Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắptại công ty cổ phần vĩnh nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.99 KB, 112 trang )

1

1

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

MỤC LỤC

1
1
SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


2

2
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

2
2
SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10




3

3
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Đối với một đất nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam
chúng ta hiện nay, hoạt động sản xuất vật chất là động lực chính đưa nền kinh
tế đất nước đi lên.Trong đó, xây dựng là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và
tiền đềphát triển cho nền kinh tế Quốc dân. Hàng năm ngành xây dựngthu hút
gần 30%tổng số vốn Đầu tư của cả nước.Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy
cùng với đặcđiểm sản xuất của ngành là thời gian thì công kéo dài và thường
trên quy mô lớnđã đặt ra vấn đề lớn phải giải quyết là: “Làm sao phải quản lý
vốn tốt, có hiệuquả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất
thi công, giảm chiphí hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp”.
Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán
vớiphần hành cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công tác kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý, nócung
cấp các thông tin tài chính cho người quản lý đánh giá hiệu quả sản xuấtkinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nóiriêng,
giúp cho lãnh đạo ra những quyết định quản lý hợp lý và đồng thời kiểmtra sự
đúng đắn của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có lãi vàđứng
vững trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một phần hành kế toán quan trọng, các thông tin ở các mức độ khác

nhau nó đã, đang và sẽ đem lại cho doanh nghiệp, đưa ra các quyết định quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lựa chọn
phương án sản xuất có hiệu quả nhằm thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh, tạo cơ
hội làm ăn góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp và xây dựng đất nước
ngày một phát triển bền vững.

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


4

4
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

Thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán và tập hợp chi phí
giá thành, cùng với những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập
tại Học viện, được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên Lê Thị Diệu Linh cùng
các anh chị trong phòng kế toán ở Công ty Cổ phầnVĩnh Nguyên, em đã hoàn
thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắptại Công ty Cổ phần Vĩnh Nguyên”
Mục đích nghiên cứucủa đề tài là thông qua việc hệ thống hoá lý luận
kết hợp với việc nghiên cứu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty để từ đó học được những kinh nghiệm
trong việc vận dụng chế độ kế toán nói chung vào thực tế kế toán tại Công ty,
đồng thời thấy được những mặt còn tồn tại để từ đó đưa ra một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp tại Công ty.
Kết cấu đề tài của em như sau:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lí luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Vĩnh Nguyên.
CHƯƠNG 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ
phần Vĩnh Nguyên.
Đây là một đề tài khá phức tạp, được hoàn thành trong thời gian ngắn
cho nên không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự đóng
góp chỉ bảo của các thầy cô để bản luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


5

5
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP


1.1.CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP:
1.1.1 . Chi phí sản xuất và phân loại các chi phí sản xuất sản phẩm xây
lắp:
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hóa
được biểu hiện bằng tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây
lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp.các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành
giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản
phẩm xây lắp.
1.1.1.2 .Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại,
nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…
Cụ thể, có thể phân loại chi phí theo những cách cơ bản sau đây:
 Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
-Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của
nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính (xi măng, nhựa
SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


6

6

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

đường, đá, cát, sắt thép…), chi phí nguyên vật liệu phụ (tre nứa, gạch
vụn…),chi phí phụ tùng thay thế (đinh tán, ốc vít, bulông…), than, củi, dầu
diesel, xăng mogas... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (trừ số không dùng hết
nhập lại kho hoặc tiêu thụ ngay và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhân công: bao gồm tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ,TCTN và các khoản phụ cấp theo lương: phản ánh tổng số tiền lương,
phần BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN trích theo tỷ lệ quy định tính trên tổng
tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ
công nhân, viên chức.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
 Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản phải trích theo tiền lương của
công nhân sản xuất như: BHXH, BHYT, KPCĐ…
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi
công hỗn hợp (vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy).


SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


7

7
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, các đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau: chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản
xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
 Phân loại chi phí theomối quan hệ chi phí với mức độ hoạt động
- Biến phí: là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động của đơn vị.
Biến phí thường gồm các loại chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp…
- Định phí: là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp khi mức
độ hoạt động kinh doanh thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí.

Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường biểu hiện
đặc điểm của định phí, ở quá mức độ hoạt động căn bản thì nó lại
biểu hiện đặc điểm của biến phí.
1.1.2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp

1.1.2.1. Khái niệm và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn
bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Giá
thành sản phẩm mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành có một giá thành riêng, thông

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


8

8
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

thường đây là giá mà doanh nghiệp đã ký kết với chủ đầu tư (giá giao nhận
thầu)- tức là giá thành sản phẩm xây lắp đã được định trước.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau đây:
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình, hạng mục công trình.
Giá thành dự toán
của công trình,


Giá trị dự toán công
=

hạng mục công trình

trình, hạng mục công

Thu nhập
-

chịu thuế

trình tính trước

Hiện nay, việc xây dựng dự toán các công trình xây dựng cơ bản được
thực hiện theo đơn giá xây dựng cơ bản của Nhà nước trong đó quy định rõ
phương pháp lập dự toán theo từng khoản mục chi phí.
STT

Khoản mục chi phí

Ký hiệu

1

Chi phí vật liệu

A

2


Chi phí nhân công

B

3

Chi phí sử dụng máy thi công

C

Cộng chi phí trực tiếp

CPTT

Chi phí sản xuất chung

D

Giá thành dự toán

G

Lãi định mức

H

Giá trị dự toán

Gtt


4
5

Diễn giải

CPTT = A + B + C
G =A+ B+ C+ D
Gtt = G + H

Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán + Mức hạ giá thành kế hoạch

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


9

9
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành khối lượng xây lắp.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng
mục công trình đã thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với các yêu cầu

kỹ thuật đã ký kết với chủ đầu tư, được kiểm nhận, bàn giao, thanh toán để
đưa vào sử dụng.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: là giá thành của khối
lượng xây lắp thoả mãn các điều kiện:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng thiết kế quy định.
- Phải đo đếm được và được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp giống nhau về chất vì đều
cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn
cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào,
đã hoàn thành hay chưa; còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một
lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành
nhất định. Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh là căn cứ, là cơ sở để tính giá
thành của sản phẩm xây lắp.
Giá thành

Chi phí sản

sản xuất =

xuất dở dang + xuất phát sinh -

sản phẩm

đầu kỳ

Chi phí sản


trong kỳ

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

1.2 . NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP:

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


10

10
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó
việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, từng
bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác giá thành dự toán
còn là cơ sở để doanh nghiệp bỏ thầu với chủ đầu tư; giá thành thực tế là cơ
sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là

căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Để đạt được các yêu cầu quản lý nói
trên, phải phát huy tối đa chức năng của công tác quản lý kinh tế nói chung,
quản lý chi phí và giá thành nói riêng trong đó công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm
tổ chức sản xuất và sản phẩm của đơn vị để xác định đối tượng và phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các chi phí sản xuất thực tế phát sinh
cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng hạch toán chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp, trên cơ sở
đó tính giá thành sản phẩm thực tế cho từng đối tượng theo đúng quy định,
đúng kỳ, đúng phương pháp đảm bảo tính chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật, dự toán
chi phí quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi
chi phí cho quá trình sản xuất phục vụ cho yêu cầu hạch toán kinh tế của
doanh nghiệp.
- Xác định chính xác chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm,
tìm ra các nguyên nhân tác động đến việc thực hiện kế hoạch giá thành, kịp
thời lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp
SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


11

11
Luận văn tốt nghiệp


Khoa kế toán doanh nghiệp

các thông tin hữu ích phục vụ cho yêu cầu quản lý của các cấp lãnh đạo, đồng
thời xây dựng các phương hướng phấn đấu để hạ giá thành sản phẩm một
cách hợp lý.
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP:
1.3.1 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm là các công trình xây
dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian sản
xuất kéo dài, địa điểm đặt công trình rải rác ở nhiều nơi, mỗi công trình có
những yêu cầu riêng về thiết kế và thi công… nên đối tượng tập hợp chi phí
có thể là:
- Công trình, hạng mục công trình.
- Đơn đặt hàng.
- Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
- Từng tổ đội thi công, xí nghiệp xây lắp.

1.3.1.2 . Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hay một hệ thống các
phương pháp được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để hạch toán và
phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định. Tuỳ
theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán chi phí sản xuất trong các

doanh nghiệp xây lắp có thể vận dụng các phương pháp kế toán chi phí sau:
 Phương pháp hạch toán trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công
trình: phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình riêng
SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


12

12
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

biệt. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao, vì vậy cần sử dụng
tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
 Phương pháp hạch toán trực tiếp theo đơn đặt hàng: được áp dụng
trong các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng sẽ là
một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất riêng, chi phí sản xuất từ lúc khởi
công đến lúc hoàn thành là chi phí của đơn đặt hàng đó.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng công trình, hạng mục công
trình: phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình , không tổ chức ghi
chép ban đầu riêng cho từng công trình được. Trong trường hợp đó phải tập
hợp chi phí sản xuất chung cho nhiều công trình, hạng mục công trình, sau đó
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng
công trình, hạng mục công trình theo trình tự sau:

- Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho công trình i
Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho từng công trình i
H là hệ số phân bổ
1.3.1.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.3.1.Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham
gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi,
tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo… Nó không bao gồm vật liệu,
nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


13

13
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

Tài khoản sử dụng:
TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản

ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp,
sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp
xây lắp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật
với dự toán riêng.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua
sơ đồ sau

TK 152, 111

TK 621

TK 152
Xuất kho NVL cho thi công
TK 1331
TK111, 112, 331, 136

VL dùng hết nhập lại kho
hoặc phế liệu thu hồi
TK 154

Thuế GTGT

Mua NVL sử dụng ngay

K/c CP NVL trực tiếp

Sơ đồ1.1:Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp

1.3.1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


14

14
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp phải đảm bảo rằng tiền lương, tiền
công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục công trình
nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên
cơ sở các chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả
của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí
sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
Tài khoản sử dụng:
TK 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí
nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho lao động thuộc doanh
nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát qua sơ
đồ sau:
TK 334

TK 622

TK 154

Lương trả CN trực tiếp
tính theo thời gian

K/c, phân bổ CP nhân công
trực tiếp

TK 136,141

Lương trả CN hình thức
khoán nội bộ

Sơ đồ1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.1.3.3.Phương phápkế toán chi phí sử dụng máy thi công:

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


15


15
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí
nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy ủi,
máy trộn bê tông, máy đóng cọc, máy đào xúc đất, cần cẩu, ô tô vận chuyển
đất đá ở công trường… Các phương tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự
trang bị hoặc thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí
về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi
công và được chia thành hai loại:
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng xe máy thi công được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền
lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu, động lực,
vật liệu dùng cho máy thi công, tiền thuê xe máy thi công, chi phí khấu hao và
sửa chữa thường xuyên máy thi công.
- Chi phí tạm thời: là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di
chuyển máy từ công trường này đến công trường khác.
Khi một máy thi công tham gia phục vụ cho việc thi công nhiều công
trình trong kỳ hạch toán thì doanh nghiệp phải tính toán, phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý như: giá
thành một giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy hoặc một đơn vị khối lượng
hoàn thành…
Tài khoản sử dụng:
TK 623- “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập
hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây lắp và sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trường

hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương pháp thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy thì không sử
dụng tài khoản này mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp
SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


16

16
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

vào các tài khoản 621, 622, 627. Không hạch toán vào tài khoản này các
khoản trích theo tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công
(BHXH, BHYT, KPCĐ).
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 623(1): chi phí nhân công điều khiển máy.
- TK 623(2): chi phí vật liệu dùng cho chạy máy.
- TK 623(3): chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công.
- TK 623(4): chi phí khấu hao máy thi công.
- TK 623(7): chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công.
- TK 623(8): chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được khái quát
qua sơ đồ sau:

 Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt:

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


17

17
Luận văn tốt nghiệp

TK 152,153,334,111,112,214..

Khoa kế toán doanh nghiệp

TK 621,622,627 (Đội MTC)

TK 154-Đội MTC

TK 623

K/c CP sử dụng MTC
nếu ko tổ chức Kế toán

Các chi phí liên quan đến
hoạt động của Đội MTC

K/c CP của Đội MTC


riêng ở đội MTC

TK 336
TH bán lao vụ
sử dụng MTC
TK 632- Đội MTC

K/c giá thành thực tế
ca máy ở đội MTC

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công tại Đội máy thi công
 Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi
công riêng mà thực hiện phương thức thi công hỗn hợp hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng nhưng không phân cấp hạch toán và mở sổ kế toán riêng
cho đội máy, doanh nghiệp xây lắp sử dụng tài khoản 623 để hạch toán.

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


18

18
Luận văn tốt nghiệp
TK 334

Khoa kế toán doanh nghiệp
TK 623


TK 154

Lương trả CN điều khiển máy

K/c CP sử dụng máy thi công

TK 152
Vật liệu,nhiên liệu cho sử dụng máy

TK 153, 142, 242
Công cụ- dụng cụ cho MTC

TK 214
Khấu hao máy thi công

TK 111, 112, 131
Chi phí dịch vụ mua ngoài cho MTC

TK 111,112
Chi phí khác bằng tiền dùng cho MTC

Sơ đồ 1.4:Kế toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp DN không tổ
chức đội máy thi công riêng

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


19


19
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

1.3.1.3.4.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm
nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối
tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế
của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và các chi
phí khác có liên quan đến hoạt động của đội… Chi phí sản xuất chung được
hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới phân bổ cho
các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý như: chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung định mức…
Tài khoản sử dụng:
TK 627- “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để tập hợp chi
phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội dung quy định và
phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tượng xây lắp có
liên quan.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ
sau:

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10



20

20
Luận văn tốt nghiệp
TK 334, 338

Khoa kế toán doanh nghiệp
TK 627

TK 154

Lương nhân viên quản lý đội và các
khoản trích theo lương, tiền ăn ca
K/c CP sản xuất chung
TK 152,153,142

CP NVL, công cụ- dụng cụ dùng
chung cho đội
TK 214

TK 111,152

Khấu hao TSCĐ dùng chung ở đội

TK 111,112

Các khoản ghi giảm
CP SX chung


Dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho quản lý đội

Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.1.3.5. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Để tổng hợp chi phí sản xuất, các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương
pháp kê khai thường xuyên (thích hợp cho doanh nghiệp có quy mô sản xuất
lớn) hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ (thích hợp cho doanh nghiệp có quy
mô sản xuất vừa phải). Phương pháp kê khai thường xuyên thường được các
doanh nghiệp áp dụng do tính cung cấp thông tin nhanh và kịp thời, phương
pháp này sử dụng TK 154 để tổng hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng:
TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này dùng
để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp xây
lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho.
SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


21

21
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

Tài khoản này được mở theo từng địa điểm phát sinh chi phí (đội sản

xuất, công trường…) và theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc của hạng mục công trình. TK 154 gồm 4 tài khoản cấp 2:
- TK 154(1): CP SX kinh doanh dở dang sản phẩm xây lắp.
- TK 154(2): CP SX kinh doanh dở dang sản phẩm khác.
- TK 154(3): CP SX kinh doanh dở dang của dịch vụ cung cấp.
- TK 154(4): CP bảo hành xây lắp.
Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát như sau:
TK 621

TK 154

K/c CP NVL trực tiếp

TK 622

TK 111,152
Ghi giảm chi phí sản xuất

TK 632
K/c CP nhân công trực tiếp
Giá thành thực tế hoàn thành
bàn giao

TK 623
K/c CP sử dụng máy thi công

TK 155

Giá thành thực tế chờ tiêu thụ
TK 627

K/c CP sản xuất chung

Sơ đồ 1.6: Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


22

22
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương thức
thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu, kế toán có thể đánh giá sản
phẩm dở dang theo các phương pháp sau:
Đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh: phương pháp này được áp dụng
đối với các đối tượng công trình, hạng mục công trình được quy định thanh
toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở
dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến cuối kỳ báo
cáo. Thực chất, đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh giá
sản phẩm dở dang.
Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm xây
lắp: phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng công trình, hạng
mục công trình được quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc
khác nhau hoặc theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng. Do

vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính trên cơ sở phân
bổ chi phí thực tế đã phát sinh theo các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và
chưa hoàn thành theo dự toán và mức độ hoàn thành thực tế của các giai đoạn
công việc.
Chi phí
sản xuất
=
dở dang
cuối kỳ

CP SX dở dang đàu kỳ + CP SX phát sinh trong
kỳ
Giá dự toán các giai
+ Giá dự toán các
giai đoạn
đoạn xây dựng hoàn thành
dở dang cuối kỳ

Giá dự
toán của
x giai đoạnh
dở dang
cuối kỳ

Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất và thực hiện kiểm kê, đánh giá sản
phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính giá thành sản phẩm
xây lắp.

SV: Trương Thị Phương Thảo


Lớp: CQ48/21.10


23

23
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

1.3.3.Cácphương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể áp dụng nhiều phương pháp
tính khác nhau tuỳ thuộc vào quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình,
hạng mục công trình hoàn thành đạt giá trị sử dụng.Giá thành các công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các
chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở các thẻ tính
giá thành sản phẩm. Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các giai
đoạn công việc khác nhau (khối lượng xây, lắp đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý)
thì ngoài việc tính giá thành sản phẩm cuối cùng, kế toán còn phải tính giá
thành của các giai đoạn công việc khác nhau đã hoàn thành và được chấp
nhận thanh toán trong kỳ.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá
thành sau:
 Phương pháp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục
công trình riêng biệt, do đó tất cả các chi phí sản xuất phát sinh cho một công
trình, hạng mục công trình là giá thành của công trình, hạng mục công trình
đó. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối

lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành công tác

Chi phí sản

Chi phí sản

Chi phí sản

xây lắp hoàn thành = phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang
bàn giao

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu
phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán
riêng thì phải phân bổ chi phí sản xuất tập hợp được theo tiêu chuẩn thích hợp.

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


24

24

Luận văn tốt nghiệp

Hệ số
phân bổ =
chi phí

Khoa kế toán doanh nghiệp

Tổng chi phí thực tế
Tổng chi phí dự toán của công trình

Giá thành thực

Chi phí dự

tế của hạng

=

mục công trình

toán của hạng

x

Hệ số phân bổ

mục công trình

Phương pháp tổng cộng chi phí: phương pháp này áp dụng với các doanh

nghiệp xây lắp mà quá trình thi công một công trình, hạng mục công trình được
tiến hành ở nhiều tổ đội sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán
chi phí sản xuất là các tổ đội tham gia thi công công trình còn đối tượng tính giá
thành là cả công trình, hạng mục công trình. Khi đó, giá thành của công trình
được xác định như sau:
Z = Z1 + Z2 + … + Zn + Dđk – Dck
Trong đó: Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình
Z1, Z2, …, Zn: chi phí xây lắp ở các tổ đội sản xuất
hay các giai đoạn công nghệ.
Phương pháp tính giá thành theo định mức: theo phương pháp này,
căn cứ vào các định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao các yếu tố vật chất cho
thi công từng công trình, căn cứ vào mức chênh lệch định mức để tính ra
chênh lệch chi phí do thay đổi định mức, từ đó tính ra giá thành thực tế của
công trình theo công thức:
Giá thành

Giá thành

Chênh lệch chi

sản xuất =

sản xuất +(-)

phí do thay đổi +(-)

thực tế

định mức


Chênh lệch thoát
ly định mức

định mức

Tính giá thành công trình xây lắp theo phương pháp này giúp doanh
nghiệp kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên tình hình và kết quả thực
hiện các định mức kỹ thuật, định mức hao phí các yếu tố đầu vào từ đó phát

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


25

25
Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán doanh nghiệp

hiện các khoản chi phí vượt định mức để có những biện pháp điều chỉnh kịp
thời, đẩy mạnh tiết kiệm chi phí sản xuất và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Mỗi doanh nghiệp xây lắp có quy mô sản xuất khác nhau, quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm khác nhau cũng như yêu cầu về thông tin kế toán,
trình độ quản lý, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực khác nhau nên để phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào ưu nhược điểm của từng hình
thức sổ kế toán, mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn việc ghi sổ kế toán theo

một trong 4 hình thức sau:
- Nhật ký chung.
- Nhật ký- Sổ Cái.
- Chứng từ ghi sổ.
- Nhật ký chứng từ.
 Đặc điểm tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hình thức Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ kế toán phù hợp với các
doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều lao động kế toán và nhiều
tài khoản kế toán, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là hình thức ghi
sổ kế toán kết hợp giữa việc ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ với việc ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái nên thuận lợi cho việc
kiểm tra, đối chiếu và tổng hợp số liệu kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp sử dụng các sổ kế toán sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627 và TK 154
- Các sổ, thẻ chi tiết: sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627.

SV: Trương Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/21.10


×