Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH grant thornton việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 103 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp về đề tài: “Hoàn thiện quy trình
kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay trong Kiểm toán Báo cáo Tài
chính do công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực hiện” là công trình
nghiên cứu của riêng em. Các số liệu và kết quả trong luận văn tốt nghiệp là hoàn
toàn trung thực và phản ánh đúng tình hình thực tế tại đơn vị thực tập. Kết quả
nghiên cứu do chính em thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ.NCS Phí Thị
Kiều Anh và các anh chị trong Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Đồng Duy Tùng

1
Sinh viên: Đồng Duy Tùng

1

Lớp CQ50/22.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC


2
Sinh viên: Đồng Duy Tùng

2

Lớp CQ50/22.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3

BCTC

Báo cáo Tài chính

CMKT

Chuẩn mực Kiểm toán

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV


Kiểm toán viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VSA

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam

VAS

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam

RRTT

Rủi ro tiềm tàng

RRKS

Rủi ro kiểm soát

RRPH

Rủi ro phát hiện


Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

4


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự phát triển của thị trường tài chính và sự phát triển của kế toán đòi hỏi sự
phát triển không ngừng của các công cụ kiểm soát kế toán. Kiểm toán ra đời và phát
triển là một tất yếu khách quan do yêu cầu phục vụ quản lý nhằm cung cấp thông tin
trung thực, tin cậy cho mọi đối tượng quan tâm. Trong bối cảnh Việt Nam đang từng
bước chuyển mình và hòa cùng vào sự phát triển chung của thế giới, với sự phát
triển và nhu cầu ngày càng lớn của hệ thống minh bạch thông tin tài chính, kiểm
toán ngày càng đóng vai trò quan trọng không chỉ là bên thứ ba độc lập thực hiện
việc kiểm soát kế toán, tạo niềm tin cho nhà đầu tư mà còn là công cụ hữu hiệu của
Nhà nước trong việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của mình trong trường hợp doanh
nghiệp thiếu một lượng tiền mặt để thực hiện giao dịch thanh toán hay chi trả mà
vốn chủ sở hữu không đáp ứng được hay tiền của doanh nghiệp lại chưa thu hồi kịp
thời, doanh nghiệp tạm thời vay, mượn của cá nhân hay tổ chức nào đó một khoản
tiền ngắn hạn hay dài hạn tùy theo nhu cầu sử dụng. Việc phản ánh ghi chép, quản
lý và sử dụng hiệu quả các khoản vay có ảnh hưởng trọng yếu đến việc đưa ra ý
kiến của kiểm toán viên trong việc đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán báo cáo tài

chính.
Bởi những lý do trên, trong thời gian thực tập vừa qua tại công ty TNHH
Grant Thornton Việt Nam, em đã đi sâu nghiên cứu quy trình kiểm toán chu kỳ huy
động và hoàn trả vốn vay tại Công ty và hoàn thiện bài luận cuối khóa của mình với
đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay
trong Kiểm toán Báo cáo Tài chính do công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Khái quát lý luận về quy trình kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn
vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
5


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

- Làm rõ quy trình kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay do Công ty
TNHH Grant Thornton Việt Nam thực hiện.
- Đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ huy động và
hoàn trả vốn vay tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quy trình kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn
vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: quy trình kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn
vay (bao gồm vay ngắn hạn và vay dài hạn) do Công ty TNHH Grant Thornton Việt
Nam thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin, nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong
mối liên hệ với các hoạt động kinh tế xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt
Nam.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: kết hợp phân tích và sử dụng bảng biểu, sơ
đồ diễn giải minh họa và một số phương pháp khác.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán chu kỳ huy động
và hoàn trả vốn vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại các tổ chức kiểm toán
độc lập.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả
vốn vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Grant Thornton
Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ huy
động và hoàn trả vốn vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Grant Thornton Việt Nam.

6


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình của Thạc sĩ.NCS Phí Thị Kiều Anh cùng các anh/chị trong Công ty TNHH
Grant Thornton Việt Nam để có thể hoàn thành đề tài này. Vì thời gian thực tập có
hạn, nhận thức của bản thân còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu

sót cả về nội dung và hình thức. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy,các
cô để em có thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

7


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHU KỲ HUY ĐỘNG VÀ HOÀN TRẢ VỐN VAY TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát chung về chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay ảnh
hưởng đến công tác kiểm toán BCTC
Các khoản vay cũng như trái phiếu là phần bổ sung vốn chủ sở hữu để đảm
bảo cho doanh nghiệp có điều kiện hoạt động bình thường. Tuy nhiên khác với trái
phiếu là phần huy động của các doanh nghiệp được phép phát hành thì khoản vay là
quan hệ bình đẳng giữa các doanh nghiệp, kèm theo điều kiện thế chấp tài sản và sử
dụng đúng mục đích vay. Mặt khác, khoản vay lại có nhiều loại với điều kiện vay và
lãi suất khác nhau tùy theo mục đích vay. Vì vậy ngoài những mục tiêu kiểm toán
Báo cáo tài chính, kiểm toán các khoản vay cần hướng đến cả việc tuân thủ các quy
định về vay và sử dụng vốn.
Thông thường các khoản vay đều có sự giám sát kiểm tra của ngân hàng hoặc
đối tượng cho vay trước khi vay và trong quá trình sử dụng tiền vay theo một quy
trình chặt chẽ. Tuy nhiên, trách nhiệm cuối cùng về khoản tiền vay vẫn thuộc về
doanh nghiệp kể cả tiền vay gốc, lãi vay và hoàn trả cả gốc và lãi vay cũng như sử

dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết. Do đó, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị cần được kiểm tra thường xuyên.
Khi đơn vị vay vốn từ ngân hàng mà phải đảm bảo bằng tài sản, đơn vị có thể
đảm bảo bằng cách sau:
-

Đơn vị cầm cố, thế chấp bằng tài sản của mình.

-

Thế chấp, cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba

-

Có thể đảm bảo bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay.
Kiểm soát nội bộ của đơn vị cần được tổ chức chặt chẽ từ khâu phê chuẩn của
người có trách nhiệm, qua ký kết hợp đồng vay, theo dõi và sử dụng vốn vay để
hoàn trả vốn gốc và lãi vay tùy theo thời hạn vay: ngắn hạn hay dài hạn.

8


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Các khoản vay ngắn hạn thường gắn với mua hàng và thanh toán tiền hàng.
Do đó kiểm toán vốn vay ngắn hạn thường gắn với nghiệp vụ mua hàng và thanh
toán tiền hàng. Các khoản vay dài hạn thường liên quan đến đầu tư phát triển, có

quy mô lớn và hướng thanh toán nhiều lần. Do đó kiểm soát nội bộ cần quan tâm từ
phê chuẩn và các biện pháp khác để kiểm tra định kỳ để đánh giá sự cần thiết và
hiệu quả của việc sử dụng vốn vay, cũng như việc thanh toán các khoản vay này. Do
có nhiều khoản vay với thời hạn và lãi suất khác nhau nên trước khi kiểm toán, có
thể yêu cầu đơn vị lập “Bảng kê vốn vay và lãi tính dồn”.
Vốn vay là một cấu thành của vốn doanh nghiệp, một doanh nghiệp sẽ hoạt
động hiệu quả hơn khi doanh nghiệp đó biết sử dụng vốn vay có hiệu quả và biết cơ
cấu vốn vay trong tổng vốn, biết tận dụng được các nguồn cho vay để cắt giảm chi
phí với lãi vay thấp nhất, có lợi nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại các khoản vay
Có nhiều cách phân loại và quản lý nguồn vốn vay, tuy nhiên có hai cách phân
loại phổ biến nhất đối với các khoản vay là: vay ngắn hạn và vay dài hạn. Căn cứ
vào thời hạn cho vay mà đơn vị đi vay có thể phân loại các khoản vay.
Vay ngắn hạn là khoản vay có thời gian đáo hạn hay còn gọi là thời hạn thanh
toán cả gốc và lãi vay trong thời gian một (1) năm hay một (1) chu kỳ kinh doanh.
Vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trả gốc trên một (1) năm hay ngoài một
(1) chu kỳ kinh doanh mà doanh nghiệp phải hoàn trả.
Hình thức trả lãi tiền vay có thể trả lãi từng tháng, trả đầu kỳ hoặc trả lãi cuối
kỳ vay tùy theo hợp đồng vay.
Nghiệp vụ vay vốn và hoàn trả là một loại hoạt động bình thường của hầu hết
các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Việc quản lý các nghiệp vụ
thuộc hoạt động này cũng được đặt ra đối với các nhà quản lý của đơn vị.
1.1.3 Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với chu kỳ huy động và hoàn trả
vốn vay
Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 341-Vay và nợ thuê tài chính
Nguyên tắc kế toán
9


Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và
tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. Không
phản ánh vào tài khoản này các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc
phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại
một thời điểm nhất định trong tương lai.
b) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ
thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo
cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến
hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán
trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.

c) Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải
trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn... được hạch toán vào chi
phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục
đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.
d) Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của
tài khoản 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
e) Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay,
cho nợ, từng khế ước vay nợ và từng loại tài sản vay nợ. Trường hợp vay, nợ bằng
ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên tệ và thực hiện theo nguyên tắc:
- Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh;
- Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá
ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tượng;
- Khi lập Báo cáo tài chính, số dư các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại

tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính.

10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

- Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại cuối
kỳ khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được hạch toán vào doanh thu hoặc
chi phí hoạt động tài chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341- Vay và nợ thuê tài chính
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả nợ của các khoản vay, nợ thuê tài chính;
- Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng
ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng
ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 3411 - Các khoản đi vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các
khoản tiền đi vay và tình hình thanh toán các khoản tiền vay của doanh nghiệp (tài
khoản này không phản ánh các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu).

Tài khoản 3412 - Nợ thuê tài chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ
thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
Quy trình kế toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay được trình bày ở Sơ
đồ 1.1

11


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1 Quy trình kế toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay
111,112

341
Thanh toán nợ vay

152, 153, 156
Vay mua nguyên vật liệu
133
Thuế
GTGT
(nếu có)

515
Lãi
tỷ giá


635
Lỗ

211, 213, 241
Vay mua Tài sản, xây dựng cơ bản

tỷ giá
Vay thanh toán cho

341,331

người bán, trả nợ vay
515 Lãi tỷ giá Lỗ tỷ giá

635
111, 112

Vay bằng tiền mặt
Lỗ chênh lệch tỷ giá

413

do đánh giá lại cuối năm
Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại cuối năm
Trong mỗi bước của quy trình, các chứng từ cần thiết phải được lập làm cơ
sở để Kế toán tiến hành đối chiếu và hạch toán vào Sổ chi tiết.
Các chứng từ kế toán huy động vốn vay và hoàn trả:
-

Hợp đồng vay vốn


-

Giấy nhận nợ

-

Giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng

12


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

-

Bảng tổng hợp các khoản vay và tính lãi vay
Kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ huy động vốn và hoàn trả trong doanh nghiệp
Chu kỳ huy động vốn và hoàn trả cũng giống như bất kì chu kỳ nào khác trong
BCTC đều đặt dưới sự kiểm soát của hệ thống KSNB. Hoạt động kiểm soát nội bộ
đối với nghiệp vụ vay và hoàn trả nợ vay chủ yếu thông qua nguyên tắc “ủy quyền
và phê chuẩn”. Việc quản lí tiền vay phải được tổ chức theo dõi, quản lí chi tiết tình
hình vay, trả theo từng chủ nợ và từng lần vay, trả. Định kỳ số dư nợ vay phải được
đối chiếu với chủ nợ.
Thông thường các khoản vay đều có sự giám sát kiểm tra của ngân hàng, cá
nhân hay tổ chức tín dụng trước khi cho vay và trong quá trình sử dụng tiền vay.
Tuy nhiên trách nhiệm cuối cùng về các khoản vay vẫn thuộc về doanh nghiệp nên

hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cần được quan tâm thường xuyên. Hệ thống
kiểm soát nội bộ về vốn vay cần được tổ chức và kiểm soát chặt chẽ từ khâu phê
chuẩn của người có trách nhiệm đến sử dụng vốn vay, hoàn trả gốc và lãi vay tùy
theo thời hạn vay.
Mục tiêu KSNB
Đảm bảo cho các
nghiệp vụ huy
động vốn được
ghi nhận có căn
cứ hợp lý

Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát
Quy định, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thức hiện các quy
định về:
- Chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người đề
xuất và lập kế hoạch vay vốn, quyền hạn và trách nhiệm của
người phê duyệt và phê chuẩn các khoản vay, trách nhiệm theo
dõi, ghi chép, phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh
toán từng khoản cho từng chủ nợ.
- Đánh số chứng từ, hợp đồng vay vốn, hợp đồng thương mại,
tính liên tục của hóa đơn mua hàng…
- Các chứng minh cho ngiệp vụ vay vốn (khế ước vay, giấy báo
có ngân hàng, chứng từ thanh toán lãi vay…)
Đảm bảo cho các -Kiểm tra việc thực hiện các quy định về trình tự, các bước
khoản vay và nợ công việc như trình tự thực hiện xét duyệt vay vốn, các quy chế
được phê chuẩn quản lý tài chính…
đúng đắn
-Các khoản vốn vay được huy động phải được phê chuẩn phù
hợp với chính sách vay vốn của công ty. Thủ tục kiểm soát: xem
13



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Dẩm bảo sự đánh
giá đúng đắn,
hợp lý của ngiệp
vụ huy động vốn

Đảm bảo cho
việc phân loại và
hạch toán đúng
đắn các nghiệp
vụ huy động vốn

xét hồ sơ huy động vốn để đánh giá mức độ phù hợp với chính
sách của công ty.
Cơ sở tính toán các khoản vay, nợ phải đảm bảo đúng đắn, hợp
lý. Thủ tục kiểm soát:
-Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hợp đồng thương mại (khế ước
vay) với số liệu trên sổ ghi nhận khoản vay, nợ.
-Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (với khoản vay bằng
ngoại tệ)
Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo chia thành các khoản vay
ngắn hạn, dài hạn, nợ ngắn hạn, dài hạn căn cứ vào thời hạn
thanh toán của từng khoản nợ phải trả ..Thủ tục kiểm soát:
-Kiểm tra nội dung vay trên hợp đồng vay, hợp đồng thương

mại, các biên bản ký quỹ, ký cược ngắn hạn…
-Kiểm tra hồ sơ hạch toán có đảm bảo đúng tài khoản, quan hệ
đối ứng và số tiền (trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết)
Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, không thừa, thiếu,
trùng. Thủ tục kiểm soát: So sánh số lượng nghiệp vụ vay trong
kỳ với số lượng bút toán ghi nhận vay; Kiểm tra tính liên tục bộ
chứng từ vay vốn.
Ghi sổ kịp thời, đúng kỳ.Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra tính phù
hợp ngày phát sinh nghiệp vụ với ngày ghi sổ nghiệp vụ.
Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ, chính
xác. Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra kết quả tính toán lãi vay theo
kỳ vay; so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết vay (theo chủ
nợ) với sổ tổng hợp. Kiểm tra việc phân tách khoản nợ gốc phải
trả và lãi vay đã thanh toán trong kỳ.,.

Đảm bảo cho
việc hạch toán
đầy đủ và đúng
kỳ các nghiệp vụ
huy động vốn,
thu tiền
Đảm bảo sự cộng
dồn (tính toán
tổng hợp) đúng
đắn các nghiệp
vụ huy đọng vốn
và thu tiền.
Nội dung KSNB đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay có thể khái quát
ở các bước công việc chính như sau:
1)


Đơn vị xây dựng và phổ biến các quy định về quản lý đối với hoạt động huy động
vốn. Những quy định này có thể chia làm hai (2) loại chính sau đây:

-

Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của từng người có liên
quan đến chu kỳ này (như quy định về chức năng đề xuất và lập kế hoạch vay vốn,
quyền hạn và trách nhiệm của người xét duyệt và phê chuẩn các khoản vay, trách
14


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

nhiệm theo dõi, ghi chép, phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán
từng khoản cho từng chủ nợ). Những quy định này có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn và nội dung công việc từng người liên quan
đến hoạt động này. Bên cạnh đó, nó cũng thể hiện trách nhiệm kiểm soát đối với
từng khâu: Kiểm soát phê duyệt kế hoạch vay, kiểm soát thanh toán khoản vay,
kiểm soát quản lí vốn vay...
-

Quy định về trình tự, các bước công việc như trình tự thực hiện xét duyệt vay vốn,
các quy chế quản lý tài chính...

2)


Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định nói trên bằng cách tổ chức phân
công, bố trí nhân sự, phổ biến, đào tạo về chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận,
đồng thời thực hiện kiểm tra và giám sát chặt việc sử dụng, thanh toán các nguồn
vốn vay theo quy định của đơn vị và Nhà nước.
1.2 Khái quát về kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
1.2.1 Ý nghĩa của kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Huy động vốn là quá trình đầu tiên của hoạt động kinh doanh bởi bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào cũng đòi hỏi một lượng vốn nhất định. Nghiệp vụ huy động
vốn và hoàn trả bảo đảm cho doanh nghiệp có được lượng vốn cần thiết để hoạt
động và phát triển.
Huy động vốn vay và hoàn trả là một trong những chu kỳ quan trọng của
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn vay sao cho hợp lý và hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn và là điều quan tâm của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Hơn nữa, các
chỉ tiêu liên quan đến chu kỳ này, nếu có sai phạm sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh. Mặt khác, các chỉ tiêu trong chu kỳ này thường liên
quan đến các chỉ tiêu trên BCTC như tiền, nợ vay, chi phí lãi vay... cũng như việc
thực hiện cam kết về quyền và nghĩa vụ đối với việc tiếp nhận và hoàn trả vốn.

15


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay là công việc kiểm toán khá
phức tạp, có liên quan đến tính tuân thủ trong việc vay và sử dụng vốn vay cũng

như tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn đó.
Vì những lí do trên, nên kiểm toán chu kỳ này có ý nghĩa rất quan trọng đối
với doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay
1.2.1.1 Các thông tin tài chính liên quan đến chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay
Trên bảng cân đối kế toán
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các
ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh toán
còn lại không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán
trong 12 tháng tiếp theo).
+ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (Mã số 338)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp vay, nợ của các ngân hàng, tổ
chức, công ty tài chính và các đối tượng khác, có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12
tại thời điểm báo cáo, như: Số tiền Vay ngân hàng, khoản phải trả về tài sản cố định
thuê tài chính, tiền thu phát hành trái phiếu thường... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có chi tiết các tài khoản: TK 341 và kết quả tìm được của số dư Có TK
34311 trừ (-) dư Nợ TK 34312 cộng (+) dư Có TK 34313.
Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chi phí tài chính (Mã số 22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí
bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi
phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ
báo cáo.

16



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có
tư cách pháp nhân, các khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều
phải loại trừ.
Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp
-Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo,
bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của
các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào
giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường
hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính
thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của
Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113
(chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả
lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế
toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

b)


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp
- Chi phí lãi vay (Mã số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ báo cáo, kể cả chi phí phát hành trái phiếu của trái phiếu
thường và trái phiếu chuyển đổi; Số chi phí lãi vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế
được ghi tăng cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào sổ kế toán TK 635 (chi tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ
tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
17


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Tiền lãi vay đã trả (Mã số 14)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo,
bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của
các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào
giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường
hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính
thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của
Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113
(chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả
lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế

toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh
trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
1.2.2.2 Mục tiêu kiểm toán chu kì
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính là để xác minh và bày tỏ ý kiến về tính
trung thực và hợp lí của các thông tin tài chính trình bày trên Báo cáo tài chính. Đối
với mỗi khoản mục, mỗi chu kỳ đều có mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Đối với
chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay, mục đích chung là đánh giá sự thay đổi số dư
các tài khoản liên quan, sự trung thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được
thừa nhận. Từ mục đích chung của kiểm toán, có thể phát triển thành các mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay như sau:
Mục tiêu kiểm toán chung đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay là
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ( KSNB) đối với khoản vay, mức độ trung thực
và hợp lý của các nghiệp vụ về khoản vay cùng với mức độ phù hợp của việc trình
bày các thông tin tài chính trọng yếu có liên quan đến các khoản vay.
18


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Mục tiêu cụ thể bao gồm các mục tiêu sau:
Tính

hiện Các khoản vay được hạch toán tương ứng với thực tế các hoạt động

hữu


đầu tư. Nghiệp vụ đã được ghi chép liên quan đến tài khoản vay đều
thực sự xảy ra và số dư các tài khoản vay thực sự tồn tại. Thực tế tại
một số doanh nghiệp, tồn tại tình trạng khai khống khoản vay và chi
phí lãi vay. Các khoản vay được hạch toán tương ứng với thực tế các
hoạt động đầu tư. Nghiệp vụ đã được ghi chép liên quan đến tài
khoản vay đều thực sự xảy ra và số dư các tài khoản vay thực sự tồn
tại. Thực tế tại một số doanh nghiệp, tồn tại tình trạng khai khống

khoản vay và chi phí lãi vay.
Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ vay, nợ xảy ra thì đều được ghi chép đầy đủ
trong sổ sách, báo cáo kế toán. Nếu trong trường hợp một doanh
nghiệp vô tình hoặc cố ý không ghi chép một hợp đồng vay bao gồm
cả số tiền gốc, lãi vay, thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi vay thì đã vi
phạm mục tiêu này.
Tính toán, Các nghiệp vụ có gốc ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
đánh gía

đúng tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm ghi nhận khoản vay. Còn đối
với doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán, thì việc ghi nhận các
nghiệp vụ liên quan đến tài khoản vay sử dụng tỷ giá hạch toán
nhưng cuối kỳ phải tiến hành điều chỉnh theo tỷ giá ngày 31 tháng
12. Ví dụ trong doanh nghiệp hạch toán theo tỷ giá thực tế, đối với
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, khi ghi nhận khoản vay này, trong sổ
cái Tài khoản 341- Ngân hàng A: hạch toán theo tỷ giá tại ngày ghi
nhận, trong những lần thanh toán tiếp theo thì hạch toán theo tỷ giá
ngoại tệ tại ngày thanh toán. Việc ghi chép này, phải đảm bảo sử

Quyền
nghĩa vụ


dụng đúng tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm thanh toán.
và Đơn vị có nghĩa vụ thanh toán mọi khoản vay được ghi nhận trên
bảng cân đối kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Xem xét
các khoản vay này có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay
không.

19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Tính đúng Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán phải được ghi chép vào sổ
kỳ

sách. Bao hàm việc xem xét ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tài
khoản vay có được ghi chép trong kỳ kế toán do doanh nghiệp quy
định hay không? Nếu việc ghi chép không đúng sẽ gây ảnh hưởng

Phân

đến số dư các tài khoản liên quan trong kỳ và các kỳ tiếp theo.
loại Các nguyên tắc kế toán sử dụng tương ứng với các Chuẩn mực áp

và trình bày

dụng trong khuôn khổ kiểm toán. Đối với các nghiệp vụ liên quan

đến vay phải được trình bày vào các tài khoản thích hợp. Đôi khi, các
nghiệp vụ vay được ghi nhận cho Ngân hàng A lại hạch toán sang
Ngân hàng B, hay ghi nhận các khoản vay ngắn hạn thành khoản vay

dài hạn là vi phạm mục tiêu này.
Tính chính Tất cả các khoản vay và nợ tương tự bao gồm cả tiền lãi phải trả
xác

được hạch toán và tính toán một cách chính xác. Việc tính toán, ghi
sổ và chuyển số chính xác, đảm bảo số dư cuối kỳ của các khoản vay
được ghi chép chính xác, hợp lý và đầy đủ.

1.2.2.3 Căn cứ kiểm toán
Để đạt được các mục tiêu kiểm toán trên, KTV cần phải thực hiện thu thập các
bằng chứng kiểm toán làm căn cứ để đưa ra ý kiến kết luận của mình. Các bằng
chứng này được lấy nguồn tài liệu liên quan trực tiếp đến chu kỳ huy động và hoàn
trả vốn vay của đơn vị được kiểm toán.
Khi tiến hành kiểm toán nguồn vốn vay, kiểm toán viên cần dựa vào những
nguồn thông tin, tài liệu về các quy định pháp luật, quá trình phê chuẩn cũng như
quá trình xử lí kế toán có liên quan. Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để
kiểm toán rất phòng phú và đa dạng về hình thức, nguồn gốc cũng như nội dung. Về
nguồn gốc của tài liệu có thể thu thập từ bên trong hoặc bên ngoài đơn vị được kiểm
toán. Về nội dung, các tài liệu này có thể chứa đựng các thông tin tài chính và thông
tin phi tài chính. Tổng hợp lại, những nguồn tài liệu chủ yếu được dung làm căn cứ
kiểm toán gồm:
Nguồn tài liệu từ đơn vị được kiểm toán:

20



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

-

Báo cáo tài chính của đơn vị, gồm Bảng cân đối kế toán ( báo cáo các thông tin như
vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn); Bản thuyết minh BCTC (báo cáo các thông
tin chi tiết về vay dài hạn, cụ thể vay ngân hàng, vay đối tượng khác, nợ dài hạn)

-

Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động huy động vốn và hoàn trả bao gồm sổ
hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ kế toán bao gồm sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết các tài khoản có liên quan chủ yếu như TK 341.

-

Các chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động huy động vốn vay và hoàn trả. Các
chứng từ này chứng minh nghiệp vụ ghi sổ về tăng, giảm vốn vay là thực sự phát
sinh và là căn cứ để ghi sổ kế toán như: chứng từ về nhận tiền vay, trả nợ tiền vay,
bảng tính lãi vay phải trả, các biên bản đối chiếu số dư nợ vay với ngân hàng và các
đối tượng khác.

-

Các chính sách và quy chế KSNB do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
hoặc do chính đơn vị ban hành; các quy định về hình thức vốn huy động của đơn vị;
phân cấp huy động vốn bao gồm thẩm quyền quyết định huy động vốn.

Thông tin xác nhận từ bên ngoài:
Xác nhận từ bên ngoài được sử dụng để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp cho chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay nhằm hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu
của báo cáo kiểm toán của chu kỳ này. Để quyết định có sử dụng thông tin xác nhận
từ bên ngoài hay không cần xem xét: mức độ trọng yếu, mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát và khả năng có thể làm giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất có
thể chấp nhận được từ những bằng chứng kiểm toán này.
Mối quạn hệ giữa thủ tục xác nhận từ bên ngoài với mức độ rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát: Xác nhận của bên ngoài có thể được sử dụng ngay cả khi rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp. Tuy nhiên khi mức độ rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát càng được đánh giá là cao thì sử dụng xác nhận từ bên
ngoài càng có hiệu quả để cung cấp các bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng tin
cậy.
Sự tin cậy của các bằng chứng kiểm toán được xác nhận từ bên ngoài bị ảnh
hưởng do nhiều yếu tố khác nhau, KTV cần gửi thư yêu cầu xác nhận tới cá nhân, tổ
21


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

chức cho vay và cần lưu ý khi xác lập nội dung các yêu cầu xác nhận về khoản cho
vay.
Khi không có sự phản hồi về các yêu cầu xác nhận từ các cá nhân, tổ chức cho
vay, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.
1.2.2.3 Các rủi ro thường gặp
Về chứng từ:
-


Các khoản hợp đồng hết hạn nhưng chưa kí hợp đồng gia hạn.

-

Các đơn vị cấp dưới vay vốn của đơn vị cấp trên, nhưng chỉ có thông báo của Tập
đoàn mà không có chứng từ kèm theo khác như hợp đồng vay, cơ sở tính lãi.
Về vấn đề theo dõi chi tiết:

-

Chưa mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vay có gốc ngoại tệ theo nguyên tệ.

-

Hạch toán chi tiết các khoản vay theo từng dự án, công trình; chưa tổng hợp được
theo dõi theo đối tượng cho vay, khế ước/hợp đồng cho vay. Do đó khi cần tổng hợp
thông tin để đối chiếu với bên cho vay sẽ phái mất rất nhiều thời gian.
Về kế toán:

-

Chưa đánh giá lại số dư công nợ cuối kì đối với các khoản vay có gốc ngoại tệ.

-

Chưa đánh giá, phân loại lại các khoản vay theo thời hạn thanh toán tại thời điểm
cuối năm.

-


Khoản vay ghi nhận trên tài khoản phải trả khác (TK 338).

-

Việc ghi nhận khoản chi phí lãi vay theo thời điểm nhận được thông báo tính lãi
theo kì của bên cho vay.
Đối với các khoản vay mà lãi vay và vốn vay thanh toán vào cuối thời hạn vay,
khách hàng không ghi nhận chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào tài khoản 335, hoặc
không tính lãi vay phải trả phát sinh trong kỳ.



1.3.3 Quy trình kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay
1.3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm
toán nhằm chuẩn bị những yêu cầu cơ bản trong công tác kiểm toán chu kỳ huy
động và hoàn trả vốn vay, mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã
22


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ
nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán chu kì huy động và hoàn trả vốn vay
một cách có hiệu quả và chất lượng.

KTV phải lập kế hoạch kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh
trọng yếu của công tác kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm
ẩn, đảm bảo công tác kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn đã phân bổ cho
khoản mục và chu kỳ. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho
trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán
chu kỳ này.
Mục đích của việc lập kế hoạch kiểm toán cho chu kỳ huy động và hoàn trả
vốn vay:
-

Thu thập được các bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến
xác đáng về các kết luận đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay. Từ đó giảm
thiểu các sai sót xảy ra đối với các khoản mục liên quan đến chu kỳ này.

-

Phối hợp hiệu quả đối với các khoản mục khác giúp KTV có thể tiến hành cuộc
kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý được phân bổ
cho các khoản mục liên quan đến chu kỳ này.

-

Qua kế hoạch kiểm toán, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc
kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay đang được thực hiện, nâng cao chất
lương, hiệu quả kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay cũng gồm ba (3) bộ
phận:
Để giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán
được thực hiện có hiệu quả, Giám đốc kiểm toán và Kiểm toán viên cao cấp thường

lập Chiến lược kiểm toán. Theo chuẩn mực Kiểm toán số 300, Kế hoạch chiến lược
là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc
kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi
trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
23


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục
kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện
công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
Chương trình kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay là toàn bộ những
chỉ dẫn cho KTV và trợ lí kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán chu kỳ này
và là phương tiện ghi chép, theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện trong giai đoạn
kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng khoản mục, nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính
cần thiết cho khoản mục này.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch
kiểm toán tổng thể, bao gồm các bước công việc như sau:


Thu thập thông tin về các khoản vay
Thông tin về các khoản vay có thể thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau.
Tuy nhiên đối với từng nguồn thông tin thu thập cần có sự đánh giá về mức độ tin
cậy của chúng:




Thực hiện thủ tục phân tích các khoản vay
Quy trình phân tích là việ phân tích số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng.
Qua đó tìm ra những xu hướng biến động và mối quan hệ mâu thuẫn với các thông
tin liên quan khác hoặc có sự chệnh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Bao gồm việc
so sánh thông tin về các khoản vay theo kì kinh doanh , từng đối tượng cho vay, so
sánh lãi vay thực tế phải trả so với kế hoạch, so sánh các khoản vay ngắn hạn và dài
hạn, so sánh thông tin về các khoản vay trong cơ cấu vốn với các nguồn vốn khác.



Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán của các khoản vay
Đánh giá tính trọng yếu là bước cơ bản và quan trọng trong cuộc kiểm toán
BCTC, KTV cần ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được, xác định phạm vi
của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác
định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát kiểm toán. Từ việc ước lượng mức
trọng yếu của BCTC, KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục,
24


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

trong đó có các khoản vay. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV
lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Đánh giá rủi ro là việc dựa trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn

bộ BCTC và phân bổ đối với từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra
sai sót trọng yếu ở mức độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để
phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán
cho từng khoản mục.
Mức độ rủi ro được xác định theo mô hình sau:
DAR = IR x CR x DR → DR =
Trong đó:

DAR: Rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận

IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
IR: Rủi ro phát hiện


Tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay và
đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản vay.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315: “Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của
đơn vị” yêu cầu KTV phải thực hiện việc đánh giá tổng thể về hệ thống KSNB của
đơn vị được kiểm toán, bao gồm việc thu thập hiểu biết và đánh giá xem các
chương trình và thủ tục kiểm soát có được thực hiện không? Hệ thống KSNB theo
mô hình COSO gồm: (1) Môi trường kiểm soát; (2) Đánh giá rủi ro; (3) Thông tin
và truyền thông; (4) Các thủ tục kiểm soát; (5) Giám sát.
Hoàn thành các câu hỏi dưới đây bằng cách phỏng vấn các nhà quản lý có liên
quan, quan sát hoặc thực hiện lại, qua đó giúp KTV có cái nhìn toàn diện và hiểu
biết về hệ thống KSNB của khách hàng. Từ đó, giúp KTV xác định cách tiếp cận
kiểm toán và xác định liệu việc thực hiện kiểm tra KSNB có phù hợp không. Khi
lập kế hoạch thực hiện kiểm tra KSNB, KTV phải xác định và kiểm tra các thủ tục
kiểm soát chính trực tiếp gắn liền với các mục tiêu kiểm toán. Bất cứ câu trả lời


25


×