Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán immanuel”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.64 KB, 114 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, các
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Kim Tuyến

1
Sv: Phạm Kim Tuyến

1
1

Lớp:CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

,
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BC
BC KQKD
BCĐKT
BCTC
BGĐ
DN
GLV
KM
KSNB
KTV
KH
TNCN
TNDN
TNHH
TSCĐ
XDCB

2
Sv: Phạm Kim Tuyến

Báo cáo
Báo có kết quả kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Doanh nghiệp
Giấy làm việc
Khoản mục
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên

Khách hàng
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản

2
2

Lớp:CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán Immnuel
Bảng 2.2: Trích giấy tờ làm việc của KTV A110 – Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro
hợp đồng
Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV A210 – Hợp đồng kiểm toán
Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV A230 – Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán
Bảng 2.5: Trích giấy tờ làm việc của KTV A310 – Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Bảng 2.6: Trích giấy tờ làm việc của KTV A420 – Tìm hiểu chu trình mua hàng và thanh toán
Bảng 2.7: Bảng phân tích sơ bộ Bảng Cân đối kế toán của công ty ABC tại ngày 31/12/2015
Bảng 2.8: Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ABC
Bảng 2.9: Trích giấy tờ làm việc của KTVA610 – Đánh giá chung hệ thống kiểm soát nội bộ công
ty ABC
Bảng 2.10: Xác định mức độ trọng yếu

Bảng 2.11: Bảng tóm tắt đánh giá kết quả rủi ro kiểm soát
Bảng 2.12:Khoảng cách mẫu một số khoản mục trên BCTC
Bảng 2.13: Chương trình kiểm toán khoản phải trả người bán

3
Sv: Phạm Kim Tuyến

3
3

Lớp:CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

4
Sv: Phạm Kim Tuyến

4
4

Lớp:CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có một sự phát triển vượt
bậc. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã đánh dấu một bước ngoặt
mới cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, tạo điều kiện hội nhập nền kinh tế
trong khu vực Đông Nam Á nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Đây vừa là
cơ hội vừa là thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự hội nhập sâu rộng đặt ra
yêu cầu ngày càng khắt khe với nền kinh tế trong đó lành mạnh hóa nền tài chính
quốc gia là yêu cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhu cầu minh bạch thông tin tài
chính ngày càng cấp thiết. Hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng thông tin và từng bước phát triển ở Việt Nam từ những năm đầu thập
kỷ 90. Kiểm toán mang lại niềm tin cho những người quan tâm, góp phần hướng
dẫn nghiệp vụ và ổn định củng cố hoạt động tài chính, kế toán nói riêng và hoạt
động của các đơn vị kiểm toán nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và
năng lực quản lý. Việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực đặt ra
những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn đối với năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm
toán Việt Nam. Theo đó nâng cao năng lực cạnh tranh có ý nghĩa sống còn giúp các
công ty kiểm toán có thể tồn tại và phát triển. Đứng trước cơ hội mở rộng thị phần
đồng thời nâng cao tính cạnh tranh, công ty kiểm toán nào cũng đặt ra vấn đề hoàn
thiện quy trình kiểm toán bởi quy trình kiểm toán hiệu quả luôn là lợi thế đối với
các đối thủ khác.
Ngày nay, lĩnh vực kiểm toán đã có sự lớn mạnh không ngừng cả về số và chất
lượng, hàng loạt các công ty kiểm toán hình thành và phát triền, các loại hình dịch
vụ kiểm toán cung cấp ngày càng đa dạng phong phú. Tuy nhiên, kiểm toán BCTC
vẫn là hoạt động chủ yếu. Hoạt động kiểm toán BCTC giữ vai trò vô cùng quan
trọng và nhận được sự quan tâm của nhiều đối tượng. Nó giúp giảm thiểu rủi ro,
tăng cường độ tin cậy của thông tin kế toán, góp phần lành mạnh hóa các quan hệ

kinh tế, tài chính.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, em đã được
tiếp xúc và làm quen từng bước công việc kiểm toán thực tế tại khách hàng. Có thể
5
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thấy, bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng được thực hiện theo trình tự thống nhất,
trong đó kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên của quy trình kiểm toán, có ý nghĩa
định hướng cho các bước công việc kiểm toán tiếp theo và chuẩn bị các điều kiện
cho cuộc kiểm toán được tiến hành. Lập kế hoạch kiểm toán đúng đắn sẽ là cơ sở để
KTV thu thập bằng chứng kiểm toán có giá trị góp phần đưa ra các nhận xét xác
đáng về thực trạng hoạt động được kiểm toán, giữ vững và nâng cao uy tín cũng
như hình ảnh của công ty kiểm toán đối với khách hàng. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC, trên có sở những
kiến thức được trang bị trong nhà trường và kinh nghiệm thực tế học hỏi được trong
thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kiểm toán Immanuel”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình lập kế
hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC, tìm hiểu quy trình lập kế hoạch thực tế đã
thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, từ đó rút ra ưu điểm và hạn chế
của quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, đồng

thời đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm

-

toán tại công ty TNHH Kiểm toán Immanuel.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm

-

toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu là quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại
công ty TNHH Kiểm toán Immanuel mà chủ thể là các kiểm toán viên độc lập.

6
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp luận chung: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phương

-


pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic.
Phương pháp cụ thể: Luận văn cũng sử dụng đồng thời các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như phương pháp nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, quan sát trực tiếp, so sánh,
phân tích, tổng hợp… để phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm
toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, từ đó đưa ra một số phương
hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC của công
ty.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm có ba chương chính sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán BCTC
Chương 2: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện
Chương 3: Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Immanuel.
Tuy nhiên, do hạn chế khách quan về thời gian cùng với sự hạn chế về kinh
nghiệm và kiến thức nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót về mặt nội dung. Em
rất mong sự được đóng góp của thầy cô và các anh chị kiểm toán viên tại công ty để
em hoàn thiện tốt luận văn tốt nghiệp cũng như bổ sung kiến thức chuyên môn
ngành kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Thị Kiều Anh,
các thầy cô trong khoa cùng toàn thể các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

7
Sv: Phạm Kim Tuyến


Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát chung về kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính

Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động của các kiểm toán viên độc lập và có
năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về báo cáo tài
chính được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực hợp lý của
báo cáo tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản và nội dung của kiểm toán Báo cáo tài chính
• Những nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán tuy không khẳng định tính trung thực, hợp lý của báo cáo
tài chính được kiểm toán nhưng mức độ đảm bảo cao. Những nguyên tắc cơ bản chi
phối quá trình đạt được sự đảm bảo đó là:
Tuân thủ pháp luật: Kiểm toán viên phải luôn coi trọng và chấp hành đúng
pháp luật của Nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán.
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp bao gồm: Độc lập, chính trực, khách
quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp,
tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán: Chuẩn mực kiểm toán quy định các nguyên
tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản
liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán

viên phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc các chuẩn mực kiểm toán
được chấp nhận.
Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính chất nghề nghiệp: Trong
quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề
nghiệp, phải luôn ý thức rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến những sai sót
trọng yếu trong các báo cáo tài chính để lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán nhằm
phát hiện ra những sai sót trọng yếu ấy.
• Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được kiểm toán bằng việc chia báo cáo tài chính thành các
bộ phận. Có hai phương pháp tiếp cận kiểm toán báo cáo tài chính là phương pháp
8
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trực tiếp và phương pháp chu kỳ. Do vậy, nội dung kiểm toán theo hai phương pháp
cũng khác nhau.
Phương pháp trực tiếp thì nội dung kiểm toán và đối tượng thông tin trực tiếp
của kiểm toán là các chỉ tiêu hoặc nhóm các chỉ tiêu như tiền, hàng tồn kho, tài sản
cố định… Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính không hoàn toàn độc lập
với nhau nên việc triển khai kiểm toán theo hướng này không đạt hiệu quả cao.
Phương pháp tiếp cận kiểm toán chu kỳ thì nội dung kiểm toán trong mỗi chu
kỳ này là kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán số dư hay số tiền trên báo cáo tài chính
của các chỉ tiêu có liên quan. Kiểm toán nghiệp vụ cho phép xác định hoặc thu hẹp
phạm vi kiểm toán cơ bản đối với các số dư hoặc số tiền trên báo cáo tài chính.

Kiểm toán theo phương pháp chu kỳ gồm những chu kỳ cơ bản: Kiểm toán chu kỳ
mua vào và thanh toán; Kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền; Kiểm toán chu kỳ
nhân sự và tiền lương; Kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho và chi phí; Kiểm toán chu kỳ
huy động vốn và hoàn trả; Kiểm toán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn;
Kiểm toán các thông tin tài chính khác.
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính
Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính là các thông tin trên báo cáo tài
chính được kiểm toán. Dựa trên các bằng chứng thu thập được, đối chiếu với các
tiêu chuẩn, chuẩn mực, những quy định pháp lý về kế toán và các quy định khác có
liên quan, kiểm toán viên phải đi đến và đạt được ý kiến của mình về mức độ trung
thực, hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán. Do vậy, mục tiêu tổng quát của
kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra
ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Ngoài ra còn giúp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin
tài chính của đơn vị.
1.1.4. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính

9
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Học viện Tài chính




















Luận văn tốt nghiệp

Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu - cỡ mẫu
Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

toán
Lập kế hoạch kiểm

Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Đánh giá kết quả

Thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm kiểm soát

Thực hiện kiểm toán

Giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày ký Báo cáo kiểm toán
Đánh giá kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán
Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán
Soát xét sự kiện sau ngày phát hành BCTC
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc công ty khách hàng

Kết thúc kiểm toán

Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán

Sơ đồ 1.1: Quy trình chung trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2. Khái quát chung về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Khái niệm và vai trò của lập kế hoạch kiểm toán
• Khái niệm

Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến phải
làm trong quá trình kiểm toán, có ảnh hưởng trực tiếp đến cả quá trình kiểm toán và
kết quả kiểm toán. Đồng thời, kế hoạch kiểm toán cũng là căn cứ kiểm tra, kiểm
soát đánh giá cuộc kiểm toán có hiệu quả, chất lượng và tin cậy hay không, là căn
cứ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán và phối hợp
với kiểm toán viên cũng như chuyên gia khác về công việc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho từng cuộc kiểm toán, từng đơn vị được
kiểm toán và phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm
10

Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ẩn có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đồng thời kế hoạch kiểm toán
phải đảm bảo cho mọi cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn.
Như vậy, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thực hiện trong mỗi
cuộc kiểm toán để đảm bảo cho toàn bộ cuộc kiểm toán được thực hiện thành công.
Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán không phải là một giai đoạn tách rời cuộc kiểm
toán mà là quá trình được lặp đi lặp lại và bắt đầu ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm
toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại. Lập kế hoạch
kiểm toán là một công việc không hề đơn giản mà nó đòi hỏi kiểm toán viên phải có
trình độ chuyên môn cao và phải có sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng khác
nhau.
• Vai trò
-

Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện qua một số điểm sau:
Giúp KTV tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của cuộc kiểm toán;
Giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp làm cơ sở

-

để đưa ra các ý kiến xác đáng về các thông tin trên BCTC;
Hỗ trợ việc điều phối công việc do các KTV đơn vị thành viên và các chuyên gia


-

thực hiện khi cần thiết;
Hỗ trợ trong việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có năng lực chuyên môn và
khả năng phù hợp để xử lý các rủi ro dự kiến và phân công công việc phù hợp cho

-

từng thành viên;
Là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng đối với khách hàng.
Trên cơ sở đã lập ra, KTV thống nhất với các khách hàng về nội dung công việc sẽ

-

thực hiên, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm mỗi bên;
Kế hoạch kiểm toán đưa ra các kế hoạch, chương trình kiểm toán cụ thể, các bước
thực hiện và nội dung thực hiện các bước đó. Từ bản kế hoạch kiểm toán, công ty
kiểm toán sẽ tính toán chi phí hợp lý của cuộc kiểm toán từ đó có thể đưa ra mức
phí kiểm toán mà khách hàng phải trả đảm bảo có lợi nhuận cho công ty nhưng phù

-

hợp với các chi phí đã bỏ ra;
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất
lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện. Từ đó có thể đưa ra các ý kiến
phương án để nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán.
1.2.2. Các yêu cầu và các thủ tục lập kế hoạch kiểm toán

11

Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Vai trò của các thành viên chính trong cuộc kiểm toán: Thành viên Ban Giám đốc

phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và các thành viên chính trong nhóm kiểm toán
dựa vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của bản thân tham gia vào quá trình lập kế
hoạch kiểm toán, bao gồm lập kế hoạch và thảo luận với các thành viên khác trong
nhóm kiểm toán để làm tăng hiệu quả và hiệu suất cho quá trình lập kế hoạch kiểm
toán.
 Các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán: Khi bắt đầu cuộc kiểm toán năm hiện tại,
-

KTV phải thực hiện các thủ tục sau:
Thực hiện các thủ tục đối với việc chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp

-

đồng kiểm toán cụ thể;
Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, bao

-

gồm tính độc lập;

Hiểu biết về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
Các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán hỗ trợ KTV trong việc xác định và
đánh giá các sự kiện hoặc tình huống có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng của

KTV trong việc lập kế hoạch kiểm toán.
 Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán:
- KTV phải xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể để xác định phạm vi, lịch trình,
-

định hướng của cuộc kiểm toán và để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán;
KTV phải xây dựng kế hoạch kiểm toán bao gồm: Nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục đánh giá rủi ro theo quy định; Nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục kiểm toán tiếp theo ở cấp độ cơ sở dẫn liệu theo quy định; Các thủ tục
kiểm toán bắt buộc khác để đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kiểm

-

toán Việt Nam;
KTV phải cập nhật và điều chỉnh chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm

-

toán trong suốt quá trình thực hiện cuộc kiểm toán khi cần thiết;
KTV phải xác định nội dung, lịch trình, phạm vi trong công việc chỉ đạo, giám sát

các thành viên trong nhóm kiểm toán và soát xét công việc của họ.
 Tài liệu, hồ sơ kiểm toán: KTV phải lưu vào hồ sơ kiểm toán chiến lược kiểm toán
tổng thể là tài liệu ghi lại các quyết định và thông tin quan trọng cần thiết cho việc
lập kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán là tài liệu ghi lại nội dung, lịch trình,
phạm vi các thủ tục đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm toán tiếp theo ở cấp độ cơ sở

dẫn liệu đối với các rủi ro đã được đánh giá, bất kỳ thay đổi quan trọng nào liên
12
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quan đến chiến lược kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán và lý do của những
thay đổi đó.
 Thủ tục bổ sung khi kiểm toán năm đầu tiên: Đối với việc kiểm toán năm đầu tiên,
KTV cần mở rộng các công việc khi lập kế hoạch do KTV chưa có kinh nghiệm
-

trong quá khứ với khách hàng đó. KTV phải thực hiện các thủ tục sau:
Thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chấp nhận khách hàng và cuộc kiểm toán

-

cụ thể;
Trao đổi với KTV tiền nhiệm khi có sự thay đổi doanh nghiệp kiểm toán nhằm tuân
thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
1.3. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm
toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại
đến uy tín của công ty kiểm toán hay không. Để có nhận định chính xác, KTV cần

tiến hành các bước công việc sau:

 Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng

Vì bản thân sự ra đời của kiểm toán ngay từ đầu đã chứa đựng những yếu tố
hướng tới sự chuẩn mực, do đó việc kiểm soát chất lượng kiểm toán là một yêu cầu
không thể thiếu. Vai trò của kiểm toán Báo cáo tài chính trước hết là cung cấp cho
các bên hữu quan và những người quan tâm đến ý kiến của kiểm toán viên về mức
độ trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán; giúp cho doanh
nghiệp và Nhà nước chấn chỉnh công tác kế toán và quản lý. Như vậy, bản thân hoạt
động kiểm toán bắt buộc phải tuân theo những chuẩn mực để đảm bảo chất lượng
của chính nó trước khi trở thành thước đo cho các hoạt động khác.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán báo cáo tài chính: “Doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm đối với hệ
thống chính sách và các thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Theo
quy định tại Chuẩn mực kiểm soát chất lượng, doanh nghiệp kiểm toán phải có
nghĩa vụ xây dựng và duy trì một hệ thống kiểm soát chất lượng để đảm bảo hợp lý
-

rằng:
Doanh nghiệp kiểm toán và các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán đã

-

tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
Báo cáo được doanh nghiệp kiểm toán phát hành là phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. ”
13
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hệ thống kiểm soát chất lượng đối với việc thực hành kế toán và kiểm toán
của một công ty kiểm toán cho rằng KTV phải xem xét hệ thống kiểm soát chất
lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng
quy định thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải đảm bảo
đã áp dụng các thủ tục phù hợp về chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp
đồng kiểm toán, và phải chứng minh các kết luận đưa ra về vấn đề này là phù hợp.
Nếu nhận được thông tin có thể làm cho công ty kiểm toán từ chối hợp đồng kiểm
toán thì thành viên Ban giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải thông báo
kịp thời cho Giám đốc công ty kiểm toán để công ty và Ban Giám đốc phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán có thể áp dụng biện pháp cần thiết.
 Tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ, tính liêm chính của Ban giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt của môi
trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Vì vậy, tính liêm chính của Ban Giám đốc rất quan trọng đối với quy
trình kiểm toán bởi lẽ Ban Giám đốc khách hàng đóng vai trò chủ yếu trong phương
diện Báo cáo tài chính. Ví dụ như sự liêm khiết, kinh nghiệm và sự hiểu biết của
Ban Giám đốc, trình độ chuyên môn của kiểm toán trưởng, những áp lực bất thường
đối với Ban Giám đốc thúc đẩy họ trình bày, phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu
diếm thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên BCTC. Khi BCTC đươc trình bày
không trung thực thì KTV không thể dựa vào bất kỳ bản giải trình bào của Ban
Giám đốc hay sổ sách kế toán để đưa ra những đánh giá về rủi ro tiềm tàng, hệ
thống kiểm soát nội bộ. Từ đó, KTV không thể lập được kế hoạch kiểm toán thích
hợp. Những nghi ngại về tính liêm khiết của Ban Giám đốc có thể ảnh hưởng

nghiêm trọng đến mức KTV đưa ra kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể tiến
hành được.
 Liên lạc với KTV tiền nhiệm
Mục đích của việc liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm là để kiểm toán viên
và công ty kiểm toán kế nhiệm có đầy đủ cơ sở để đánh giá khả năng chấp nhận
cuộc kiểm toán.
14
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Đối với những khách hàng tiềm năng: Nếu khách hàng này trước đây được kiểm
toán bởi một công ty khác thì KTV kế nhiệm phải chủ động liên lạc với KTV tiền
nhiệm vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng. Thông qua kiểm
toán viên tiền nhiệm, kiểm toán viên kế nhiệm sẽ thu thập được những thông tin
tương đối chính xác về tính liêm chính của Ban Giám đốc, những bất đồng của
KTV tiền nhiệm với Ban Giám đốc về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán
hoặc các vấn đề quan trọng khác… và lý do vì sao khách hàng thay đổi KTV.
Ngoài ra, KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước của KTV tiền nhiệm
để hỗ trợ cho KTV kế nhiệm trong việc lập kế hoạch kiểm toán.
Tuy nhiên, theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về tính bảo mật thì KTV kế
nhiệm phải được sự đồng ý của khách hàng trước khi liên lạc với kiểm toán viên
tiền nhiệm.

-Đối với khách hàng trước đây chưa từng được kiểm toán bởi bất kỳ công ty
kiểm toán nào thì để có thông tin khách hàng, KTV có thể thu thập các nguồn thông
tin này thông qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, xin ý kiến của
chuyên gia, cố vấn pháp lý, thuê những nhà điều tra tài chính chuyên nghiệp để điều

-

tra về công ty khách hàng…
Đối với khách hàng cũ: Hàng năm cần cập nhật thông tin về khách hàng và đánh giá
xem liệu có rủi ro nào khiến KTV có thể ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho

họ không.
 Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng
Thực chất của việc nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng chính là
việc xác định những đối tượng sẽ sử dụng BCTC và mục đích của họ. Đây là hai
yếu tố chính có ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng thích hợp phải thu thập trong
suốt quá trình kiểm toán và mức độ chính xác của ý kiến trong Báo cáo kiểm toán.
Để có được sự hiểu biết này, KTV có thể phỏng vấn hoặc trao đổi trực tiếp với Ban
Giám đốc khách hàng. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV sẽ tiếp tục thu
thập thêm thông tin để hiểu biết về lý do kiểm toán của khách hàng.
1.3.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
 Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thực hiện kiểm toán
Sau khi đã xem xét khả năng chấp nhận khách hàng, nhận diện lý do kiểm
toán của khách hàng, công việc tiếp theo là lựa chọn nhóm kiểm toán. Lựa chọn
15
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhóm kiểm toán thích hợp cho hợp đồng không những đảm bảo tính hiệu quả cho
cuộc kiểm toán mà còn đảm bảo cho các chuẩn mực kiểm toán được tuân thủ đầy
đủ.
Việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên cho từng cuộc kiểm toán cụ thể thường
do Ban Giám đốc công ty kiểm toán hoặc các KTV cao cấp quyết định dựa trên yêu
cầu về số người và yêu cầu chuyên môn. Trong quá trình lựa chọn đội ngũ kiểm
-

toán, công ty kiểm toán đều chú ý đảm bảo những yêu cầu sau:
Nhóm kiểm toán thường bao gồm những người có khả năng giám sát và hướng dẫn
những nhân viên mới chưa có kinh nghiệm. Ngoài ra, trong nhóm kiểm toán phải có
những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách

-

hàng.
Công ty kiểm toán tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách
hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều
năm giúp KTV tích lũy được nhiều kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về ngành nghề
kinh doanh của khách hàng được kiểm toán. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách
quan, một KTV thường chỉ được kiểm toán công ty khách hàng trong hai năm liên

-

tiếp.
Số lượng và chất lượng của nhóm kiểm toán thường được tính toán sao cho hiệu

quả nhất để giúp công ty kiểm toán tiết kiệm được chi phí nhân lực và thời gian.

 Lập hợp đồng kiểm toán

Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho một khách hàng và xem xét các
vấn đề nêu trên, công ty kiểm toán phải lập hợp đồng kiểm toán giữa công ty và
khách hàng để tránh những bất đồng trong và sau cuộc kiểm toán. Đây là thỏa thuận
chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và
các dịch vụ liên quan khác. Hợp đồng phải chỉ rõ KTV sẽ thực hiện một cuộc kiểm
toán, một cuộc xem xét lại hoặc một cuộc soạn thảo, cùng những dịch vụ khác như
dịch vụ lập bản khai thuế hay dịch vụ quản lý. Hợp đồng kiểm toán phải được lập
và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo về quyền lợi
của khách hàng và của công ty kiểm toán. Trong trường hợp đặc biệt, khách hàng và
công ty kiểm toán có thể sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp đồng kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán gồm các nội dung chủ yếu sau:
16
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục đích trong cuộc kiểm toán BCTC do kiểm
toán viên độc lập tiến hành thường là xác định tính trung thực và hợp lý của các
thông tin trên BCTC. Phạm vi kiểm toán là giới hạn về không gian, thời gian của


-

đối tượng kiểm toán.
Trách nhiệm Ban Giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên: Ban Giám đốc
công ty khách hàng có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thông
tin trên BCTC, cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến công việc kiểm toán; KTV
có trách nhiệm đưa ra ý kiến nhận xét về BCTC dựa trên kết quả của cuộc kiểm

-

toán.
Hình thức thông báo kết quả: Kết quả kiểm toán thường được trình bày dưới hình
thức Báo cáo kiểm toán có kèm theo Thư quản lý. Thư quản lý thực chất là những
góp ý của KTV đối với khách hàng về những khiếm khuyết của hệ thống KSNB và

-

những gợi ý sửa chữa những khiếm khuyết này.
Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: Trong hợp đồng kiểm toán, công ty kiểm toán
và khách hàng cùng nhau thỏa thuận thời gian tìm hiểu sơ bộ, thời gian tiến hành
cuộc kiểm toán, thời gian kết thúc công việc kiểm toán và cuối cùng là thời gian

-

phát hành Báo cáo kiểm toán.
Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán phí kiểm toán: Mỗi
công ty kiểm toán có một cơ sở để dùng làm căn cứ tính giá phí cho từng đối tượng

-


khách hàng cụ thể, cũng như phương thức và thời gian thanh toán khác nhau.
Xác định rằng KTV không chịu trách nhiệm về những sai sót do bản chất và những
hạn chế vốn có của hệ thống kế toán, hệ thống kiếm soát nội bộ và kiểm toán.
Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, công ty kiểm toán trở thành chủ thể
kiểm toán chính thức của công ty khách hàng.
1.3.3. Tìm hiểu đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động
Sau khi chấp nhận khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán, KTV sẽ tiến hành
tìm hiểu sơ bộ về tình hình kinh doanh của khách hàng như về loại hình doanh
nghiệp, môi trường kinh doanh, các vấn đề và xu hướng ngành nghề, kết quả kinh
doanh của khách hàng, các chính sách kế toán… có ảnh hưởng đến các khoản mục
trên BCTC.
Tùy thuộc vào từng khách hàng thường xuyên hay khách hàng mới mà KTV
tiến hành thu thập một phần hay toàn bộ những thông tin liên quan đến doanh
17
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp. Đối với khách hàng cũ, mọi thông tin về khách hàng đã được lưu trữ trong
hồ sơ kiểm toán chung, vì vậy KTV chỉ cần thu thập bổ sung những thông tin mới
phát sinh. Còn đối với khách hàng mới đòi hỏi KTV phải thu thập toàn bộ thông tin
về khách hàng từ khi thành lập cho đến khi lập BCTC.
Có được những hiểu biết ban đầu về đơn vị khách hàng sẽ giúp KTV đưa ra
được trọng tâm kiểm toán cần hướng tới và xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng

yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu, từ đó cung
cấp cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót

-

trọng yếu đã được đánh giá.
Những nội dung KTV cần tìm hiểu gồm:
Hiểu biết về môi trường và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới doanh nghiệp: Môi
trường kinh doanh chung của doanh nghiệp trong năm hiện hành như thực trạng
chung của nền kinh tế, biến động về lãi suất cơ bản, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát…; Các
thông tin chung về ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh như: nhu cầu của thị
trường, năng lực cung ứng, cạnh tranh về giá, quy mô kinh doanh của ngành, nguồn
cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả; Các thông tin chung về môi trường pháp lý:
pháp luật và các quy định có ảnh hưởng trọng yếu tới loại hình và ngàng nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, các quy định của Chính phủ hiện có ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh như các quy định về tiền tệ và kiểm soát ngoại tệ, hỗ trợ tài chính
của chính phủ, thuế quan và các rào cản thương mại…; Các yếu tố bên ngoài khác

-

ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
Hiểu biết về doanh nghiệp: Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu của
doanh nghiệp bao gồm bản chất của các nguồn doanh thu, mô tả các loại sản phẩm
chính mà doanh nghiệp cung cấp, địa điểm sản xuất kinh doanh, các nhà cung cấp
hàng hóa và dịch vụ quan trọng…; Các đặc điểm quan trọng về sở hữu, các bên liên
quan và cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp; Hệ thống kế toán doanh nghiệp đang sử

-

dụng; Kết quả kinh doanh và thuế.

Các vấn đề khác: Nhân sự chủ chốt, nhân sự kế toán, địa chỉ của doanh nghiệp và

-

các đơn vị có liên quan, thông tin về ngân hàng doanh nghiệp mở tài khoản…
Sau khi đã tìm hiểu về môi trường kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp, các
nhân tố nội tại của khách hàng, KTV đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
18
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

soát. Khi tìm hiểu về đặc điểm hoạt động kinh doanh, bản chất của sản phẩm, dịch
vụ doanh nghiệp cung cấp ra thị trường… sẽ giúp KTV đánh giá được rủi ro tiềm
tàng hợp lý và cuộc kiểm toán sẽ hiệu quả hơn. Đặc biệt sự hiểu biết về thực tế
kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp sẽ giúp KTV đánh giá rủi ro kiểm soát và xác
định, lựa chọn phương pháp kiểm toán phù hợp. Đồng thời, KTV xác định được các
vấn đề bất hợp lý để có căn cứ lưu ý, chú trọng và đầu tư kiểm toán một cách đúng
mức vào những vấn đề này.
1.3.4. Tìm hiểu các chính sách kế toán và các chu trình kinh doanh
KTV cần phải tìm hiểu các chính sách kế toán, chế độ kế toán mà đơn vị
khách hàng đang áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó, ảnh hưởng của
các chính sách mới về kế toán và kiểm toán, những thông tin cụ thể về hệ thống kế
toán và những điểm quan trọng mà KTV dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm
soát và thử nghiệm cơ bản.

Tùy theo đặc điểm từng khách hàng và cuộc kiểm toán cụ thể, KTV căn cứ
vào hệ thống kiểm soát nội bộ thực tế, mục tiêu kiểm soát và rủi ro phát hiện để xác
định chu trình kinh doanh cần tìm hiểu. Các chu trình kinh doanh bao gồm:
- Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền;
- Chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền;
- Chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn;
- Chu trình lương và phải trả người lao động;
- Chu trình TSCĐ và xây dựng cơ bản;
- Chu trình huy động vốn và hoàn trả;
- …
Trên thực tế, tùy theo đặc điểm khách hàng có những trường hợp không cần
tìm hiểu tất cả các chu trình kinh doanh mà chỉ áp dụng những chu trình chính.
Để thực hiện tìm hiểu chu trình kinh doanh đòi hỏi KTV phải tìm hiểu kỹ càng
và có sự hiểu biết sâu sắc về đặc điểm của khách hàng và các chu trình kinh doanh
chính. Do đó, người thực hiện bước này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê

-

duyệt là chủ nhiệm kiểm toán.
Mục tiêu tìm hiểu các chu trình kinh doanh nhằm:
Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát chính của chu
trình kinh doanh;
Quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB hay không;
Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp, hiệu quả đối với chu trình kinh doanh.
Những nội dung mà KTV cần tìm hiểu trong từng chu trình kinh doanh gồm:
19
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-

Các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình kinh doanh quan trọng, có ảnh

-

hưởng trực tiếp tới các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
Các thủ tục kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế và lập chứng từ kế toán.
Các thủ tục giúp KTV tìm hiểu các chu trình kinh doanh để chứng minh tính
hiện hữu của các thông tin thu thập được, phục vụ cho quá trình tiến hành thử

-

-

nghiệm kiểm soát hoặc thử nghiệm cơ bản đó là:
Phỏng vấn
Quan sát
Kiểm tra từ đầu đến cuối hệ thống (walk through test)

Sau khi tìm hiểu chu trình kinh doanh, KTV phải trình bày những hiểu biết
của mình về chu trình kinh doanh thông qua:
Sơ đồ mô tả (flowchart) hoặc mô tả trần thuật;
Bảng câu hỏi phỏng vấn đã có câu trả lời;


1.3.5. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Để phân tích sơ bộ BCTC, trước tiên KTV sẽ thu thập các thông tin về khách
hàng bao gồm các thông tin tài chính kỳ kế toán hiện tại và các kỳ kế toán trước,
thông tin phi tài chính như giấy phép thành lập, điều lệ công ty, biên bản họp hội
nghị cổ đông, các hợp đồng cam kết quan trọng, thu thập các số liệu kế hoạch, dự
toán hoặc các tài liệu khác của khách hàng mà KTV tin tưởng số liệu đó được lập
trên cơ sở hợp lý, sau đó phân tích xem xét mối quan hệ giữa các thông tin với nhau
nhằm chuẩn đoán những khu vực trên BCTC có thể có rủi ro.
Tùy theo trường hợp cụ thể mà KTV sử dụng các thủ tục khác nhau để phân
tích các khoản mục khác nhau trên BCTC của khách hàng. Phương pháp phân tích
chủ yếu sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch là phân tích xu hướng.
Thủ tục phân tích sơ bộ BCTC này giúp cho KTV xác định các vấn đề nghi
vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Khi xem xét đến giả thuyết hoạt
động liên tục của khách hàng, KTV dựa trên BCTC nhiều năm để đánh giá tình hình
kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng. Nếu hoạt động kinh doanh của khách
hàng liên tục bị lỗ nhiều năm liền thì KTV phải lưu ý vấn đề này bởi vì bất cứ dấu
hiệu nào thể hiện giả thuyết này bị vi phạm thì cũng đều ẩn chứa những rủi ro tiềm
tàng.
20
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

KTV thiết lập bảng phân tích, tính toán các chênh lệch cả về số tuyệt đối và
tương đối để đánh giá rủi ro các chỉ tiêu trên BCTC. Trên bảng phân tích này, các

chỉ tiêu được so sánh năm hiện hành với năm trước để phát hiện ra những biến động
bất thường, xác định mức rủi ro và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản.
Đồng thời, KTV vận dụng phương pháp phân tích tỷ suất để phân tích các tỷ


số tài chính cơ bản như:
Các hệ số thanh toán: Là các hệ số đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn của

doanh nghiệp và so sánh với chính hệ số đó năm trước.
• Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động: Là các hệ số đo lường hiệu quả của vốn lưu


động của công ty.
Hệ số khả năng sinh lời: Là hệ số đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp và

so sánh với chính hệ số năm trước.
• Hệ số nợ: Là các hệ số đo lường khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp và
so sánh với chính hệ số năm trước.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp, KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu
riêng biệt, nếu có số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất thường so với năm trước hoặc
theo thông lệ, hoặc số dư bất thường (lần đầu xuất hiện tại doanh nghiệp) thì cần
giải trình rõ lý do.
1.3.6. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán
và rủi ro gian lận
a. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp giúp KTV xác định sơ bộ
nhân tố rủi ro, gian lận, lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp thường có ảnh hưởng rộng khắp tới
các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống KSNB của doanh nghiệp đặt

ra tiêu chuẩn cho các thành phần cấu thành khác của hệ thống KSNB. Hiểu biết tốt
về hệ thống KSNB sẽ cung cấp cho KTV một cơ sở quan trọng cho việc đáng giá hệ
thống KSNB đối với các chu trình kinh doanh.
Thủ tục của KTV: KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh
giá hệ thống KSNB bằng cách:

21
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Phỏng vấn , trao đổi với Bộ phận kiểm toán nội bộ/ban kiểm soát về các thủ tục mà
bộ phận kiểm soát nội bộ đã thực hiện trong năm và biện pháp xử lý của Ban Giám

-

-

đốc đối với các phát hiện đó;
Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của bộ phận kiếm soát nội bộ
công ty khách hàng,
Kiểm tra các tài liệu, quy trình chính sách nội bộ của doanh nghiệp,
Xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng…

KTV đánh giá hệ thống KSNB giới hạn trong 3 thành phần cấu thành của hệ
thống KSNB, đó là:
Môi trường kiểm soát: Những thông tin thu thập được về môi trường kiểm soát giúp
cho KTV đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc đơn vị đối với tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ. Những
nội dung cần tìm hiểu: Doanh nghiệp có quy định về giá trị đạo đức và tính chính
trực không và có được thông tin đến các bộ phận của doanh nghiệp không; Doanh
nghiệp cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên như thế nào; Phong cách
điều hành và triết lý của các nhà quản lý doanh nghiệp; Cấu trúc tổ chức doanh
nghiệp; Phân định quyền hạn và trách nhiệm; Chính sách nhân sự và thực tế quản lý

-

nhân sự của doanh nghiệp.
Quy trình đánh giá rủi ro: Các nhà quản lý xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới
BCTC như thế nào, doanh nghiệp có ước tính và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro
kinh doanh không, cách giải quyết các rủi ro kinh doanh phát hiện được như thế

-

nào.
Giám sát các hoạt động kiểm soát: Doanh nghiệp có thường xuyên giám sát hệ
thống kiểm soát nội bộ và có chính sách xem xét lại hệ thống KSNB định kỳ và
đánh giá tính hiệu quả của hệ thống không, báo cáo thiếu sót của hệ thống KSNB…
Sau khi KTV đánh giá chung về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV đưa ra
kết luận về yếu tố gây ra rủi ro có sai sót trọng yếu, các khảo sát giúp giảm rủi ro và

các thủ tục kiểm toán cơ bản bổ sung.
b. Đánh giá chung về rủi ro gian lận
Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám

đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi
bất chính hoặc bất hợp pháp.
22
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để đạt được mục đích kiểm toán, KTV chỉ quan tâm đến những gian lận dẫn
đến sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Có hai loại sai sót cố ý mà KTV cần
quan tâm là sai sót xuất phát từ lập báo cáo tài chính gian lận và sai sót do biển thủ
-

tài sản. Các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận đó là:
Động cơ hoặc áp lực phải thực hiện hành vi lập báo cáo tài chính gian lận có thể tồn
tại khi Ban Giám đốc phải chịu áp lực từ bên ngoài hoặc từ bên trong đơn vị, phải
đạt được một mục tiêu về lợi nhuận hoặc kết quả tài chính như dự kiến nhất là trong
trường hợp nếu Ban Giám đốc không đạt được các mục tiêu tài chính thì sẽ chịu hậu
quả lớn. Các cá nhân có thể có một động cơ thực hiện hành vi biển thủ tài sản vì

-

hoàn cảnh kinh tế khó khăn…
Cơ hội rõ ràng để thực hiện hành vi gian lận có thể tồn tại khi một cá nhân cho rằng
có thể khống chế kiểm soát nội bộ do cá nhân đó có một vị trí đáng tin cậy hoặc biết


-

rõ về các khiếm khuyết cụ thể của kiểm soát nội bộ.
Việc hợp lý hóa hành vi gian lận: Các cá nhân có thể biện minh cho việc thực hiện
hành vi gian lận. Một số cá nhân có thái độ, tính cách hoặc hệ thống các giá trị đạo
đức cho phép họ thực hiện một hành vi gian lận một cách cố ý. Tuy nhiên, ngay cả
khi không có các điều kiện như vậy thì những cá nhân trung thực cũng có thể thực
hiện hành vi gian lận khi ở trong môi trường có áp lực mạnh.
Khi thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan nhằm tìm hiểu
về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị, bao gồm kiểm soát
nội bộ của đơn vị, KTV phải thực hiện các thủ tục dưới đây để thu thập thông tin

-

nhằm xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận:
Phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán: Ban Giám đốc chịu trách nhiệm
về kiểm soát nội bộ của đơn vị và lập Báo cáo tài chính. Vì vậy, KTV cần phỏng
vấn Ban Giám Đốc về đánh giá riêng của Ban Giám đốc đối với rủi ro có gian lận
trong báo cáo tài chính, bao gồm nội dung, phạm vi và tần suất của việc Ban Giám
đốc đánh giá rủi ro và kiểm soát đó; Quy trình của Ban Giám đốc về xác định và xử
lý rủi ro có gian lận trong đơn vị; Việc trao đổi của Ban Giám đốc với Ban quản trị
về quy trình xác định và xử lý rủi ro có gian lận trong đơn vị; Việc trao đổi của Ban
Giám đốc với các nhân viên về quan điểm của Ban Giám đốc về các hoạt động kinh
doanh và hành vi đạo đức.
23
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04



Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Phỏng vấn Ban Giám đốc và các đối tượng khác trong đơn vị được kiểm toán trong
phạm vi phù hợp để xác định xem họ có biết về bất kỳ gian lận nào trong thực tế,

-

nghi ngờ có gian lận hoặc cáo buộc gian lận nào ảnh hưởng đến đơn vị không.
Phỏng vấn bộ phận kiểm soát nội bộ đễ xác định xem họ có biết về bất kỳ gian lận
nào trong thực tế, nghi ngờ có gian lận hoặc cáo buộc gian lận nào ảnh hưởng đến
đơn vị hay không, và để tìm hiểu các quan điểm của bộ phận kiểm soát nội bộ về rủi

-

ro gian lận.
Tìm hiểu về hoạt động giám sát của Ban quản trị: Ban giám sát của một đơn vị có
trách nhiệm giám sát các hệ thống của đơn vị để quản lý rủi ro, kiểm soát tài chính
và tuân thủ pháp luật. Việc tìm hiểu về công tác giám sát của Ban quản tị có thể
cung cấp cho KTV những hiểu biết sấu sắc về mức độ nhạy cảm của đơn vị đối với
gian lận ở cấp quản lý, sự đầy đủ thích hợp của kiểm soát nội bộ đối với rủi ro có
gian lận, năng lực và tính chính trực của Ban Giám đốc. KTV có thể tìm hiểu vấn đề
này dưới nhiều hình thức như tham dự các cuộc họp hoặc xem xét biên bản của

-

cuộc họp có liên quan và phỏng vấn Ban quản trị.

Xem xét các thông tin khác: KTV phải cân nhắc xem các thông tin khác do KTV
thu thập được từ việc áp dụng các thủ tục phân tích, các thông tin khác thu thập
được về đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị có dấu hiệu về rủi ro có sai sót

-

trọng yếu do gian lận hay không.
Đánh giá các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận: KTV phải đánh giá xem các thông
tin thu thập được có dấu hiệu cho thấy sự tồn tại của một hay nhiều yếu tố dẫn đến
rủi ro có gian lận hay không.
Sau khi thực hiện các thủ tục trên, KTV xác định các yếu tố rủi ro liên quan
đến các sai sót phát sinh từ lập BCTC gian lận và những rủi ro xuất phát từ sai sót

do biển thủ tài sản.
1.3.7. Xác định mức trọng yếu và đánhgiá rủi ro kiểm toán
a. Xác định mức trọng yếu
Mức trọng yếu là một giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng
và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức
trọng yếu là một tín ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của
thông tin phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên phương diện
định lượng và định tính.
24
Sv: Phạm Kim Tuyến

Lớp: CQ50/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, KTV phải xác định mức trọng yếu đối
với tổng thể BCTC để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được,
xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên
BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán.
Trong giai đoạn này, KTV cần đánh giá mức trọng yếu của toàn bộ BCTC và phân
bổ đánh giá cho từng khoản mục trên BCTC.
 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của toàn bộ BCTC
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở
mức đó các BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định
của người sử dụng thông tin tài chính, hay nói cách khác đó chính là mức sai sót có
thể chấp nhận được đối với BCTC.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp KTV lập kế hoạch để thu thập
các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và thích hợp. Cụ thể là nếu ước lượng
mức trọng yếu càng thấp có nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên BCTC càng
thấp thì số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều và ngược lại. Ước lượng ban đầu
về tính trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu
KTV thấy mức ước lượng ban đầu là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong những
nhân tố dùng để xác định mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu bị thay đổi.
Những yếu tố cần phải được xem xét trước khi tiến hành ước lượng ban đầu về
-

tính trọng yếu:
Các gian lận thường được xem là quan trọng hơn các sai sót bởi các gian lận thường
làm cho người ta nghĩ tới tính trung thực và độ tin cậy của ban giám đốc hay những

-

người có liên quan.
Các sai sót có quy mô nhỏ nhưng lại tác động dây chuyền làm ảnh hưởng nghiêm

trọng đến các thông tin trên BCTC thì luôn được xem là sai sót trọng yếu. Đây là sai

-

sót có tính hệ thống.
Các sai sót mà ảnh hưởng đến xu hướng về thu nhập thì luôn là sai phạm trọng yếu.
Mặc dù ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một xét đoán nghề nghiệp
mang tính chủ quan của KTV song trên thực tế các công ty kiểm toán thường đề ra
những đường lối chỉ đạo để hỗ trợ cho các KTV trong việc ước lượng ban đầu về
tính trọng yếu. Ví dụ, KTV có thể xác định mức trọng yếu theo những giới hạn:
Cơ sở xác định mức trọng yếu

25
Sv: Phạm Kim Tuyến

Tỷ lệ xác định mức trọng yếu (%)

Lớp: CQ50/22.04


×