Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH MTV tân khánh an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.69 KB, 125 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Đinh Thị Thanh Huyền

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.........................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..............................4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN.........................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh............................................4
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh...............................................................7
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh..........................................................12
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp...................................................14
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.........................................14
1.2.2. Nội dung của quản trị vốn kinh doanh....................................................18
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN............33
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của DN.................39
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH MTV Tân Khánh An.............................................................42
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty................................................42
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Tân
Khánh An..........................................................................................................44
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH MTV Tân Khánh An....48
2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Tân Khánh An
trong thời gian qua...............................................................................................57
2.2.1.Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty............57
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Tân Khánh
An..................................................................................................................... 65
2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An.................................................................................93

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÂN KHÁNH
AN........................................................................................................................... 96
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH một thành viên Tân
Khánh An trong thời gian tới...............................................................................96
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội.........................................................................96
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.......................................99
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty
TNHH 1 thành viên Tân Khánh An....................................................................101
3.2.1. Điều chỉnh lại cơ cấu vốn kinh doanh...................................................102
3.2.2. Tăng cường công tác sử dụng, quản lí vốn cố định và TSCĐ...............102
3.2.3. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu vốn lưu động.............................105
3.2.4. Tăng cường công tác thu hồi công nợ để hạn chế bị chiếm dụng vốn...106
3.2.5. Các biện pháp khác nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu
quả sử dụng vốn cho công ty..........................................................................109
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp................................................................110
3.3.1. Về tác động từ bên ngoài.......................................................................110
3.3.2. Về phía doanh nghiệp............................................................................111
KẾT LUẬN...........................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................113
PHỤ LỤC

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT

:

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

:

Báo cáo kết quả kinh doanh

DN

:

Doanh nghiệp

ĐTLĐ

:


Đối tượng lao động

DTT

:

Doanh thu thuần

HTK

:

Hàng tồn kho

KNTT

:

Khả năng thanh toán

KTTT

:

Kinh tế thị trường

LNST

:


Lợi nhuận sau thuế

LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế

MTV

:

Một thành viên

NG

:

Nguyên giá

NVCSH

:

Nguồn vốn chủ sở hữu

NVL

:


Nguyên vật liệu

SLĐ

:

Sức lao động

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TLLĐ

:

Tư liệu lao động

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:


Tài sản cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VCĐ

:

Vốn cố định

VKD

:

Vốn kinh doanh

VLĐ

:


Vốn lưu động

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1

Quy trình công nghệ

46

Sơ đồ 2.2


Bộ máy điều hành

47

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ bộ máy kế toán

48

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1 Tình hình biến động hàng tồn kho những năm gần đây

64

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2013

66

Biểu đồ 2.3 Tình hình các khoản phải thu những năm gần đây

68

Biểu đồ 2.4 Biểu đồ tài trợ của công ty

72

Biểu đồ 2.5 Giá cả hạt nhựa trong năm 2013


74

Biểu đồ 2.6

Tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty trong
những năm gần đây

77

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
47

Bảng 2.1

Cơ cấu lao động trong công ty

Bảng 2.2

Kết quả hoạt động SXKD của công ty

50

Bảng 2.3

Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận 2012-2013

51

Bảng 2.4


Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2013

53

Bảng 2.5
Bảng 2.6

Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính
Tình hình vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh
doanh của công ty TNHH MTV Tân Khánh An năm 2012
-2013

56

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10

58


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Bảng 2.7

Tình hình biến động nợ phải trả của công ty năm 2013


59

Bảng 2.8

Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty năm 2013

62

Bảng 2.9
Bảng 2.10

Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty
Cơ cấu vốn lưu động của công ty TNHH MTV Tân Khánh
An năm 2013
Tình hình biến động các chỉ tiêu trong khoản mục phải thu
ngắn hạn năm 2013
Phân tích tốc độ luân chuyển nợ phải thu của công ty năm
2012 – 2013
Tình hình lượng hàng tồn kho những năm gần đây

64

Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty năm 2013
Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 20122013
Tình hình vốn bằng tiền những năm gần đây
Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty TNHH MTV Tân
Khánh An năm 2013
Phân tích hệ số khả năng thanh toán của công ty năm 2013
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của

công ty năm 2012-2013
Cơ cấu tài sản cố định của công ty trong năm 2013
Tình trạng hao mòn tài sản cố định của công ty TNHH
MTV Tân Khánh An năm 2013
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty TNHH MTV Tân Khánh An năm 2012-2013
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty TNHH MTV Tân Khánh An năm 2012-2013

73

Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19
Bảng 2.20
Bảng 2.21
Bảng 2.22
Bảng 2.23

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10

66

69
70
71
75
76
77
78
81
84
86
88
90


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
LỜI MỞ ĐẦU

Bất kì một DN nào trong nền kinh tế muốn tồn tại được thì phải có vốn.
Vốn là tiền đề, là điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi DN.
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định tới quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nhưng khi huy động
được vốn rồi thì vấn đề đặt ra không chỉ là bảo toàn vốn mà còn phải phát
triển được vốn.
Bên cạnh đó việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có tác động đến
việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm, vì thế nó
có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Do đó,
việc nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn kinh doanh là vấn đề đang được

rất nhiều DN quan tâm.
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cùng với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt trong nền kinh tế, để khẳng định vị thế của mình thì nhu
cầu về vốn cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN ngày
càng lớn. Trong nền kinh tế hiện nay hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản
xuất kinh doanh chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như: chính sách,
chế độ quản lý của nhà nước; việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư và không thể kể
đến tài năng, trí tuệ của người lãnh đạo DN,...Vì thế công tác quản lý, bảo
toàn và sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả có ý nghĩa tiên quyết
đến sự tồn tại, tiếp đó là sự tăng trưởng và phát triển của DN, là điều kiện tiên
quyết giúp DN khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.
Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng của việc tạo lập, sử dụng và bảo
toàn vốn kinh doanh của DN nhất là trong thời điểm hiện nay. Đây cũng là
vấn đề bức xúc đang được các DN hiện nay quan tâm.

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
Chính vì những điều trên, sau 1 thời gian tham gia thực tập tại công ty
TNHH MTV Tân Khánh An, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Mai Khánh
Vân, em xin lựa chọn đề tài “Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị
vốn kinh doanh tại công ty TNHH MTV Tân Khánh An” là đề tài cho luận
văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng kết, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ở công
ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Thực tập và thực hiện đề tài tại công ty
TNHH một thành viên Tân Khánh An, điện thoại: (0383).511.708, Số Fax:
(0383).852.094.
+ Phạm vi về thời gian: Thực tập từ ngày 10/02- 28/04/2013.
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về tình hình quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp để nghiên cứu: Phương pháp quan sát, biểu
đồ, đồ thị, phân tích, so sánh.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của DN

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài


chính
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của cô giáo Mai Khánh Vân và các cán bộ nhân viên của công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An, cùng với sự nỗ lực của bản thân, nhưng do khả
năng thực tế của em còn có hạn và thời gian thực tập còn hạn chế nên báo cáo
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, em mong được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô và các cán bộ công ty để báo cáo của em được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có

tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”.
Tuy nhiên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh
nghiệp cũng cần đến vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết
định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là gì?
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và cổ điển mới, vốn là một trong các
yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh cũng như đất đai, lao động…Vốn là
các sản phẩm được dùng để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu…). Như vậy, theo quan điểm này vốn chủ yếu được xét dưới góc độ
hiện vật.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại: David Begg, Stanlei Ficher, Rudiger
Darnbusch, vốn gồm hai loại là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là
các hàng hoá được sản xuất ra để sản xuất hàng hoá khác. Vốn tài chính là các
giấy tờ có giá và tiền mặt của DN được dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo K.Marx vốn là tư bản (capital), là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Theo đó vốn được xem xét dưới giác độ giá trị, là một yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất. Quan điểm này có tính chất khái quát cao, có ý nghĩa thực tiễn

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính

đến tận ngày nay, tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ vốn luôn tạo giá trị thặng dư và
chỉ ở khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học hiện nay, và theo giáo trình
Tài chính doanh nghiệp của Học viện Tài chính thì vốn kinh doanh được định
nghĩa như sau: “Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN thể
hiện qua sơ đồ sau:
TLLĐ
T-------H ---> SLĐ ----------- SẢN XUẤT--------H’-------T’
ĐTLĐ
(Trong đó T’ > T)
Mở đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn mang hình thái tiền tệ
(T). Sau đó, doanh nghiệp dùng tiền này để đầu tư, mua sắm tư liệu lao động
(TLLĐ), đối tượng lao động (ĐTLĐ) và thuê sức lao động (SLĐ) để phục vụ
cho quá trình sản xuất. Lúc này vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái
các yếu tố của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất được tiến hành, tạo ra
sản phẩm hàng hóa và vốn tồn tại dưới dạng tư bản hàng hóa. Cuối cùng, khi
hàng hóa được tiêu thụ xong, vốn lại quay trở lại hình thái ban đầu, từ hình
thái tư bản hàng hóa chuyển về hình thái tiền tệ. Trong quá trình vận động,
vốn có thể thay đổi sang nhiều hình thái khác nhau, nhưng bắt đầu và kết thúc
đều là giá trị (T‘ >T). Quá trình vận động này diễn ra liên tục, thường xuyên
lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
chuyển vốn kinh doanh của daonh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra
nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm kinh tế kĩ thuật của từng
Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
ngành kinh doanh, vào trình độ sắp xếp tổ chức sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Với doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, vốn vận động theo công
thức (T-T’). Với các DN thương mại dịch vụ, sự vận động của vốn thể hiện
qua phương thức: T – H – T’. Nhờ có sự vận động đó, đồng vốn mới có khả
năng bảo toàn và sinh lời.
Như vậy ta có thể rút ra kết luận:
“Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời
của DN mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của DN.”
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có những đặc điểm sau
đây:
- Được biểu hiện bằng giá trị tài sản thực sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tức là vốn được biểu hiện bằng những giá trị của tài sản hữu
hình hoặc vô hình như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu, chất xám, thông tin…
- Phải luôn vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền trở thành vốn, tiền phải được sử dụng
cho mục đích kinh doanh, tiền phải vận động để sinh lời. Trong quá trình vận
động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị và giá trị tăng lên.
- Phải phát huy tác dụng khi đã tích tụ tập trung đến một lượng nhất

định. Vốn phải đạt đến một đại lượng đủ lớn mới có thể hoạt động để sinh lời.
Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
Để đầu tư kinh doanh, các DN không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của chủ
DN mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn bên ngoài như kêu gọi góp
vốn, phát hành cổ phiểu, trái phiếu, liên doanh liên kết.
- Phải gắn với một hoặc nhiều chủ sở hữu nhất định. Khi đồng vốn gắn
với chủ sỡ hữu nhất định thì mới hướng người ta quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn, bởi đó chính là lợi ích của chính họ.
- Phải có giá trị về mặt thời gian. Điều này cũng có ý nghĩa là các DN
phải xem xét yếu tố thời gian vận động của vốn. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường hội nhập, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua hay giá
trị của dồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Bởi vậy sự bảo
toàn giá trị và mức sinh lời của vốn phải tính tới những biến động của giá cả
hàng hoá và giá trị đồng tiền. Mặt khác vốn tồn tại dưới dạng tài sản cố định
sẽ bị hao mòn vô hình rất nhanh, tỷ suất khấu hao nhanh nên cần phải tính đến
thời gian vận động sinh lời của vốn kinh doanh.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là hàng hoá
song đó là một loại “hàng hoá đặc biệt”.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của DN được chia thành vốn cố định và

vốn lưu động.
Hai thành phần này của vốn kinh doanh có đặc điểm chu chuyển khác
nhau, tỷ trọng của chúng trong cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau tùy vào độ
dài của chu trình sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý
trong DN. Đối với mỗi DN thì việc xác định được tỷ trọng của mỗi thành
phần này trong cơ cấu vốn kinh doanh của mình là rất quan trọng, nó đảm bảo
cho việc sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh trong quá trình hoạt động sản xuất
Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
kinh doanh của doanh nghiệp. Ta đi xem xét từng loại vốn này trong doanh
nghiệp.
 Vốn cố định của doanh nghiệp:
Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định (TSCĐ)
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.
Tài sản cố định là gì? Tài sản cố định trong DN là những tư liệu lao
động sản xuất có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, giữ vai trò quan trọng
mà đặc điểm của chúng là tham gia nhiều vào quá trình sản xuất, giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, bị hao mòn dần, giá trị của
chúng chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong mọi chu trình sản
xuất.

Đặc trưng của vốn cố định:
+ Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước, vì vậy số tiền này phải được
thu hồi lại một cách đầy đủ để bảo toàn vốn cố định.
+ Do vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ vì vậy quy mô của
VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định quy mô của TSCĐ trong DN cũng như trình
độ trang bị cơ sở kỹ thuật vật chất và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ chi phối đặc điểm vận động (luân chuyển)
của vốn cố định.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
+ Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN.
Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều
năm mới cần thay thế, đổi mới.
Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
+ Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân
chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm. Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh chỉ có một bộ phận vốn cố định được chu chuyển và cấu thành chi phí
sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao TSCĐ tương ứng với phần giá
trị hao mòn của TSCĐ. Bộ phận còn lại chưa chu chuyển tồn tại dưới hình
thức là giá trị còn lại của TSCĐ. Bộ phận này ngày một giảm đi cùng với sự
gia tăng về thời gian sử dụng của TSCĐ.

+ Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh, vốn cố định mới hình thành một
vòng luân chuyển. Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ
đã hết thời gian sử dụng.
Từ những đặc điểm trên ta có thể rút ra kết luận về vốn cố định như
sau: Vốn cố định của DN là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước của tài sản cố
định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị.Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn
kinh doanh.Việc tăng thêm vốn cố định trong các DN có tác động lớn đến
việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của DN.
 Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động (VLĐ) là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là gì? Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
ngoài tư liệu lao động, doanh nghiệp cần có đối tượng lao động. Đối tượng
lao động mà chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
trị sản phẩm…Đối tượng lao động nói trên xét về hình thái hiện vật được gọi

là các tài sản lưu động.
Tài sản lưu động thường được chia làm 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông. Trong quá trình sản xuất, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
vận động thay thế và chuyển hóa lẫn nhau nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để
hình thành các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, DN phải bỏ ra một lượng
vốn đầu tư nhất định. Vì vậy, có thể nói, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền
của TSLĐ.
Do vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ.
Có thể xem quá trình vận động của vốn lưu động được thể hiện như sau: T --H --- SX ---> H/ - T/
* Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dùng để mua sắm các đối
tượng lao lao động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn đã thay
đổi hình thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư:T - H .
* Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, vật tư được chế tạo thành bán thành
phẩm và thành phẩm: H- SX -H/
* Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu
động lại chuyển từ hình thái vật chất sang vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban
đầu:H/ -T.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN vốn lưu động chu chuyển
không ngừng do vậy tại một thời điểm thường xuyên có các bộ phận vốn lưu
động tồn tại dưới các hình thức khác nhau .Giá trị của vốn lưu động được chu
chuyển toàn bộ một lần và được bù đắp toàn bộ một lần sau chu kỳ sản xuất
kinh doanh, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất. Từ đó ta có thể rút ra đặc điểm của vốn lưu động:
Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một
vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Nó là điều kiện vật
chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động còn là công cụ
phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các
mặt mua sắm, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau, thông
thường có các cách phân loại sau:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể
chia vốn lưu động thành 2 loại:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
+ Vốn về hàng tồn kho bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về sản phẩm đang chế, vốn về chi phí

trả trước, vốn thành phẩm.

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá mức độ
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua
cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành
phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để có thể
điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình họat động
kinh doanh chia vốn lưu động 3 loại:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ: bao gồm vốn về vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thay thế…
+ Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm: vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền.
Từ cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn
lưu động theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của
từng bộ phận vốn hay từng khoản vốn trong tổng số vốn lưu động của doanh
nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác
nhau. Thông qua việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động cũng như sự biến

động của kết cấu vốn lưu động trong một thời kỳ dài giúp ta xem xét việc
phân bổ vốn lưu động như vậy có hợp lý không, từ đó tìm cách quản lý vốn
lưu động một cách thích hợp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng VKD có hiệu quả thì doanh nghiệp phải xem xét
nguồn hình thành vốn để có phương án huy động vốn, tạo ra cơ cấu nguồn
vốn tối ưu góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để làm được
điều đó doanh nghiệp cần phải phân loại nguồn VKD theo từng tiêu thức nhất
định, có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại nguồn vốn:
Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
 Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này nguồn VKD của DN được hình thành từ nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): Là phần vốn thuộc quyền sở hữu
của chủ DN bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư và phần vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận để lại và các quỹ của DN. Tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn
vốn của DN thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của DN. Nên tỷ trọng của nó
trong tổng nguồn vốn càng lớn chứng tỏ sự độc lập về tài chính của DN càng
lớn, khả năng đi vay của DN càng dễ dàng thực hiện và ngược lại.
Nguồn VCSH có thể được xác định bằng công thức:
NVCSH = Tổng giá trị tài sản của DN – Nợ phải trả

+ Nợ phải trả: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD
mà DN phải có trách nhiệm thanh toán như: Vốn chiếm dụng, các khoản nợ
vay.
- Vốn chiếm dụng: Là toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số
phải nộp Ngân sách chưa đến hạn nộp, phải trả công nhân viên chưa
đến hạn trả.
- Các khoản nợ vay: Bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái
phiếu của các DN …
 Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng nguồn vốn:
Theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của DN được chia thành:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và
dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ và tài trợ
một phần TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của DN.
Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Hoặc = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn mang tính chất tạm thời. Các khoản

này thường phát sinh trong quá trình SXKD của DN như: vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ khác ...
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài
sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh
nghiệp).
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định thường
xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những TSLĐ này gọi
là TSLĐ thường xuyên, nó là 1 bộ phận của tài sản thường xuyên.
Tài sản thường xuyên gồm TSCĐ và TSLĐ thường xuyên.
 Căn cứ vào phạm vi huy động có thể phân chia thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
+ Nguồn vốn bên trong: Doanh nghiệp có thể huy động từ lợi nhuận để
lại, tiền khấu hao tài sản cố định các quỹ….tạo điều kiện tự chủ cho doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải trả chi phí sử dụng.
+ Nguồn vốn bên ngoài: Có thể là vốn liên doanh, liên kết, vốn vay tín
dụng. Đây là nguồn vốn do các đơn vị khác nhau khi tham gia liên doanh liên
Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài


chính
kết đối với DN. Vốn này được đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng
kinh doanh và hưởng lợi nhuận.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Học viện tài chính: “Quản
trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực
hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp”. Quản trị tài chính doanh nghiệp được nhìn nhận là quá trình
hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu hoạt động của DN.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của nhà quản
trị liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản trị tài chính doanh nghiệp liên
quan đến 3 loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn và
quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao cho có lợi nhất cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
Quản trị vốn kinh doanh là một bộ phận, là nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính doanh nghiệp, thuộc loại quyết định đầu tư vốn và quyết
định tài trợ vốn. Từ góc độ này, ta có thể thấy quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp chính là quá trình đưa ra quyết định tổ chức huy động, sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu của chủ sở hữu.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có đủ một lượng vốn nhất định, và để duy trì hoạt động sản xuất kinh
Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
doanh thì DN buộc phải bảo toàn vốn. Đặc biệt, trong nền KTTT tồn tại nhiều
thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề tổ chức
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng. Đây
là yếu tố có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
đồng thời giúp doanh nghiệp khẳng định và giữ vững vị trí của mình trong
cạnh tranh. Tăng cường công tác quản trị vốn kinh doanh luôn là vấn đề mà
mỗi doanh nghiệp cần đặt lên hàng đầu, nó xuất phát từ các lý do sau:
- Thứ nhất: Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn kinh doanh đối với
các DN.
+ Vốn đảm bảo cho sự hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành SXKD phải kết hợp các yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu
lao động, sức lao động. Muốn vậy, buộc phải có một lượng vốn tiền tệ nhất
định để tăng thêm tài sản của DN như vậy vốn kinh doanh sẽ quyết định năng
lực sản xuất, xác lập vị thế của DN trên thương trường.
+ Vốn có vai trò định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, trình độ trang thiết bị,
máy móc ngày càng cao làm cho năng suất lao động cao hơn đòi hỏi DN phải
có lượng vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này. Nó không chỉ có ý
nghĩa giúp DN chủ động hơn trong SXKD mà còn giúp DN chớp được thời
cơ, tạo lợi thế trong KD, nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ, khả
năng thanh toán của DN được đảm bảo, DN có đủ tiềm lực để khắc phục

những khó khăn, rủi ro trong kinh doanh. Muốn vậy DN cần phải có biện
pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai: Xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá giá trị DN:
Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
Trong nền KTTT mục tiêu hoạt động của các DN kinh doanh là tối đa
hoá giá trị DN, muốn thực hiện được điều đó đòi hỏi các nhà nhà quản trị tài
chính DN phải quản lý tốt vốn ở các khâu của quá trình sản xuất, thực hiện
nghiên cứu thị trường, tổ chức tốt việc SX và tiêu thụ sản phẩm, sau mỗi chu
kỳ SX đồng vốn phải được bảo toàn và phát triển đồng thời phải có lãi để tái
đầu tư mở rộng SX
- Thứ ba: Các tác động khác:
+ Ngày nay, do cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết
liệt. Do vậy, để dành ưu thế trong cạnh tranh, đứng vững trên thị trường thì
một trong những con đường cơ bản nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
DN nào sử dụng vốn tốt hơn sẽ có hiệu quả kinh doanh cao, lợi nhuận cao và
có điều kiện trong phát triển kinh doanh.
+ Trong nền kinh tế thị trường thì mỗi DN là một đơn vị tự chủ trong
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Do đó, các DN phải có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Mặt khác xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay là các DN đều gặp
khó khăn trong vấn đề huy động vốn do lãi suất tiền vay tăng. Nếu DN làm ăn

kém hiệu quả thì sẽ rơi vào tình trạng vỡ nợ, không có khả năng chi trả. Do
đó, DN bắt buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho DN.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Là một nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp nên mục tiêu của
quản trị vốn kinh doanh về cơ bản cũng là mục tiêu của quản trị tài chính
doanh nghiệp.

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa giá trị
của chủ sở hữu hay tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên thị trường. Có thể thấy
rằng, khi mà giá trị doanh nghiệp đạt được mức tối đa cũng đồng nghĩa với
việc tối đa hóa lợi ích của nhà đầu tư là chủ sở hữu của công ty. Đây chính là
mục tiêu cho các nhà quản trị tài chính khi tham gia vào việc phân tích, đánh
giá và lựa chọn các quyết định tài chính của mình.
Như vậy, có thể thấy, mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh tối đa hóa
giá trị của doanh nghiệp trên thị trường, đảm bảo cho đồng vốn mà nhà đầu tư
đưa vào sản xuất kinh doanh có thể đạt mức sinh lời cao nhất, đem lại lợi ích
tối đa cho doanh nghiệp, cho nhà đầu tư.
1.2.2. Nội dung của quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh

Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề xác định được
nguồn tài trợ vốn kinh doanh là rất cần thiết, tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh
doanh là một nội dung quan trọng trong quản trị vốn kinh doanh. Với mỗi loại
nguồn vốn kinh doanh đều có những ưu, nhược điểm riêng, và để huy động
được hiệu quả các nguồn tài trợ này để hình thành nên vốn kinh doanh, DN
cần xem xét kỹ khi lựa chọn mô hình tài trợ vốn nhằm phù hợp với tình hình
của DN đồng thời đem lại hiệu quả cao nhất, chi phí sử dụng thấp nhất và hạn
chế tối đa rủi ro có thể gặp phải. Có 3 mô hình tài trợ vốn như sau:
Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời.
Ưu, nhược điểm khi áp dụng mô hình:
- Ưu điểm:

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
+ Giúp DN hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao
hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Nhược điểm:
+ Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.

Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu
thụ, DN phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì
một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
Mô hình tài trợ thứ 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một
phần của TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên và một
phần TSLĐ tạm thời còn lại được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu, nhược điểm khi sử dụng mô hình:
- Ưu điểm:
+ Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao
+ Chủ động được nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,
giúp DN không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
+ Uy tín của DN có thể được nâng cao, từ đó thu hút được thêm nhà
đầu tư, DN có khả năng huy động được thêm các nguồn vốn khác với chi phí
thấp hơn
- Hạn chế:
+ Chi phí sử dụng vốn cao hơn so với sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
+ Khó điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn.
Về mặt thực tế, có những DN khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và hàng tồn
kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng phần nguồn vốn vay dài hạn để tài trợ

Sinh viên: Đinh Thị Thanh Huyền

Lớp CQ48/11.10


×