠNG 3- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÀ ANH.............................................................................91
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.............................................91
3.1.1. Bối cảnh kinh tế-xã hội.............................................................................................................91
3.1.2. Tác động của bối cảnh kinh tế đến hoạt động của công ty......................................................94


Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.1.3. Định hướng phát triển của công ty...........................................................................................95
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thương
mại Hà Anh...........................................................................................................................................97
3.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và tạo lập cơ cấu vốn hợp lý....................................97
3.2.2. Quản lý hàng tồn kho hiệu quả....................................................................................................99
3.2.3. Tìm kiếm các thị trường đầu vào mới, sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá
thành sản phẩm..................................................................................................................................102
3.2.4.Tăng cường công tác quản trị tình hình công nợ.....................................................................103
3.2.5. Tăng cường công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động......................................104
3.2.6. Giải pháp về quản lý công tác bán hàng, tiếp cận với các mặt hàng công nghệ cao và tổ chức
thực hiện.............................................................................................................................................105
3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận....................................................105
3.3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp...........................................................................................106
KẾT LUẬN........................................................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................108

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
1.

TCDN: Tài chính doanh nghiệp

2.

DN: Doanh nghiệp

3.

TSCĐ: Tài sản cố định

4.

VLC: Vốn lưu chuyển

5.

NCVLC: Nhu cầu vốn lưu chuyển

6.

VKD: Vốn kinh doanh


7.

NPT: Nợ phải trả

8.

VCSH: Vốn chủ sở hữu

9.

HTK: Hàng tồn kho

10.

TSNH: Tài sản ngắn hạn

11.

TSDH: Tài sản dài hạn

12.

VCĐ: Vốn cố định

13.

VLĐ: Vốn lưu động

14.


VKD: Vốn kinh doanh

15.

LNST: Lợi nhuận sau thuế

16.

LN: Lợi nhuận

17.

ROS: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

18.

ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

19.

BEP: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

20.

ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thế giới, khi mà mức độ

hội nhập với kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng thì cạnh tranh hàng hóa, dịch
vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế
ngày càng khốc liệt hơn.
Vậy yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp đặt ra là gì? Trong tình hình
thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp đã có không ít
doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn, sử dụng vốn, sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả và thậm chí không bảo toàn được vốn ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, để vượt qua những khó
khăn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này và vươn lên trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được thực
trạng của doanh nghiệp, để từ đó có những chiến lược phù hợp. Thực tế cho
thấy một trong những giải pháp được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là
nâng cao chất lượng của công tác tài chính. Bởi lẽ, hoạt động tài chính có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình
hình tài chính tốt sẽ thúc đẩy quá trình kinh doanh phát triền doanh nghiệp, và
ngược lại tình hình tài chính xấu sẽ kìm hãm hoạt động sản suất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình tài chính không chỉ có ý nghĩ với doanh nghiệp mà
còn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng như: các cơ quan quản lý nhà

nước, chủ đầu tư… Đối với doanh nghiệp việc đánh giá thực trạng tài chính
sẽ giúp các doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính từ đó tìm ra các giải
Gpháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đối với các đối tượng còn
lại, việc đánh giá thực trạng tài chính sẽ cung cấp thông tin về tình hình tài
chính của công ty phục vụ cho nhu cầu quản lý của các cơ quan nhà nước,
cũng như quyết định của các nhà đầu tư.
Do đó, đánh giá thực trạng tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng và cần
thiết để duy trì sự tồn tại cũng như sự phát triển của một doanh nghiệp.
Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thương mại
Hà Anh, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty
thông qua phân tích tài chính Công ty trong vài năm gần đây nhằm mục đích
tự nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung,
phân tích tài chính nói riêng. Vì vậy, em chọn đề tài “Đánh giá tình hình tài
chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần
Thương mại Hà Anh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực trạng công tác đánh giá tài chính doanh
nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại Hà Anh.
- Mục tiêu nghiên cứu
Làm sang tỏ luận cứ khoa học về đánh giá thực trạng tài chính của

doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản.
Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần thương mại Hà
Anh chỉ ra kết quả đạt được và tồn tại.
- Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp để từ đó đề xuất các biện
pháp cải thiện tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần thương mại Hà Anh.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh:
+ So sánh theo chiều dọc: so sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước (cả
về số tuyệt đối và số tương đối) để thấy được chiều hướng biến động của chỉ
tiêu phân tích.
+ So sánh theo chiều ngang: xem xét tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng số.
- Phương pháp đồ thị, biểu đồ: mô tả biến động của các chỉ tiêu một các
trực quan thông qua đồ thị, biểu đồ.

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong quá trình phân tích cần kết hợp các phương pháp phân tích để đạt
được hiệu quả cao, thông tin cung cấp được đầy đủ, rõ ràng.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu là : phân tích thực trạng tài chính

và các giải pháp tài chính nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ
phần Thương mại Hà Anh.
- Về thời gian: năm 2013- 2014
- Về nguồn số liệu: các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính năm 2013 và 2014 của công ty
4. Kết cấu luận văn
Luận văn của em được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1 – Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2 –Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty cổ phần
Thương mại Hà Anh trong thời gian qua.
CHƯƠNG 3 – Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài
chính tại công ty cổ phần Thương mại Hà Anh.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN THẦY NGUYỄN TRƯỜNG
GIANG CÙNG TOÀN THỂ CÁC CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÀ ANH ĐÃ GIÚP ĐỠ EM THỰC
HIỆN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NÀY!

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1 – LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.


Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.

1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ cua
doanh nghiệp trong quá trính hoạt động của doanh nghiệp
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.1.2 Các quyết định tài chính doanh nghiệp
 Quyết định đầu tư: là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết
định đầu tư ảnh hưởng đến phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Quyết định
đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định của tài
chính doanh nghiệp. một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần là tăng giá trị
doanh nghiệp, qua đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại,
một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tối thiệt hại
tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Các quyết định đầu tư chủ yếu của
doanh nghiệp bao gồm:
 Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn …
 Quyết định đầu tư tài sản cố định: quyết định mua sắm tài sản cố định,
quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn …

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài
sẳn cố định: quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa
vốn.
 Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): là những quyết
định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các
quyết định đàu tư. Các quyết định huy động vốn chủ yếu của daonh nghiệp
bao gồm:
 Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
 Quyết định huy động vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn thông
qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định phát
hành vốn cổ phần; quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu;
quyết định vay để mua hay thuê tài sản …
 Quyết định phân chia lợi nhuận: gắn liền với quyết định về phân chia
cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ
phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức
hay là giữ lại tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến doanh nghiệp
nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có
tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty
trên thị trường hay không.
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
doanh nghiệp ra thành 2 nhóm, là quyết định tài chính dài hạn và quyết định
tài chính ngắn hạn.
 Quyết định tài chính dài hạn: là những quyết định có tính chất chiến
lược, có tầm ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

 Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên đâì
tư vào những cơ hội hay những sự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài
Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chính có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu. Thông thường các cơ
hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao thường có nguy cơ rủi ro cao, và ngược lại.
 Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy động
vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị
cho chủ sở hữu.
 Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: là
quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu,
dành bao nhiêu lợi nhuận tái đầu tư trở lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá
trị cho chủ sở hữu, phù hợp với chiến lược phát triển và giai đoạn phát triển
trong chu kỳ sống của doanh nghiệp.
 Quyết định tài chính ngắn hạn: là những quyết định có tính chất tác
nghiệp, ảnh hưởng không lớn sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Tính hợp
lý và đúng đắn của các quyết định này có ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và
lợi ích cho doanh nghiệp, cũng như cho chủ sở hữu doanh nghiệp
 Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền
sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài
chính của doanh nghoeepj với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro
trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, việc sự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng
chi phí cơ hội của vốn và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị mất giá do lạm

phát, hay thay đổi tỷ giá …gây ra.
 Quyết định về nợ phải thu: khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng khả
năng cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và doanh
nghiệp có thể gặp rủi ro không thu hồi được công nợ.
 Quyết định về chiết khấu thanh toán: việc áp dụng chiết khấu thanh
toán sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đến giảm bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho khách
hàng nê lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp có thể sụt giảm.
 Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm
thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động SXKD; nhưng nó lại làm tăng chi phí cơ hội
của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất trữ… làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
 Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: như quyết định về khấu hao
TSCĐ, quyết định về trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán …
cũng luôn tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho doanh nghiệp nói
chung và cho chủ sở hữu doanh nghiệp nói riêng
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra quyết định tài chính nhằm tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp.Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải
luôn luôn đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời.Một quyết định tài

chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp,
muốn vậy quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối
đa hóa được tỉ suất sinh lời cho chủ sở hữu.Đây là điều rất khó khăn cho các
nhà quản trị tài chính trong quá trình phân tích và đưa ra quyết định lựa chọn
cho quyết định tài chính phù hợp.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính doanh nghiệp đều gắn
liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp; vì vậy quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn
nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động
của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia việc đánh giá và lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…Để đi đến quyết

định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các
khoản chi tiêu cho vốn đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách
khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để
đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán
vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt
động của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn);
tiếp theo phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có
lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình
thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên
nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy
động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chivà đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của
doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng,
theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các
khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá
trình hoạt động; thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

chi vỗn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
doanhnghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, giải
quyết hài hòa giữ lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài – sự
phát triển của doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn, những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình quản lý, dự báo trước được
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp để điều chỉnh hoạt
động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp
mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục
tiêu của doanh nghiệp.Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá
trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp là không giống
nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là hình thức
pháp lý tổ chức của doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành kinh

doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Hình thức pháp lý tổ chức của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về
tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005 có 4 hình
thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công
ty hộ danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ
chức tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn,
việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi
nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp…
 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh
hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.
Những doanh nhiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn
lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng
nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp nặng. Ở các ngành công nghiệp nặng, vốn cố định thường chiếm tỉ lệ
cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có
biến động lớn, doanh nghiệp thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có

thể dễ dàng đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo
nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp
sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài phải ứng
ra lượng vốn lưu động lớn hơn.
Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời
vụ thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau
rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường có sự không ăn khớp với nhau. Đó là
Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời,
đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như bảo đảm cân đối giữa thu
và chi bằng tiền.
 Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm các điều kiện bên trong và bên ngoài
ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Cơ sở hạ tầng phát triển thì sẽ giảm bớt
được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh.
Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng
yêu cầu đầu tư. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì
doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội để đầu tư.

Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng tới cơ
hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp.Mặt
khác, lãi suất thị trường còn gián tiếp ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lạm phát: Khi làm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh
nghiệp căng thẳng, Lạm phát cũng làm nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và
tình hình tài chính doanh nghiệp không ổn định.
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp: như
các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu,
nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định…đây là nhân tố tác động lớn đến
các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có mức
độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi
Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mới trang thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng
cáo, tiếp thụ …
Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Sự phát triển
của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các công cụ và các cách thực huy
động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như: sự xuất hiện và phát triển của các
hình thức thuê tài chính, thị trường chứng khoán…Hoạt động của các trung

gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Sư phát triển lớn mạnh của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các
dịch vụ tài chính ngày càng phong phú đa dạng hơn cho doanh nghiệp.Đồng
thời sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt
hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp
hơn.
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Vai trò quản trị tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh
nghiệp được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:
* Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Việc huy động vốn nếu không kịp thời để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn
hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên thì sẽ khiến cho các
hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do
vậy việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính
doanh nghiệp.
* Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa tỷ

suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mực độ rủi ro của dự án đầu tư… nhà quản
trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc
lựa chọn các hh́nh thức và phương thức huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ
cấu vốn tối ưu giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn
Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh
có thể giúp doanh nghiệp tránh được ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản,
giảm được số vốn vay từ đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp.
* Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua việc xem xét tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày và nhất là
thông qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và việc
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị có thể kiểm soát kịp thời và
toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và
những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra quyết định thích hợp
1.1.2.4. Giá trị doanh nghiệp và mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp chính là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền mà nhà
đầu tư nhận được trong tương lai do doanh nghiệp mang lại.
Công thức tổng quát xác định giá trị doanh nghiệp:
(1.1)
Trong đó: V: là giá trị doanh nghiệp
: là dòng tiền doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư
r: là tỷ suất chiết khấu (là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư)
Từ công thức trên cho thấy: Giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu
tố: Dòng tiền, tỷ lệ tăng trưởng của dòng tiền trong tương lai và tỷ suất sinh
Sv: Đỗ Thị Xoa


Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lời đòi hỏi của nhà đầu tư. Trong đó, dòng tiền và tỷ suất sinh lời đòi hỏi của
nhà đầu tư thường có quan hệ biến thiên cùng chiều. Vì khi dòng tiền có khả
năng sinh trưởng cao cũng đồng thời đưa lại rủi ro cao, khi đó tỷ suất sinh lời
đòi hỏi của nhà đầu tư cũng sẽ tăng lên để đánh đổi lấy rủi ro. Do vậy, giá trị
doanh nghiệp sẽ biến thiên cùng chiều với sự ra tăng của dòng tiền, nhưng lại
biến thiên ngược chiều với sự gia tăng của rủi ro đưa lại.
Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa giá trị
của chủ sở hữu, hay tối đa hóa giá cổ phiếu của công ty trên thị trường.
Khi giá trị doanh nghiệp hay cổ phiếu đạt mức tối đa cũng đồng nghĩa
với việc đã tối đa hóa lợi ích của nhà đầu tư là chủ sở hữu của công ty. Đây
chính là mục tiêu cho các nhà quản trị tài chính khi tham gia vào việc phân
tích, đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính doanh nghiệp.
1.2.

Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Thuật ngữ “đánh giá” (evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các
dữ kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra của một hay một nhóm đối tượng
nghiên cứu và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã
được xác định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu.

Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng về:
mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ, sự phát
triển ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã
được xác lập. Mục đích của việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức
độ hoàn thành các mục tiêu, tính hiệu quả, tác động và tính bề vững.Quá trình
đánh giá cần cung cấp thông tin đáng tin cậy và hữu ích, quá trình lồng ghép
những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định của các nhà quản lý.

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích
một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp
để thấy được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà
quản lý doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp không chỉ là một biên pháp
hữu ích giúp cho các nhà quản trị kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của
doanh nghiệp, phát hiện những điểm yếu cần khắc phục và những mặt mạnh
cần phát huy, là cơ sở để xác lập các kế hoạch tài chính và triển vọng phát
triển của doanh nghiệp. Kết quả đánh tình hình tài chính doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến các quyết định của đối tượng sử dụng thông tin. Với những đối
tượng khác nhau thì quan tâm tới những góc độ khác nhau của kết quả đánh

giá nhưng đều chung mục đích là đẩm bảo cho lợi ích kinh tế của mình.
1.2.1.2. Mục tiêu của đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Với vai trò cơ bản của công tác đánh giá thực trạng tài chính doanh
nghiệp là giúp cho các nhà quản trị và các đối tượng quan tâm đến hoạt động
doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, việc đánh
giá thực trạng tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh khác nhau như tình hình huy động vốn, tình hình đầu tư và sử dụng vốn,
tình hình công nợ và khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan
tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng,
quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động,…
Thứ hai, định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo
chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định
tài trợ, quyết định đầu tư, quyết định phân chia lợi nhuận…
Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ ba, trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp nhà quản trị dự
đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Thứ tư, là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu
kế hoạch, dự toán, định mức… Từ đó xác định được điểm mạnh, điểm yếu
trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp có được những quyết định và

giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Tình hình huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho
việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để
hiện thực hóa những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh, cần một lượng vốn
nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn.
Cần phân biệt nguồn tài trợ và nguồn vốn. Nguồn tài trợ rộng hơn nguồn
vốn, vì nguồn tài trợ bao gồm cả nguồn tiền khấu hao, thu hồi thanh lý tài sản,
chuyển các tài sản hiện hành thành tiền để đầu tư mua sắm hình thành tài sản.
Còn nguồn vốn chỉ là những nguồn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản của doanh
nghiệp.
Việc đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được doanh
nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô của nguồn vốn huy
động được đa tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay
phụ thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào? Từ đó xác định được các trọng
điểm cần chú ý trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu chủ yếu trong chính sách huy động vốn của mỗi thời kỳ.
Nguồn vốn doanh nghiệp huy động để tài trợ cho nhu cầu vốn bao gồm
vốn chủ sở hữu, vay và nợ. Vốn chủ sở hữu chủ yếu gồm: vốn đầu tư của chủ
sở hữu và phần lợi nhuận giữ lại để thực hiện tái đầu tư. Vay và nợ gồm: vay

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

tín dụng, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, tín dụng thương mại và nguồn
vốn chiếm dụng khác. Mỗi nguồn huy động có ưu thế và hạn chế nhất định
tác động đến khả năng huy động và sử dụng của doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình huy động vốn ta có thể sử dụng công thức sau:
Tỷ trọng từng loại
nguồn vốn

=

Giá trị của từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn
Tổng giá trị nguồn vốn

x 100%
(1.2)

Ngoài ra cũng cần quan tâm đến hệ số tài chính hết sức quan trọng đối
với nhà quản lý doanh nghiệp, với các nhà chủ nợ cũng như nhà đầu tư là: Hệ
số cơ cấu nguồn vốn. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp hệ số này cho thấy sự
độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có
thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh phù hợp. Đối với các chủ nợ qua xem
xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự an toàn của khoản cho vay để đưa
ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro
tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu thông qua hệ số nợ. Hệ
số nợ thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn
vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp.
Hệ số


=

Tổng số nợ

(1.3)
nợ
Tổng nguồn vốn
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu. Hệ số này
phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối
với nguồn vốn kinh doanh của mình.
Hệ số vốn chủ sở hữu

Sv: Đỗ Thị Xoa

=

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

(1.4)

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Khi doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn huy động, thường quan tâm đến
những vấn đề
- Thời gian cần tài trợ của tài sản;
- Mục tiêu về cấu trúc tài chính, khả năng sinh lời của tài sản;
- Chi phí sử dụng vốn của từng nguồn;
- Khả năng huy động đối với từng nguồn.

 Phân tích mô hình tài trợ:
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến
hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất
định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai
đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm, và nợ phải thu từ khách hàng. Những
tài sản lưu động này gọi là TSLĐ thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản
thường xuyên.
Tài sản thường xuyên gồm tài sản cố định và tài sản lưu động thường
xuyên. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phải lúc nào
cũng được tiến hành một cách bình thường, mà có những lúc xuất hiện những
biến cố làm nảy sinh thêm nhu cầu vốn lưu động để trang trải.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho
doanh nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên
đảm bảo cho vốn lưu động thường xuyên, còn nguồn vốn lưu động tạm thời
sẽ đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời, song không nhất thiết phải
hoàn toàn như vậy.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn (1.5)
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp ta có thể
xác định được nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp:
Sv: Đỗ Thị Xoa


Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn lưu
động thường

Học viện Tài chính

Tổng nguồn vốn
=

thường xuyên của

-

Tài sản
dài hạn

(1.6)

xuyên
doanh nghiệp
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn
hạn (1.7)
Để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, chúng ta
xem xét một số mô hình tài trợ vốn sau:

Mô hình tài trợ thứ nhất.
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Lợi ích của áp dụng mô hình này:
+ Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ
an toàn cao hơn
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
+ Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
Mô hình tài trợ thứ hai.
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời
còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy
nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
Mô hình tài trợ thứ ba.
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình hình chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp, vì sử dụng nhiều hơn
nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn. Trong
thực tế mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn vì một phần tín
dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh

Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp mới lại càng cần thiết. Việc áp dụng mô hình này cũng cần năng động
trong việc tổ chức nguồn vốn ở các doanh nghiệp, vì áp dụng mô hình này
khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
1.2.2.2. Đầu tư vốn và sử dụng vốn
Đầu tư trong doanh nghiệp là quá trình huy động, sử dụng các nguồn lực
vào hoạt động xây dựng, mua sắm, nghiên cứu, nâng cấp tài sản nhằm đạt
được mục tiêu nhất định trong một thời gian xác định. Hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp có thể xem xét dưới 3 góc độ:
- Dưới góc độ kinh tế: đầu tư là việc tạo ra các tài sản làm gia tăng năng
lực hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ hoạt động sau đó.
- Dưới góc độ tài chính: đầu tư là quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với
một hoặc nhiều bên được thiết lập biểu hiện ra bên ngoài và làm phát sinh
một dòng tiền đi ra đối ứng với dòng vật chất đi vào doanh nghiệp.
- Dưới góc độ kế toán: đầu tư là hoạt động tạo ra những thay đổi trong
cấu trúc của bảng cân đối kế toán và được thể hiện chủ yếu ở các khoản mục
dài hạn trọng điểm là khoản mục tài sản cố định. Các khoản mục khác có thay
đổi liên quan đến đầu tư bao gồm tiền, nợ dài hạn và các khoản phải trả…
Chính sách đầu tư của doanh nghiệp là tập hợp các chiến lược quản lý về
hoạt động đầu tư có liên quan với nhau được kế hoạch hóa phù hợp với chiến
lược kinh doanh trong một thời gian thông qua sử dụng tối ưu các nguồn lực
của doanh nghiệp để tăng thêm năng lực hoạt động của đơn vị bằng việc đổi
mới hoặc nâng cấp hệ thống năng lực hoạt động hiện có.
Các đặc trưng của hoạt động đầu tư là:
- Đầu tư là hoạt động mà doanh nghiệp phải chi ra nguồn lực thực tế ở
hiện tại để kỳ vọng khả năng sinh lời của nguồn lực ấy trong tương lai nên nó
luôn tồn tại những rủi ro nhất định trong quá trình đầu tư.


Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hiệu quả của hoạt động đầu tư thường được đánh giá theo các cấp độ
khác nhau, phụ thuộc vào quan điểm, vị trí hay mối quan tâm của từng chủ
thể có liên quan.
- Khả năng tự cân bằng tài chính của hoạt động đầu tư và mức độ ảnh
hưởng của hoạt động đầu tư tới trạng thái cân bằng tài chính của doanh nghiệp
có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư của người quản lý doanh nghiệp.
- Hoạt động đầu tư thường được quản lý theo dự án đầu tư và phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư.
Đánh giá tình hình đầu tư của doanh nghiệp nhằm xem xét các loại hình
đầu tư chủ yếu, cơ cấu có hợp lý, hiệu quả hay không, trọng điểm đầu tư trong
kỳ thuộc lĩnh vực nào nhằm cung cấp thông tin khái quát cho các nhà quản lý
về tình hình đầu tư của doanh nghiệp.
Xem xét tình hình phân bổ, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm đánh
giá quy mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của doanh nghiệp cho
hoạt động kinh doanh nói chung cũng như từng lĩnh vực hoạt động, từng loại
tài sản nói riêng.
Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tỷ lệ đầu tư vào
tài sản ngắn hạn

Tỷ lệ đầu tư vào
tài sản dài hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

x 100%

(1.8)

=

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

x 100%

(1.9)

Thông qua quy mô và sự biến động quy mô của tổng tài sản ta sẽ thấy sự
biến động về mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh, khả
năng tài chính của doanh nghiệp, cũng như việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp như thế nào. Thông qua cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, ta thấy được
Sv: Đỗ Thị Xoa

Lớp: CQ49/11.09



×