Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phân tích tình hình tài chính của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển chi nhánh bắc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.74 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân

1
Sv: Nguyễn Thị Vân

1
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2
Sv: Nguyễn Thị Vân

2
Lớp:CQ50/18.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NPT

Nợ phải trả

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD


Tổ chức tín dụng

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH
VCSH

Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu

3
Sv: Nguyễn Thị Vân

3
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán từ năm 2013-2015
Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả kinh doanh từ 2013-2015
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng theo loại tiền gửi
Bảng 2.4 : Bảng phân loại chất lượng nợ năm 2013-2015

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu (NPL) giai đoạn 2012 – 2014
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu nợ theo thời gian 2014-2015
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải
Dương năm 2013-2015

4
Sv: Nguyễn Thị Vân

4
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, vai trò của Ngân
hàng ngày càng quan trọng trong hơn trong việc là “cầu nối” giữa nơi thừa
vốn và nơi thiếu vốn tạm thời để cung cấp tín dụng cho các ngành nghề kinh
tế nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế của xã hội. Với phương châm “đi vay để cho
vay”, các Ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu của khác hàng và đem lại lợi
nhuận cho mình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc
Hải Dương đã và đang khẳng định vị thế của mình trong việc phát triển kinh
tế của huyện nhà nói riêng và nền kinh tế Nhà nước nói chung. Ngân hàng
góp phần cung ứng vốn nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình…cải thiện đời sống cho người dân và thu lợi nhuận cho
mình. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng cũng không thể tránh khỏi

những rủi ro tài chính cùng với sự cạnh tranh với các Ngân hàng khác cùng
địa bàn. Vì vậy, các ban lãnh đạo Ngân hàng phải biết rõ những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức để phát hiện những lĩnh vực đem lại lợi nhuận
cao ít rủi ro. Để từ đó, Ngân hàng có thể củng cố, phát huy, khắc phục, cải
tiến công tác quản lý đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh
tế của huyện.
Để làm được điểu đó, thì việc phân tích tài chính là vô cùng cần thiết đối
với các nhà lãnh đạo Ngân hàng, bởi phân tích tài chính để thấy rõ thực trạng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến
hoạt động hiệu quả hay không hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Qua phân
tích tài chính sẽ đánh giá được việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh của
Ngân hàng có phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của huyện hay không.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Ngân
5
Sv: Nguyễn Thị Vân

5
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng TMCP đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Hải Dương” để làm luận
văn.
2.Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng BIDV chi
nhánh Bắc Hải Dương qua số liệu 3 năm 2013, 2014, 2015 để từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm hạn chế những mặt yếu kém góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động của Ngân hàng
* Mục tiêu cụ thể: + Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng qua
bảng cân đối kế toán trong 3 năm 2013, 2014, 2015
+ Phân tích tình hình tài chính qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng trong 3 năm
+ Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính của Ngân hàng
trong 3 năm
+ Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong kinh
doanh của Ngân hàng
+ Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của Ngân
hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải Dương
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình tài chính của Ngân hàng BIDV chi nhánh
Bắc Hải Dương qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và các chỉ số tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013, 2014,
2015 để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài thực hiện tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải
Dương

6
Sv: Nguyễn Thị Vân

6
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Về thời gian: Đề tài thực hiện thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải
Dương trong 3 năm 2013, 2014, 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, đánh giá,...
6. Kết luận của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG BIDV CHI NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG

7
Sv: Nguyễn Thị Vân

7
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM.
1.1.1. Định nghĩa về NHTM.
Ở Việt Nam định nghĩa ngân hàng được định nghĩa như sau:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín
dụng mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng sô tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu, làm phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Vai trò của NHTM.
 Ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi doanh
nghiệp phải có vốn lớn để đổ mới thiết bị và công nghệ, áp dụng khoa học- kĩ
thuật hiện đại. Trong điều kiện đó ngân hàng thương mại cung cấp đầy đủ và
kịp vốn tín dụng, các dịch vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực
hiện tốt các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, thông qua cung ứng vốn tín dụng và các dịch vu ngân hàng
nhanh chóng, thuận tiện đã thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa,
luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất cho từng
doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
 Ngân hàng thương mại góp phần chuyển dịch cơ cấu hợp lý theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Nhờ có hệ thống ngân hàng thương mại mà các khoản tiền nhàn rỗi trong
xã hội được huy động để đầu tư cho các doanh nghiệp cá nhân cần vốn. Ngân
8
Sv: Nguyễn Thị Vân

8
Lớp:CQ50/18.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng thương mại còn có khả năng điều chuyển vốn giữa các chi nhánh trong
hệ thống để đảm bảo cân đối vốn cần thiết. Như vậy từ hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mai góp phần hình lý giữa các ngành, vùng, thành phần
kinh tế.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
 Hoạt động huy động vốn:
Ngoài nguồn vốn tự có (huy động vốn chủ sở hữu), hoạt động vốn (huy
động vốn nợ) có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thương mại trong việc
tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Hoạt động huy động vốn nợ của
NHTM:
 Huy động từ phát hành các công cụ nợ: chủ yếu là phát hành kỳ phiếu và trái
phiếu. Kỳ phiếu dùng chủ yếu huy động vốn ngắn hạn. Trái phiếu phát hanh
huy động vốn trung – dài hạn. Hình thức huy động này mang tính ổn định
hơn, làm tăng khả năng huy động vốn của NHTM trong thời gian ngắn và
hoàn toàn chủ động trong sử dụng nguồn vốn.


Huy động từ vay các NHTM: các NHTM thực hiện việc đi vay nhằm điều
hòa vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ, đảm bảo tốt khả năng thanh khoản
của NHTM. Việc huy động vốn thông qua hình thức này thường đơn giản và
nhanh gọn, có thể vay trực tiếp, vay qua ngân hàng đại lý và khoản vay
thường không có đảm bảo( nếu có thường là chứng khoán của kho bạc).

 Huy động từ vay Ngân hàng Trung ương: Thường là hình thức huy động cuối

cùng trong hoạt động huy động vốn của NHTM, áp dụng cho việc vay để đảm
bảo duy trì dự trữ bắt buộc hay thiếu hụt thanh toán. Hình thức huy động này
thường làm giảm uy tín cua NHTM trên thị trường.
 Huy động từ nợ khác: bao gồm huy động các khoản ủy thác; tiền ký quỹ; các
khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả ... đây là hình thức huy động mang
tính huy động va thường có khối lượng nhỏ không đáng kể.
9
Sv: Nguyễn Thị Vân

9
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa
quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Hoạt
động tín dụng mang lại thu nhập chính cho NHTM, là hoạt động không thể
thiếu làm nền tảng nhằm thu hút các dịch vu khác cho NHTM, nhưng ngược
lại đó cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hoạt động tín dụng không tốt sẽ
gây ảnh hưởng lớn đến tính thanh khoản, thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của
NHTM. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân
dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Hoạt động tín dụng bao gồm:




Hoạt đông dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bao gồm:
- Dịch vụ cung ứng các phương tiên thanh toán
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các tổ chức và cá nhân
- Các sản phẩm khác như giữ hộ tài sản, thanh toán séc...

 Các hoạt động khác:
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có để đa dạng hóa danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao
hiệu quả kinh doanh
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị
trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hang, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn
khác theo quy định của ngân hàng nhà nước
- Hoạt động ủy thác và đại ly liên quan đến hoạt đông ngân hàng, kể cả
việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng

10
Sv: Nguyễn Thị Vân

10
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Các hoạt động khác như cho thuê két, dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ
khác theo quy định của Pháp luật.
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính NHTM
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
 Khái niệm: Phân tích tài chính là quá trình thu thập, xử lý thông tin kế toán,
nhằm xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh tài chính hiện hành với quá khứ,
giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, đánh giá về tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai.
 Mục tiêu của phân tích tài chính:


Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh
khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển
tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính… nhằm
đáp ứng nhu cầu thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động
của doanh nghiệp như các đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp,
cơ quan thuế, người lao động…



Định hướng các quyết điịnh của các nhà quản lý quan tâm theo chiều hướng
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi nhuận…



Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.




Là công cụ kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cở sở kiểm
tra đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự
toán… từ đó xác định được những điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động kinh
doanh, giúp doanh nghiệp có quyết định và giải pháp đúng đắn đảm bảo kinh
doanh đạt hiệu quả cao.

 Ý nghĩa của phân tích tài chính
11
Sv: Nguyễn Thị Vân

11
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phân tích tài chính giúp nhà quản trị có thể tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu, có thể lựa chọn được đầu tư thích hợp, vì vậy phân tích tài chính có
ý nghĩa rất quan trọng:
 Phân tích tài chính giúp đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình phân phối,
sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vón của Ngân hàng. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
 Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý
của các cấp trên, cơ quan tài chính như đánh giá tình hình thực hiện các chết

độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
 Yêu cầu của việc phân tích tài chính:
Việc phân tích hoạt động tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp cho nên nó phải đạt
được các yêu cầu sau:
 Phân tích hoạt động tài chính phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các
nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng thông tin khác nhau để giúp
họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay, quyết
định sản xuất,…
 Phân tích hoạt động tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở
hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình làm biến đổi nguồn vốn và các
khoản nợ của doanh nghiệp
1.2.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính NHTM
 Mục tiêu của phân tích tài chính NHTM
 Làm rõ thực trạng hoạt động tài chính của Ngân hàng, những nhân tố tác động
tới thực trạng đó, so sánh các tổ chức tín dụng khác nhằm thúc đẩy năng lực
cạnh tranh.
 So sánh với kế hoạch mà Ngân hàng đã đề ra
12
Sv: Nguyễn Thị Vân

12
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Chỉ ra nguyên nhân gây ra sự kém hiệu quả trong hoạt động tài chính để từ đó

cải tiến và thay đổi
 Tính toán và dự trù các yếu tố hình thành nên các kết quả, từ đó quyết định
phương hướng hoạt động cụ thể cho Ngân hàng trong thời gian tới.
 Sự cần thiết của phân tích tài chính NHTM
 Đối với NHTM, thông qua việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài
chính, các nhà quản trị có thể biết được điểm mạnh điểm yếu từ đó đề ra
hướng đi đúng đắn cho Ngân hàng.
 Việc kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay của người khác, nên việc kinh doanh
của Ngân hàng luôn gắn liền với một rủi ro mà Ngân hàng buộc phải chấp
nhận với mức độ mạo hiểm nhất định. Trong hoạt động kinh doanh hằng ngày,
NHTM phải đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả tiền gửi của khác hàng. Vì
vậy, phân tích tài chính giúp cho nhà quản trị Ngân hàng có thể dự đoán nhu
cầu ngân quỹ, giảm rủi ro tín dụng
 Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Do đó,
trong quá trình hoạt động, các NHTM phải thường xuyên cảnh giác, nghiên
cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng ngừa có hiệu
quá. Muốn vậy, Ngân hàng phải tiến hành phân tích tình hình tài chính một
cách thường xuyên.
 Nhờ có phân tích tài chính mà các nhà quản trị có thể xác định được chiến
lược phát triển cũng như vạch ra chiến lược phù hợp với năng lục của Ngân
hàng. Từ đó đưa ra những quyết định giúp Ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính NHTM
1.2.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lượng tài chính thông qua các tỷ lệ
theo chuỗi thời gian liên tục và theo từn giai đoạn. Phương pháp này hiện nay
13
Sv: Nguyễn Thị Vân

13

Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được áp dụng phổ biến nhất do tính dễ sử dụng và chính xác khi phân tích
trong thời gian ngắn
Dựa vào nội dung phản ánh của các tỷ lệ, có thể chia các tỷ lệ tài chính
được dùng để phân tích tài chính thành 5 nhóm chính:
 Tỷ lệ khải năng thanh toán: đây là nhóm tỷ lệ dùng để phản ánh khả năng đáp
ứng chi trả của Ngân hàng cho các khoản nợ ngắn hạn.
 Tỷ lệ về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn: là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả
năng huy động vốn, mức độ ổn định và tự chủ về vốn của Ngân hàng.
 Tỷ lệ về cơ cấu tài sản: là nhóm tỷ lệ phản ánh kết cấu tài sản.
 Tỷ lệ về khả năng sinh lời: là nhóm tỷ lệ phản ánh chất lượng kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
 Tỷ lệ về rủi ro: là nhóm tỷ lệ phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động của
Ngân hàng thương mại.
Ưu điểm của phương pháp:
 Các nguồn thông tin phương pháp này sử dụng là nguồn thông tin chính sác
từ báo cáo tài chính đã kiểm toán, đáng tin cậy nên tính chính xác của phương
pháp cao.
 Tính toán các tỷ lệ dễ dàng và nhanh chóng
 Phương pháp đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với Ngân hàng
 Phương pháp giúp nhà phân tích khai thác triệt để được các số liệu theo chuỗi
thời gian
Nhược điểm của phương pháp:
 Cần thêm thước đo để so sánh giá trị các tỷ lệ, từ đó mới có thể đưa ra được

kết luận.
 Phương pháp không chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của các chỉ
số.
14
Sv: Nguyễn Thị Vân

14
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng khá phổ biến và hay
được sử dụng kết hợp với phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này được dùng để
xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Khi tiến hành phân tích theo phương pháp này cần lưu ý:
 Chọn các tiêu chuẩn so sánh: ngay từ khi bắt đầu phân tích, các nhà phân tích
cần xác định rõ chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh. Việc lựa chọn này tùy
thuộc vào yêu cầu phân tích mà chọn các căn cứ hoặc kỳ gốc cho thích hợp.
Có hai tiêu chẩn so sánh chính hay được sử dụng, đó là:
 So sánh giữa các ngân hàng với nhau hoặc với chỉ tiêu trung bình ngành. Việc
so sánh này có thể giúp các nhà quản trị thấy được tốc độ tăng trưởng của
Ngân hàng mình so với các Ngân hàng khác như thế nào, cũng như thấy được
vị thế của Ngân hàng mình trên thị trường tài chính. Từ đó nhà quản trị có thể
đưa ra quyết định và đinh hướng phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới.
 So sánh với các chỉ tiêu kỳ trước và kế hoạch đề ra: Việc so sánh các chỉ tiêu
tài chính của kỳ này so với kỳ trước sẽ phản án được tốc độ tăng trưởng của

Ngân hàng theo thời gian. Trong khi đó, việc so sánh các chỉ tiêu tài chính của
kỳ này với các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra sẽ giúp nhà quản trị đnáh giá được
sự phát triển của Ngân hàng mình đã đạt kỳ vọng hay chưa, từ đó đề ra kế
hoạch phát triển cho kỳ tới sao cho phù hợp.
 Các chỉ tiêu tài chính cần phải được quy đổi về cùng một quy mô hoạt động
với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau ( như so sánh giữa hai Ngân hàng
có cùng quy mô vốn, cùng là Ngân hàng bán lẻ…).
 Mục tiêu so sánh: các chỉ tiêu dùng trong phương pháp so sánh được thể hiện
dưới ba hình thức:
 So sánh số tuyệt đối: dùng để phản ánh biến động về mặt quy mô hay khối
lượng của chỉ tiêu phân tích. Số này được tính bằng cách lấy số liệu ở kỳ phân
15
Sv: Nguyễn Thị Vân

15
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tích từ số liệu kỳ gốc (nếu so sánh theo thời gian) hoặc số liệu của đối tượng
được so sánh (nếu so sánh giữa các Ngân hàng với nhau hoặc với số liệu trung
bình ngành)
 So sánh số tương đối: đùng để phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng
chỉ tiêu trong tổng thể, hoặc biến động về tốc độ của chỉ tiêu nghiên cứu giữa
các kỳ khác nhau. Số này được tính bằng các lấy số liệu ở kỳ phân tích chia
số liệu ở kỳ gốc.
 So sánh bình quân: chỉ tiêu này biểu hiện tính phổ biến, tính đại diện của các

chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ khi phân tích.
 Điều kiên để có thể so sánh được: khi tiến hành so sánh các chỉ tiêu với nhau
cần đảm bảo các đơn vị sau:
 Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu)
 Phải thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp và đơn vị
tính toán.
Ưu điểm của phương pháp so sánh:
 Đơn giản, dễ tính toán
 Phản ánh rõ rệt được sự tăng trưởng của Ngân hàng qua thời gian
 Giúp nhà quản trị có cái nhìn bao quát về cả không gian và thời gian
Nhược điểm của phương pháp so sánh:
 Số liệu được chọn để so sánh phải chính xác
 ở Việt Nam chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành chính xác và đầy đủ
nên việc so sánh giữa các Ngân hàng với nhau cũng như so sánh với toàn
ngành còn gặp nhiều khó khăn.

16
Sv: Nguyễn Thị Vân

16
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3.4. Phương pháp Dupont.
Phương pháp Dupont là phương pháp dựa trên mối quan hệ liên kết giữa
các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến dổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số

của một loạt các biến số có quan hệ kinh tế với nhau. Chính nhờ mối liên kết
giữa các chỉ tiêu mà người ta có có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ, nhìn rõ ràng hơn
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong mối quan hệ tác động lẫn
nhau. Đây là phương pháp có tính ứng dụng cao trong phân tích tài chính.
Ví dụ: Đối với chỉ tiêu khả năng sinh lời của tài sản (ROA)
ROA =
ROA =
ROA = SVts x ROS
Trong đó: LNST là lợi nhuận sau thuế
DTT là doanh thu thuần
TSbq là tổng tài sản bình quân
SVts là số vòng quay tổng tài sản
ROS là sức sinh lời của doanh thu thuần.
Ưu điểm của phương pháp Dupont:
 giúp các nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của Ngân
hàng. Nếu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng thấp hơn các Ngân
hàng khác chỉ dựa vào hệ thống các chỉ tiêu phân tích Dupont nhà phân tích
có thế tìm ra nguyên nhân
 giúp các Ngân hàng xác định xu hướng hoạt động trong một thời kỳ để có thể
phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi Ngân hàng gặp phải trong tương lai.
Nhược điểm của phương pháp Dupont:
 Phức tạp, khó hiểu hơn các phương pháp khác
 Đòi hỏi nhà phân tích tải có kiến thức sâu về tài chính
17
Sv: Nguyễn Thị Vân

17
Lớp:CQ50/18.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Qua phương pháp Dupont có thể thấy các chỉ tiêu tài chính không độc
lập với nhau mà có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phương pháp này cho
thấy mối quan hệ giữa chúng, sự biến động của chỉ tiêu này tất yếu ảnh hưởng
đén chỉ tiêu liên quan đến nó.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính NHTM.
1.2.4.1. Các thông tin sử dụng.
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC chủ yếu, phản ánh tổng quát toàn bộ tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tài một
thời điểm nhất điịnh.
Bảng cân đối kế toán gồn 2 phần:
 Tài sản
 Nguồn vốn
Các loại tài sản chủ yếu trong bảng cân đối kế toán của NHTM:
 Tiền mặt, vàng bạc, đá quý, tiền gửi ở NHNN, các tổ chức tín dụng. Đây là tài
sản có tính thanh khoản cao, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên.
 Chứng khoán và các loại công cụ tài chính phái sinh khác: Ngân hàng nắm
giữ chứng khoán và các công cụ tài chính phái sinh khác vì chúng mang lại
thu nhập cho Ngân hàng và có thể bán đi để tăng ngân quỹ khi cần thiết.
 Cho vay các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư: là loại tài sản chiếm tỷ
trọng lớn (70%-80%) ở hầu hết các NHTM, phản ánh đặc trưng của Ngân
hàng

 Góp vốn đầu tư: đây là hình thức Ngân hàng đầu tư vào các tổ chức khác.
18
Sv: Nguyễn Thị Vân

18
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Tài sản khác: như nhà cửa, máy móc, trang thiết bị… của Ngân hàng phục vụ
cho quá trình kinh doanh và cho thuê của Ngân hàng.
Các loại nguồn vốn chính:
 Các khoản tiền gửi: tiền gửi của khách hàng là nguồn chủ yếu của NHTM,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng.
 Tiền vay: có thể vay từ NHNN, tổ chức tín dụng hoặc trên thị trường vốn.
 Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng có vai trò góp
phần quy mô và cơ cấu của Ngân hàng, tăng khả năng mở rộng cho vay và
đầu tư.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh ( bán
hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường bao gồm các chỉ tiêu:
 Thu nhập từ lãi: là thu nhập từ các tài sản sinh lãi như thu tiền gửi, thu tiền lãi
cho vay, thu lãi chứng khoán…
 Chi phí trả lãi: là chi phí mà Ngân hàng phải trả cho các khoản tiền gửi, tiền

vay.
 Thu nhập lãi vay = thu lãi – Chi lãi
 Thu khác: bao gồn các khoản thu ngoài lãi như thu phí, chênh lệch giá…
 Thu nhấp từ hoạt động khác = thu khác – chi phí khác
 Thu nhập ròng trước thuế = thu lãi + thu khác – chi lãi – chi khác
 Thuế thu nhập là nghĩa vụ mà ngân hàng phải nộp cho Nhà nước. Thuế thu
nhập = lợi nhuận trược thuế x tỷ lệ thuế
 Thu nhập ròng sau thuế = thu nhập trước thuế - thuế thu nhập
19
Sv: Nguyễn Thị Vân

19
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Ngân hàng liệt kê các dòng tiền vào
hoạt động, dòng tiền đầu tư và các dòng tiền tài chính. Bằng cách phân tích
những dòng tiền này, nhà phân tích có thể thấy được nguồn tài trợ cho các
hoạt động Ngân hàng, khả năng Ngân hàng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ, khả
năng tài trợ các hoạt động mở rộng quy mô Ngân hàng thông qua dòng tiền
dùng vào hoạt động, khả năng chi trả cổ phần và khả năng thanh toán chi trả
khi có yêu cầu.
Báo cáo lưu chuyển sẽ giúp các nhà quản trị đánh giá sâu hơn về tình
hình tài chính của Ngân hàng, đặc biệt còn giúp nhà quản trị thấy rõ sự khác
biệt giữa lã và các khoản thu thanh toán bằng tiền

 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là bản giải trình chi tiết mọt số chỉ tiêu
tổng hợp đã phản ánh trên BCTC khác đồng thời tuyên bố các chính sách kế
toán doanh nghiệp giúp người đọc báo cáo có các thông tin bổ sung cần thiết
cho việc đnáh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của một
bản thuyết minh báo cáo tài chính thường gồm:
 Đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng
 Kỳ kế toán, đơn vị sử dụng trong kỳ kế toán
 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
 Chính sách kế toán áp dụng tại tổ chức kế toán
 Rủi ro tài chính
1.2.4.2. Nội dung phân tích
1.2.4.2.1.Đánh giá khái quát tình hình tài sản - nguồn vốn
Đánh giá khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn là nội dung đánh giá
đầu tiên, làm tốt công tác đánh giá sẽ đem lại cho nhà quản trụ ngân hàng một
20
Sv: Nguyễn Thị Vân

20
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cái nhìn tổng quát về quy mô cũng như cơ cấu tài sản – nguồn vốn của ngân
hàng. Điều này giúp cho nhà quản trị luôn có được con mắt nhìn bao quát
ngay cả khi đã đi vào các nội dung phân tích cụ thể. Các nội dung phân tích
thường là:

 Phân tích tình hình biến động của tài sản – nguồn vốn
 Phân tích cơ cấu tài sản
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
1.4.2.2.2 Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán (solvency) là khả năng bảo đảm trả được các khoản
nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Khả năng thanh toán là kết quả sự cân bằng giữa
các luồng thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế (capital) và nguồn lực sẵn có
(resource).
Các chỉ tiêu dùng để phân tích khả năng thanh toán của một ngân hàng
bao gồm:


Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Để phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán trong một thời điểm nhất
định, Ngân hàng có thể sử dụng bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh
toán (bảng 1.1). Nguyên tắc xây dựng bảng này là liệt kê nhu cầu thanh toán
theo thứ tự các khoản cần thanh toán trước liệt kê trước, các khoản thanh toán
sau liệt kê sau, áp dụng tương tự với cột khả năng thanh toán, khoản nào sẵn
sàng thanh toán thì liệt kê trước.
Bảng 1.1: Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Nhu cầu t
hanh toán
I. Các khoản phải thanh toán ngay

Khả năng thanh toán

I. Các khoản có thể dùng để thanh
toán ngay
1. Các khoản nợ ngắn hạn
1. Tiền mặt

- Tiền gửi không kỳ hạn của khách - Tiền Việt Nam
hàng
- Vàng bạc, tín phiếu
21
Sv: Nguyễn Thị Vân

21
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tiền gửi ngắn hạn của khách hàng
- Phải nộp ngân sách
- Phải trả công nhân viên
- Phải trả khác
2. Các khoản nợ đến hạn
- Nợ ngân sách
- Tiền gửi đáo hạn của khách hàng
Tổng

- Ngoại tệ
2. Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước
và các tổ chức tín dụng khác
3. Tiền đang chuyển
- Tiền Việt Nam
- Ngoại tệ
Tổng


Sau khi lập bảng, tiến hành so sánh
-

Nếu khả năng thanh toán > Nhu cầu thanh toán, điều đó chứng tỏ tình
hình thanh toan của ngân hàng khá ổn định. Tuy nhiên, nếu khả năng thanh
toán của ngân hàng lớn hơn nhiều so với nhu cầu thanh toán cũng không tốt vì
nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn huy động phải trả lãi, việc giữ nhiều
tiền mặt (tài sản không sinh lời) trong ngân hàng như vậy là không hiệu quả.
Điều đó sẽ dẫn đến hậu quả là lợi nhuận của ngân hàng giảm sút.

-

Nếu khả năng thanh toán < Nhu cầu thanh toán, điều đó chứng tỏ tình
hình tài chính của ngân hàng có khó khăn, không đảm bảo khả năng thanh
toán. Lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng là hết sức quan trọng, nếu
ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu chi trả của khách hàng như vậy sẽ
dẫn đến khách hàng mất niềm tin và uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút
nghiêm trọng.



Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Chỉ số này cho biết khả năng ngân hàng có thể dùng tài sản có khả năng
chuyển đổi nhanh thành tiền để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn của

mình.


Hệ số đảm bảo thanh toán
22
Sv: Nguyễn Thị Vân

22
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Hệ số đảm bảo thanh toán =

Học viện Tài chính

Phương tiện thanh toán
Tiền gửi khách hàng

Phương tiện thanh toán ở đây bao gồm: tiền mặt (cả ngoại tệ) và ngân
phiếu thanh toán trong hạn tồn quỹ, tiền gửi không kỳ hạn tại NHNN, tiền gửi
không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác. Trong công thức này, phương tiện
kinh doanh được quan niệm là những tài sản có thể sử dụng ngay để đáp ứng
như cầu thanh toán chi trả của khách hàng. Việc nghiên cứu chỉ tiêu này kết
hợp với tình hình chi trả thanh toán thực tế của ngân hàng trong thời gian dài,
giúp các nhà quản trị xác định được hệ số đản bảo thanh toán dự kiến hợp lý
1.4.2.2.3. phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn
Hầu hết các ngân hàng thương mại khi tiến hành phân tích tài chính đều
quan tâm đến nội dung này. Đây là một nội dung phản ánh rõ nét nhất sự tăng

trưởng về qui mô của ngân hàng. Phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
là hết sức quan trọng đối với công tác quản trị ngân hàng vì:
-

Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định tới chi
phí của ngân hàng. Do vậy, phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ giúp nhà quản trị
đưa ra phương hướng quản lý tài sản và đầu tư hiệu quả nhất.

-

Việc thống kê, phân tích nguồn sẽ giúp các nhà quản lý thấy được mối
liên hệ giữa số lượng, cấu trúc nguồn và các nhân tố ảnh hưởng, từ đó thấy
được đặc tính của thị trường vốn mà có quyết định phù hợp để thay đổi qui
mô và kết cấu nguồn tiền.
Các chỉ tiêu dùng để phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn bao gồm:



Tổng nguồn vốn của ngân hàng qua các năm
Chỉ tiêu này được trình bày ngay trong bảng cân đối kế toán của mỗi
ngân hàng thương mại. Nó phản ánh qui mô nguồn vốn từng năm của ngân
hàng. Ngoài ra, thông qua chỉ tiêu này, nhà phân tích còn có thể tính toán
23
Sv: Nguyễn Thị Vân

23
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

được tốc độ tăng trưởng vốn của ngân hàng qua mỗi năm đồng thời đánh giá
xem mức độ đạt được như vậy đã đạt so với mục tiêu đề ra hay chưa.
 Hệ số CAR (Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn của vốn ngân
hàng. Nó được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa Vốn chủ sở hữu so với tổng tài
sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
Hệ số CAR =

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản điều chỉnh rủi ro

 Tỷ lệ Vốn huy động so với vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ vốn huy động so với vốn chủ sở hữu =

Vốn huy động
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này dùng để đánh gía mức độ mở rộng nguồn vốn từ huy động
trên cơ sở vốn tự có. Nói cách khác, nó phản ánh khả năng thu hút vốn của một
đồng vốn tự có .
 Hệ số nợ
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài
trợ bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít, hệ số
nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy càng cao.
Hệ số nợ =


Tổng nợ
Tổng nguồn vốn

Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn tại thời
điểm lập báo cáo tài chính. Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm tất cả các khoản
phải trả, các khoản nợ lương, nợ thuế và tiền gửi ngắn hạn của khách
hàng...Các khoản nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn dài hơn một năm

24
Sv: Nguyễn Thị Vân

24
Lớp:CQ50/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

như nợ vay dài hạn, tiền gửi dài hạn của khách hàng, trái phiếu, tài sản thuê
mua...
Hiệu quả sử dụng vốn



Tổng dư nợ

Hiệu quả sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động


Chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn dùng để đánh giá khả năng cho vay của
ngân hàng so với khả năng huy động. Cụ thể, chỉ tiêu này phản ánh Ngân
hàng cho vay được bao nhiêu từ một đồng vốn huy động. Nói cách khác nó
xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
1.2.4.2.4. Phân tích cơ cấu tài sản
Việc phân tích cơ cấu tài sản liên quan chặt chẽ và mật thiết với nội dung
phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, do cơ cấu tài sản phản ánh trình
độ sử dụng vốn của nhà quản lý. Phân bổ vốn vào tài sản hợp lý thì sẽ làm
tăng hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy, phân tích cơ cấu vốn giúp cho các
nhà quản trị Ngân hàng có cơ sở để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của ngân
hàng mình, từ đó hoạch định chiến lược cho hiệu quả.
Các chỉ tiêu cơ bản khi phân tích cơ cấu tài sản bao gồm
Tỷ trọng tài sản cố định



Tỷ trọng tài sản cố định =

Tài sản cố định
Tổng tài sản

Chỉ tiêu tỷ trọng tài sản cố định thể hiện phần trăm vốn được sử dụng để
tài trợ cho tài sản cố định, hay tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản.
Tỷ trọng tài sản lưu động



Tài sản lưu động


Tỷ trọng tài sản lưu động =
25
Sv: Nguyễn Thị Vân

Tổng tài sản
25
Lớp:CQ50/18.02


×