Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ và phát triển hạ tầng viễn thông unitel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.71 KB, 82 trang )

Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề
(Ký, ghi rõ họ tên)

SV: Phùng Thị Anh Vũ

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..............................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.................................................................................................4
1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại...........................................4


1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại.............................................................................................4
1.1.2. Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý với quá trình bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh..............................................................................6
1.1.3. Vai trò của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ......................................................................................................8
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh………….................................................................................................9
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại.....................................................................................10
1.2.1. Các phương thức bán hàng..........................................................10
1.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu...................13
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán............................................................19
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng.................................................................23
1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.........................................24
1.2.6. Kế toán thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu...............25

SV: Phùng Thị Anh Vũ

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.7. Kế toán chi phí tài chính..............................................................26
1.2.8. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác........................................27
1.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh...........................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
UNITEL..........................................................................................................32
2.1. Những nét khái quát về công ty Cổ phần Công nghệ và Phát triển Hạ
tầng Viễn thông Unitel..........................................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................32
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh..................................................33
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý...............................................34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Công
nghệ và Phát triển Hạ tầng viễn thông Unitel..................................................37
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết kinh doanh tại
công ty Cổ phần Công nghệ và Phát triển Hạ tầng Viễn thông Unitel.............40
2.2.1. Các phương thức kinh doanh tại công ty.....................................40
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán............................................................41
2.2.3. Kế toán doanh kinh doanh và các khoản giảm trừ doanh thu tại
công ty Cổ phần Công nghệ và Phát triển Hạ tầng Viễn thông Unitel............48
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng.............................................................53
2.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.........................................55
2.2.6. Kế toán Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài
chính………………........................................................................................58
2.2.7. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác........................................60
2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh...........................................61

SV: Phùng Thị Anh Vũ

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
UNITEL….......................................................................................................65
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần Công nghệ và Phát triển Hạ tầng Viễn thông Unitel.......65
3.1.1. Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh..................................................................................65
3.1.2. Những nhược điểm trong tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh............................................................................67
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Phát
triển Hạ tầng Viễn thông Unitel...........................................................................69
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện.........................................................69
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kêt quả kinh doanh tại công ty......................................71

SV: Phùng Thị Anh Vũ

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KD


:

Kinh doanh

CCDV

:

Cung cấp dịch vụ

CPBH

:

Chi phí bán hàng

CPQLDN

:

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPTC

:

Chi phí tài chính

DT


:

Doanh thu

DTT

:

Doanh thu thuần

DTKD

:

Doanh thu kinh doanh

DTTC

:

Doanh thu tài chính

DN

:

Doanh nghiệp

DNTM


:

Doanh nghiệp thương mại

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐKD

:

Hợp đồng kinh doanh

HĐKT

:

Hợp đồng kinh tế

KQKD

:

Kết quả kinh doanh

KKTX


:

Kê khai thường xuyên

KKĐK

:

Kiểm kê định kỳ

LN

:

Lợi nhuận

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ


:

Tài sản cố định

TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt

SV: Phùng Thị Anh Vũ

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả KD trong các
doanh nghiệp thương mại theo phương pháp KKTX.....Error! Bookmark not
defined.
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho số 87........................................................................41
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT Số 0012291...........................................................42
Biểu 2.3: Trích sổ nhật ký chung.....................................................................43
Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 632..................................................................45
Biểu 2.5: Sổ cái tài khoản 632.........................................................................46
Biểu 2.6: Sổ nhật ký kinh doanh.....................................................................48

Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 511..................................................................49
Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản 511.........................................................................50
Biểu 2.9: Hóa đơn GTGT số 0072060............................................................52
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 641.......................................................................53
Biểu 2.11: Phiếu chi số 45................................................................................54
Biểu 2.12: Sổ cái tài khoản 642.......................................................................55
Biểu 2.13: Sổ cái tài khoản 911.......................................................................61
Biểu 2.14: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................62

SV: Phùng Thị Anh Vũ

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀTỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng hội nhập sâu, cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, mục tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp là
đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và đạt được mức lợi nhuận cao nhất. Nói một
cách khác, các doanh nghiệp cần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa đầu ra và
đầu vào, giữa sản xuất, lưu thông và tiêu thụ. Để thực hiện tốt điều đó, một
trong những vấn đề đòi hỏi sự chú trọng đúng mức của các doanh nghiệp chính
là công tác kinh doanh - khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là khâu đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, bởi nó không chỉ là khâu thu hồi vốn kinh doanh mà còn là khâu

tạo ra lợi nhuận - điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để có thể quản lý và thực hiện tốt công tác kinh doanh các
doanh nghiệp không chỉ cần tập trung đầu tư vào các hoạt động kinh doanh, gia
tăng năng lực cạnh tranh mà còn cần chú trọng đến công tác tổ chức kế toán nói
chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Tại vì để
có được những quyết định chính xác, phù hợp, những đường lối, chiến lược
kinh doanh hiệu quả thì trước tiên doanh nghiệp cần phải dựa trên những nguồn
tài liệu phản ánh tình hình thực tế của doanh nghiệp mà trong đó chủ yếu là các
thông tin kế toán về hoạt động kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh.
Nói tóm lại, các thông tin kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nói riêng không chỉ là nguồn thông tin quan trọng
cho các quyết định đến chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
mà còn là công cụ quản lý sắc bén và hữu hiệu trong công tác quản lý, giúp
các doanh nghiệp kịp thời đổi mới, nắm bắt cơ hội và vượt qua các thách
thức, khó khăn.
Hoạt động trong lĩnh vực thương mại với hoạt động kinh doanh chính là
hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Công nghệ và Phát triển

SV: Phùng Thị Anh Vũ

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Hạ tầng Viễn thông Unitel cũng luôn ý thức được vai trò của công tác kế toán
và đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công tác
quản lý, điều hành hoạt động của công ty. Ban lãnh đạo cũng như bộ máy kế

toán của công ty luôn cố gắng để hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa, quản lý
hoạt động kinh doanh cũng như tổ chức công tác kế toán một cách phù hợp,
nhằm hạch toán, theo dõi kịp thời, chính xác, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ những lý do kể trên, tôi nhận thấy tầm quan trọng của kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý kế toán nói riêng.
Tôi đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Công nghệ và Phát triển Hạ tầng Viễn thông Unitel”
nhằm đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở công ty để phân tích các ưu điểm, hạn chế và rút ra kinh nghiệm,
đồng thời hoàn thiện kiến thức cho bản thân.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung:
Do khả năng và thời gian có hạn, bài chuyên đềchỉ có thể tập trung vào
khái quát về mặt lý luận cũng như tóm tắt các nét chính trong công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh mặt hàng thiết bị viễn thông GMS 1800 thực
tế tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Phát triển Hạ tầng Viễn thông Unitel.
- Về mặt số liệu, bài chuyên đềtập trung nghiên cứu trên số liệu được
công ty cung cấp cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/03/2014.
- Chế độ kế toán nghiên cứu: Chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006QĐ/BTC
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Bài chuyên đềsử dụng phương pháp duy vận biện chứng mà chủ yếu
là các phương pháp phân tích để làm rõ các vấn đề về lý luận về kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế

SV: Phùng Thị Anh Vũ

Lớp: K41/21.08



Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

toán Việt Nam và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành, từ đó làm cơ sở
lý thuyết cho việc so sánh với thực trạng thực tế đang áp dụng.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phỏng vấn
+ Nghiên cứu tài liệu
+ Thu thập thông tin trong tạp chí, sách báo, Internet…
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp:
Chuyên đềđược trình bày gồm ba chương chính:
- Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
- Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Công nghệ và Phát triển Hạ tầng Viễn thông Unitel.
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần Công nghệ và Phát triển Hạ
tầng Viễn thông Unitel.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đềcủa tôi cũng không tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định. Tôi kính mong được sự chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo và cán bộ trong công ty để em hoàn thiện đề tài này tốt hơn nữa.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Phùng Thị Anh Vũ

SV: Phùng Thị Anh Vũ

Lớp: K41/21.08



Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại
Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với sự phát triển của hoạt động
sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao ở mọi lúc mọi nơi của con người.
Trên thực tế, việc cung ứng sản phẩm đến người tiêu dùng hoàn toàn có thể được
thực hiện bởi các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả
cũng như sự tất yếu của quá trình phân công lao động trong xã hội, hoạt động
kinh doanh thương mại ra đời, phát triển và song hành cùng hoạt động sản xuất,
hỗ trợ nhau trên con đường tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.1.1. Bán hàng
Theo chuẩn mực số 14 (Quyết định số 149/2001 QĐ/BTC ban hành ngày
31/12/2001) – Bán hàng (BH) là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và
bán hàng hóa mua vào.
+ Về mặt kinh tế: bản chất của BH chính là sự thay đổi hình thái giá trị của
hàng hóa, hàng hóa của doanh nghiệp (DN) chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ. Lúc này, DN kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu
chuyển vốn của DN được hoàn thành.
+ Về mặt tổ chức kỹ thuật: BH là quá trình kinh tế, bao gồm từ việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ

thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Doanh nghiệp Thương mại (DNTM), thể hiện khả năng và trình độ của DN trong

SV: Phùng Thị Anh Vũ

0

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của xã hội.
Ngày nay, khi mức sống của xã hội ngày càng nâng cao, cơ cấu ngành
trong nền kinh tế cũng đang nghiêng về khu vực Thương mại - Dịch vụ thì bán
hàng là một khâu hết sức quan trọng và có ý nghĩa sống còn không chỉ đối với sự
tồn tại của DN mà còn cả sự phát triển chung của toàn bộ nền Kinh tế xã hội.
Tóm lại, bán hàng giống như “sợi dây” gắn doanh nghiệp với thị trường,
giúp doanh nghiệp có thể phát hiện nắm bắt được nhu cầu thị trường, từ đó tìm
được cơ hội kinh doanh để mở rộng và phát triển.
1.1.1.2. Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh (KQKD) là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế
đã được thực hiện một thời kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất
cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN.
Khi nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển, ngoại trừ một số DN
hoạt động vì mục đích chính trị như: tổ chức từ thiện, công tác xã hội… thì hầu
hết DN đều có mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận (LN) là chỉ tiêu chất lượng để đánh

giá kết quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của DN. Có thể nói, lợi
nhuận là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN ở
hiện tại cũng như trong tương lai. Bởi lẽ:
+ Lợi nhuận là nguồn tích lũy nhằm đảm bảo cho DN tái sản xuất mở
rộng, cải thiện và từng bước nâng cao đời sống của người lao động cũng như các
cá nhân tham gia góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh liên kết.
+ Lợi nhuận cũng là nguồn để DN thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông
qua việc đóng thuế và các khoản đóng góp khác.
Nói tóm lại, việc xác định kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán

SV: Phùng Thị Anh Vũ

1

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

hàng nói riêng là việc làm vô cùng cần thiết, giúp DN có những nhìn nhận chính
xác hơn về năng lực của mình để có kế hoạch cụ thể đưa DN không những ngày
càng đứng vững mà còn vươn xa hơn trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.1.2. Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý với quá trình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Sự cần thiết quản lý quá trình bán hàng và xác định KQKD
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng
đắn kết quả kinh doanh là rất quan trọng. Do vậy, việc tổ chức tốt hệ thống quản
lý nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý

nghĩa to lớn trong việc cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời giúp doanh nghiệp ra
quyết định đúng đắn.
Trong một DNTM, kết quả kinh doanh của DN chủ yếu là kết quả của quá
trình bán hàng, chính vì vậy, đây có thể được coi là phần thu nhập lớn nhất của
DN nhằm bù đắp chi phí đã bỏ ra và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Do đó, để có
được mức lợi nhuận tối đa, đáp ứng được yêu cầu, kế hoạch lợi nhuận đã vạch
sẵn thì quản lý quá trình bán hàng là một việc làm tất yếu phải thực hiện.
Quá trình phát triển của nhân loại đã chỉ rõ, phương pháp quản lý tốt nhất,
hiệu quả và khoa học nhất đó là thu thập, xử lý và ghi chép những thông tin về
hoạt động kinh tế tài chính hay nói cách khác đó chính là phương pháp hạch toán
kế toán; vì “Kế toán là một phương pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản
lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức” (Ronald.J.Thacker).
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
Trong quá trình bán hàng, tài sản của DN chuyển từ hình thái hàng hóa
sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các DNTM cần
phải quản lý cả hai mặt: tiền và hàng. Cụ thể là:

SV: Phùng Thị Anh Vũ

2

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

- Quản lý về số lượng hàng tiêu thụ: Cần nắm rõ số lượng từng loại hàng

hóa tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ, lượng đã tiêu thụ và lượng dự trữ hợp
lý.Thường xuyên có sự đối chiếu giữa kỳ kế toán hàng hóa và thủ kho để quản lý
chính xác lượng hàng luân chuyển cũng như tồn kho.
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa: đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở xác định chính
xác kết quả kinh doanh của DNTM. Việc quản lý về DT trong trường hợp này
cũng tương đương với việc quản lý về giá bán. DN cũng cần phải có những
chính sách giá phù hợp để vừa đảm bảo được tính cạnh tranh lại vừa tránh tình
trạng ứ đọng vốn.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở người mua. Bộ phận BH phải tùy từng khách hàng để đưa ra phương
thức và thời hạn thanh toán phù hợp: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng
séc, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán phải
theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để thu hồi tiền ngay khi đến hạn
để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh, từ đó tạo điều kiện cho DN rút ngắn chu
kỳ thanh toán, đáp ứng được nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh khác.
- Quản lý giá vốn hàng xuất bán: Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành
nên hàng hóa, là cơ sở quan trọng để xác định giá bán và kết quả bán hàng.
- Quản lý Chi phí BH và chi phí quản lý DN: Chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cũng là một bộ phận cấu thành trong trị giá vốn thực tế
hàng xuất bán. Do đó, nếu chỉ quản lý về giá vốn, về doanh thu mà không quan
tâm đến hai chi phí này thì quá trình quản lý đó cũng sẽ trở nên vô nghĩa. Chính
vì vậy, DN cần phải quan tâm đến việc giảm bớt chi phí một cách có hiệu quả
cũng như phân bổ chi phí một cách hợp lý thì kết quả tổng hợp lại sẽ càng cao,

SV: Phùng Thị Anh Vũ

3

Lớp: K41/21.08



Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

lợi nhuận mà DN thu được cũng tăng lên đáng kể.
- Ngoài ra, DN cần phải quản lý chặt chẽ các doanh thu, chi phí tài chính
và các khoản thu nhập và chi phí khác để gia tăng lợi nhuận cho DN.
Như vậy, quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh không
chỉ cần thiết mà là hết sức quan trọng đối với sự phát triển trong tương lai của
mỗi DN, có thể nói nó là điều kiện cần để DN đạt được tất cả những mục tiêu
mà mình mong muốn.
1.1.3. Vai trò của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Như đã nói ở trên, để thực hiện tốt bất kỳ công việc nào cũng cần thiết có
sự quản lý. Tuy nhiên, việc lựa chọn công cụ quản lý thích hợp cũng là một vấn
đề đặt ra đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mong muốn đạt được kết quả cao
trong công việc. Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội loài người nói chung
và của kinh tế nói riêng thì kế toán là một tất yếu khách quan và là một công cụ
quản lý đắc lực các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong các
DNTM thì việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có một
ý nghĩa vô cùng to lớn:
- Doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình bán hàng
tức là sẽ rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành tiêu thụ hàng
hóa. Dựa vào đó, doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo thiết
lập được sự cân đối giữa mua hàng và bán hàng, tìm kiếm và lựa chọn phương

án tiêu thụ có hiệu quả.

SV: Phùng Thị Anh Vũ

4

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

- Các cơ quan quản lý Nhà nước dựa vào số liệu báo cáo của kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh có thể nắm bắt được tình hình tài chính của
doanh nghiệp từ đó kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về kế toán, tài
chính, về nghĩa vụ với Nhà nước và quan hệ kinh tế với các bên có liên quan.
Trong nền kinh tế mở, kế toán không chỉ là công cụ của nhà quản lý doanh
nghiệp mà còn là phương tiện kiểm tra, giám sát của những người có quan hệ
kinh tế gắn liền với doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đảm bảo phát huy vai trò quan trọng nói trên, kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
* Nhiệm vụ kế toán bán hàng:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định kết quả

kinh doanh.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan,
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa
của mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
- Định kỳ tiến hành hoạt động phân tích kinh tế đối với hoạt động bán
hàng thu nhập và phân phối kết quả của DN.

SV: Phùng Thị Anh Vũ

5

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

* Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản DT, các
khoản giảm trừ DT và các chi phí phát sinh trong kỳ.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả kinh doanh, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối KQKD trong DN.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và phân
phối kết quả.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt những
nhiệm vụ nêu trên sẽ giúp nhà quản trị DN nắm vững hơn tình hình chung của
DN, từ đó đưa ra những phương án Bán hàng, kinh doanh có hiệu quả, nâng cao

kết quả hoạt động của DN.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Trong thời buổi hội nhập ngày nay, tiêu thụ hàng hóa không chỉ là tiêu thụ
trong nước mà bên cạnh đó, xuất khẩu hàng hóa cũng đóng góp một phần quan
trọng trong tổng thu nhập Quốc nội và nó cũng đang là mục tiêu chiến lược trong
phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
1.2.1.1. Hàng bán trong nước
Có rất nhiều phương thức bán hàng khác nhau, song hoạt động mua, bán
hàng hóa của các DNTM có thể thực hiện theo hai phương thức bán hàng chủ
yếu là: Bán buôn và bán lẻ. Trong đó, hàng hóa bán buôn và bán lẻ có thể thực
hiện theo nhiều phương thức khác nhau.

SV: Phùng Thị Anh Vũ

6

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Đối với bán buôn:
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị Thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa

chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán theo sự thỏa thuận của doanh nghiệp và khách hàng.
Bán buôn gồm phương thức: Bán buôn qua kho, bán buôn chuyển thẳng.
- Bán buôn qua kho: Là hàng được giao bán từ kho của các xí nghiệp bán
buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức: giao hàng trực tiếp tại kho và
chuyển hàng cho bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng được giao bán ngay từ khâu mua
không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được
thực hiện dưới hai hình thức: bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn
vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Đối với bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện. Bán lẻ hàng hóa
thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ gồm hai phương thức: Bán lẻ thu tiền tập trung và Bán lẻ thu tiền
trực tiếp
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu
tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Ở quầy có nhân

SV: Phùng Thị Anh Vũ

7

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính


Chuyên đề tốt nghiệp

viên thu ngân chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn
đã thu tiền nhân viên bán hàng giao hàng cho khách. Ở đây, thừa thiếu tiền bán
hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hóa ở quầy
thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Việc thừa, thiếu
hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Một số phương thức bán hàng khác:
- Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu được theo giá bán thông thường, doanh
nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất
quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch
toán, khi giao hàng cho người mua hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên
bán được ghi nhận doanh thu.
- Bán hàng theo phương thức gửi đại lý: Phương thức gửi hàng đại lý hay
ký gửi hàng hóa là phương thức mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ
trực tiếp thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán hàng. Số hàng
chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM cho đến khi
DNTM được cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán
hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số
hàng hóa đó.
- Bán hàng theo phương thức đổi hàng: Theo phương thức này, người mua
không trả bằng tiền mà trả bằng hàng, hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những
HH có giá trị tương đương. Việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời.


SV: Phùng Thị Anh Vũ

8

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

- Hàng hóa xuất trả lương thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu
nhập cho các thành viên.
- Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng…
- Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ hoạt động kinh doanh của DN.
- Khoán bán hàng, bán hàng tự động…
1.2.1.2. Hàng xuất khẩu
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các DNTM không chỉ tiêu thụ hàng hóa
trong nước mà còn phải hướng tới thị trường khu vực và thế giới thông qua hoạt
động xuất khẩu hàng hóa. Hiện nay, các DNTM xuất khẩu hàng hóa chủ yếu theo
hai phương thức: Xuất khẩu trực tiếp và Xuất khẩu ủy thác.
+ Xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất
khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, trực tiếp
giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua.
+ Xuất khẩu ủy thác: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vì tham gia xuất
khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà
thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất
nhập khẩu khác.
1.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Kế toán doanh thu

Khái niệm: Theo chuẩn mực số 14 (QĐ 149/2001/QĐ-BTC) ban hành
ngày 31/12/2001: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tùy loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh thu được chia thành:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ

SV: Phùng Thị Anh Vũ

9

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
- Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận tại
chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác (Chuẩn mực kế toán VN).
 Doanh thu BH được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
 Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như quyền
sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.

 Doanh thu đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu CCDV được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định được phần công việc đó hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch đó.
 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được
ghi nhận khi thỏa mãn hai điều kiện:
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
 Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.

SV: Phùng Thị Anh Vũ

10

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

SV: Phùng Thị Anh Vũ

Chuyên đề tốt nghiệp

11

Lớp: K41/21.08



Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT-3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu số 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng,…
Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và nghiệp
vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu:
TK511
-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất
khẩu và thuế GTGT tính theo pp
trực tiếp phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển sang TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh

- Doanh thu bán sản phẩm và

hàng hóa thực hiện trong kỳ

TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 5 TK cấp 2:
 TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
 TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm

SV: Phùng Thị Anh Vũ

12

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

 TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 TK 5117 : Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
 TK 5118 : Doanh thu khác
- TK 512: Doanh thu nội bộ. TK này dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp: áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương

pháp trực tiếp.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. Tài khoản này phản ánh số hiện có
và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán.
Trình tự kế toán: Theo sơ đồ 1.4
1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu của DN bao gồm: Chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.Các khoản giảm trừ doanh
thu là cơ sở để tính DTT và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của DN.
Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng (DTBH) vẫn chưa phải là chỉ tiêu thích hợp
để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà Doanh thu thuần (DTT) về
bán hàng mới là chỉ tiêu quan trọng để thực hiện nhiệm vụ đó. DTT về bán hàng
được xác định theo công thức sau:

SV: Phùng Thị Anh Vũ

13

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính
Doanh

Chuyên đề tốt nghiệp

Doanh
=

thu

thuần về

thu bán

Chiết khấu
-

thương mại

Giảm giá
-

hàng bán

Hàng bán
-

bị trả lại

hàng

Thuế
-

TTĐB,

thuế XK, thuế
GTGT theo PP

bán hàng


trực tiếp

Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ DTBH:
 DN phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá hàng bán.
Phải đảm bảo được DN vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết khấu thương
mại hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng đã bán ra trong kỳ.
 Phải ghi rõ trong HĐBH hay trong HĐKT các khoản được giảm trừ.
 Số lượng hàng bán bị trả lại phải có văn bản của người mua, phải ghi rõ
số lượng, đơn giá, tổng giá trị lô hàng bị trả lại, kèm theo chứng từ nhập lại kho
của lô hàng nói trên.
Tài khoản sử dụng: Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh, theo
dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp:
-TK 521: Chiết khấu thương mại.
Nội dung: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ
hơn giá niêm yết DN đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng
đã mua hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
Kết cấu:

TK 521
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
- Số chiết khấu thương mại chấp nhận
thương mại sang TK 511 “Doanh
thanh toán cho khách hàng.
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
để xác định DTT của kỳ hạch toán.

TK 521 không có số dư cuối kỳ


SV: Phùng Thị Anh Vũ

14

Lớp: K41/21.08


Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

- TK531: Hàng bán bị trả lại.
Nội dung: Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa DN đã xác định là tiêu thụ, đã
ghi nhận là doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Kết cấu:

TK 531

- Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại - Kết chuyển doanh thu của hàng đã
đã trả lại tiền cho người mua hàng hoặc bị trả lại để xác định DTT
trả vào khoản nợ phải thu.
TK 531 không có số dư cuối kỳ
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản tiền DN giảm trừ cho bên mua hàng
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Kết cấu:


TK 532

- Các khoản giảm giá
đã chấp thuận
TK 521(1,2,3)
cho người mua hàng

- Kết chuyểnTKtoàn
bộ số tiền giảm
511
giá hàng bán sang TK TK
511911để xác
(3) K/c các khoản
CKTM
định
DTT.

TK 111,112,131

(1a)Phản ánh các khoản CKTM

không có số dư

cuối kỳ

TK 333

(1b) Thuế GTGT (nếu có)

Thuế GTGT đầu ra


(4)k/c DTT
xác định
KQKD

GGHB, HBBTL để xác định DTT

GGHB, HBBTL ps trong kỳ

TK 6421

(2) Chi phí liên quan đến HBBTL

- TK 3332: Thuế tiêu thụ

TK 632

Đồng thời
phản ánh
Giá vốn
HBBTL
( KKTX)

TK

TK 156

TK 532
3331:


Giá vốn HBBTL

(theo phương

pháp

tiếp).

trực

đặc biệt.

- TK 3333: Thuế xuất khẩu.

SV: Phùng Thị Anh Vũ

15

Lớp: K41/21.08


×