Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn quản lý và giải pháp doanh nghiệp – MCBS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.76 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN KẾ TOÁN –KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐÊ
THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
Đề Tài: Kế Toán Doanh Thu Cung Cấp Dịch Vụ Và Xác Định Kết
Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Quản Lý Và Giải
Pháp Doanh Nghiệp.

Sinh viên:

Họ Tên

LPhạm Thị Minh Hồng
ớp,MSSV:
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội, Ngày 01 tháng 4 năm 2017


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân, em đã được
các thầy cô giáo trong trường đã tận tình giảng dạy, truyền đạt và cung cấp cho em
những kiến thức về chuyên môn nghề nghiệp. Bên cạnh đó, các thầy cô cũng đã tận
tình dạy dỗ chúng em trở thành những con người có ích cho xã hội. Tất cả sẽ trở thành
những hành trang quý báu nhất giúp em vững bước trên con đường sự nghiệp của
mình sau này. Em xin trân thành cảm ơn Nhà trường.
Kết thúc khóa học em đã thực tập tại Công ty Cổ phần Tư Vấn Quản Lý và Giái
Pháp Doanh Nghiệp. Tại đây, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị


trong Công ty. Các anh chị đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho em được nghiên cứu,
học hỏi và tiếp cận với công việc thực tế. Đây thực sự là một cơ hội quý báu để em
được trải nghiệm, trang bị thêm nhiều kiến thức. Em xin cảm ơn các anh, các chị.
Đặc biệt, em xin gửi lời xảm ơn chân thành nhất đến Giáo viên hướng dẫn Phạm
Thị Minh Hồng, người đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình học tập, đi thực
tập và hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tiếp xúc thực tế, thời gian có hạn, thêm vào đó là
kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên nội dung đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót.Vì thế, em rất mong nhận được sư góp ý của quý thầy cô để đề tài
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Kiều Thị Hiên

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

1

CHƯƠNG 1:ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU CỦA CÔNG TY
3
1.1.Đặc điểm doanh thu của công ty


1.1.1.Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty
1.1.2.Đặc điểm doanh thu của công ty
1.2.Tổ chức quản lý doanh thu của công ty
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ TẠI CÔNG TY. 3

2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

3

2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán

3

2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

5

2.1.3

Kế toán tổng hợp về doanh thubán hàng và cung cấp dịch vụ

6

2.2.

Kế toán doanh thu tài chính

7

2.2.1.Chứng từ và thủ tục kế toán

7

2..2.2. Kế toán chi tiết doanh thu tài chính


7

2.2.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu tài chính

8

2.3.

9

Kế toán doanh thu các hoạt động khác

2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán

10

2.3.2. Kế toán chi tiết doanh thu khác

10

2.3.3.Kế toán tổng hợp về doanh thu

10

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TYCP TƯ
VẤN QUẢN LÝ VÀ GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP-MC&BS……….. ..13
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu tại công ty và phương
hướng hoàn thiện .
13
3.1.1.Ưu điểm

3.1.2.Nhược điểm
3.1.3.Phương hướng hoàn thiện
3.2.Các giải pháp hoàn thiện kế toán
3.2.1.Về công tác quản lý doanh thu
3.2.2. Về Tài khoản sử dụng,phương pháp kế toán
3.2.3.Về chứng từ và luôn chuyển chứng từ
3.2.4.Về sổ kế toán chi tiết
3.2.5.Về sổ kế toán tổng hợp
3.2.7. Điều kiện thực hiên giải pháp

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHÁN BIỆN
PHỤ LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
Từ xưa đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều
gắn liền với hoạt động bán hàng và hoạt động bán hàng không thể tách khỏi quan hệ
trao đổi tồn tại giữa các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên ngày nay nền kinh tế thị trường cạnh
tranh khố liệt với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Đồng thời nhu
cầu được đáp ứng của con người ngày càng cao đòi hỏi các nhà cũng cấp, doanh
nghiệp không chỉ đáp ứng về nhu cầu hàng hóa đơn thuần mà còn có các loại hình dịch
vụ. Cung cấp dịch vụ là mặt hàng thiết yếu trong hoạt động kinh doanh thương mại.

Xu thế tiêu dùng của xã hội ngày càng cao nên đòi hỏi ngày càng nhiều dịch vụ tốt và
chất lượng.
Cạnh tranh luôn xoay quanh vấn đề chất lượng và giá cả sản phẩm và loại hình
cung cấp hay là mức đa dạng hàng hóa. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tìm biện pháp
cạnh tranh hiệu quả để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường. Mặt khác,
để có thể đứng vững phát triển đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà cung
cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ, giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời
khác.
Các doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là các trung gian phân phối hết sức
quan trọng trong nền kinh tế. Nếu quá trình sử dụng diễn ra trôi chảy thì giá trị mới tạo
ra trong quá trình cung cấp dịch vụ. Trên thực tế, công tác cung cấp dịch vụ tốt mới
giúp cho doanh nghiệp tạo ra động lực để phát triển. Đây là giai đoạn cuối cùng của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, hoàn thành công tác kế toán doanh
thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề thường xuyên đặt ra
cho các doanh nghiệp thương mại.
Gắn liền với công tác cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh, kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh cũng giữ một vị trí hết sức
quan trọng, vì nó là phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác cung cấp dịch
vụ. Do đó, kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh cần
phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán cung cấp dịch vụ với sự
phát triển kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, sau một thời gian tìm
hiểu thực tế công tác kế toán ở Công ty cổ phần Tư vấn quản lý và giải pháp doanh



nghiệp (MC&BS), nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo và các cán bộ phòng kế toán
của công ty, em đã lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Tư vấn quản lý và giải pháp doanh nghiệp – MC&BS”
Kết cấu chuyên đề
Lời mở đầu
Chương 1: CHƯƠNG 1:Đặc điểm và tổ quản lý doanh thu kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
Chương II Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Quản Lý & Giải Pháp Doanh Nghiệp MC&BS.
Chương III Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty MC&BS.
Kết luận và kiến nghị.
Với thời gian thực tập có hạn, đồng thời trình độ và kinh nghiệm chưa nhiều
nên những nội dung được trình bày trong luận văn này không tránh khỏi nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý từ các thầy cô trong trường và các
anh chị phòng kế toán Công Ty MC&BS.

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU CUNG CẤP
DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ.
1.1

Đặc điểm doanh thu của công ty

1.1.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty MC &BS
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bằng giá

trị hợp lý của các khoản thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bị trả lại
1.1.2.Đặc điểm doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đúng 5 điề kiện sau.



Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

Doanh nghiệpkhông còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc người kiểm soát hàng hóa.


Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.



Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.



Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.1.1.2Chứng từ kế toán.


Hóa đơn giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ bán ra




Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dich vụ, bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ



Các chứng từ thanh toán phiếu thu, giấy báo có ngân hàng.

1.1.1.3Nguyên tắc hạch toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của
nghiệp vụ phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân thị trường liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán. Cuối kỳ thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được trừ ra khỏi
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ
phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
1.1.1.4Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài

khoản sau.
TK 511 “Doanh Thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
-

TK 5111: “ Doanh thu bán hàng hóa”

-

TK 5112:“ Doanh thu bán thành phẩm”


-

TK 5113:“ Doanh thu cung cấp dịch vụ”

-

Tk 5115 : “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 512 “ Doanh thu nội bộ”
TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
Và các tài khoản liên quan khác 111, 112, 131,156, 157…

Trong đó:
TK 511 có kết cấu:
Bên nợ:
- Số thuế phải nộp (Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế GTGT trực tiếp, Thuế xuất nhập
khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả
lại kết chuyển vào doanh thu.

-

Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ

Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
Số dư: Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
1.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.1.2.1Kế toán chiết khấu thươngmại:

Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản Doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên
khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối
lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy
thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.


Chứng từ sử dụng



Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng có chi tiết phần chiết khấu.



Chính sách bán hàng của Doanh nghiệphoặc hợp đồng kinh tế



Phiếu chi, giấy báo




Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521- Không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
-

TK 5211- Chiết khấu hàng hóa Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu

thương mại( tính trên số lượng hàng hóa đó bán ra) cho người mua hàng hóa.
-

TK 5212- Chiết khấu thành phẩm Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu

thương mại tính trên số lượng sẳn phẩm đó bán cho người mua thành phẩm.
- TK 5213- Chiết khấu dịch vụ Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại
tính trên số lượng dịch vụ đó cung cấp cho người mua dịch vụ.
Kết cấu:


Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sốc chiết khấu thương mại sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần cuối kỳ
Số dư: Tk 521 không có số dư cuối kỳ.
1.1.2.2Kế toán hàng bán bị trả lại.

Khái niệm: Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán xác địnhlà
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đó cam
kết trong hợp đồng kinh tế như Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.



Chứng từ sử dụng



Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán



Hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm giá



Phiếu chi, giấy báo nợ



Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”
Kết cấu:

Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã tả tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu.
Bên có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của Tk 511 “ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tk 512 “ Doanh thu nội bộ” để cuối kỳ xác
định kết quả kinh doanh.
Số dư: Tk 531 không có số dư cuối kỳ.
1.1.2.3Giảm giá hàng bán

Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua dohàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu, không đạt tiêu chuẩn của người mua.



Chứng từ sử dụng



Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán



Hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm giá



Phiếu chi, giấy báo nợ



Tài khoản sử dụng: Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”
Kết cấu:

Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua do hàng bán
kém phẩm chất hay sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản “ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản “ Doanh thu nội bộ”.
Số dư: Tk 532 không có số dư cuối kỳ.


1.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính


Khái niệm: Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản doanh thu từ lãi tiền
gửi ngân hàng, cổ tức, Lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu từ hoạt động tài
chính khác.


Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
Kết cấu:
Bên nợ:
-

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.

- Kết chuyển doanh thu tài chính thuần sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh”
Bên có:
-

Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.

-

Chiết khấu thanh toán được hưởng.

-

Lãi tỉ giá hối đoái phát sinh trong kỳ.

-

Doanh thu hoạt động tài chính khác phát dinh trong kỳ.


- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công
ty liên kết.
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài
chính.
Số dư: Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
1.1.4 Doanh thu hoạt động khác

Khái niệm: Là các khoản thu nhập ngoài các khoản thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như khoản thu do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các
khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa số, các khoản thuế được nhà nước hoàn lại, thu nhập từ
hoạt động thanh lý nhượng bán tài sản cố định.


Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711 “ Doanh thu hoạt động khác”
Kết cấu:
Bên nợ:

- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập phát sinh trông kỳ sang tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có: Thu nhập khác phát dinh trong kỳ
Số dư: Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.

1.2

Chi phí
1.2.1 Giá vốn hàng bán




Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hóa
(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với
Doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã
xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.


Chứng từ kế toán.



Phiếu xuất kho



Bảng tổng hợp nhập xuất tồn



Bảng phân bổ giá vốn



Sổ sách kế toán


Sổ chi tiết sổ kế toán chi tiết tài khoản 632 và sổ chi tiết vật tư, hàng hóa có liên

quan.


Sổ tổng hợp



Tài khoản sử dụng.

Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh tri giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của sản phẩm xây lắp.
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Bên có: Giá vốn của hàng hóa bị trả lại, kết chuyển gia vốn hàng tiêu thụ trong
kỳ.
Số dư: không có số dư cuối kỳ.
1.2.2 Kế toán chi phí bán
hàng

Khái niệm: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóacung cấp
dịch vụ gồm chi phí nhân viên bán hàng (như lương và các khoản trích theo lương),
chi phí vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, bốc vác, chào hàng, giới thiệu, quảng cáo sản
phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, các chi phí liên quan đến bộ
phận bán hàng như trích khấu hao tài sản cố định.


Chứng từ kế toán




Bảng lương nhân viên, bảng phân bổ lương



Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng cho bộ phận bán hàng



Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển



Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định



Các chứng từ khác có liên quan



có liên quan



Sổ sách kế toán.



Sổ chi tiết mở cho tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”




Sổ tổng hợp.




Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợ chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
-

Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

-

Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Số dư: Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2

-

TK 6411 : “ Chi phí nhân viên bán hàng”

-

TK 6412 : “ Chi phí vật liệu, bao bì”

-


TK 6413 : “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng”

-

TK 6414 : “ Chi phí khấu hao tài sản cố định”

-

TK 6415 : “ Chi phí bảo hành”

-

TK 6417 : “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”

-

TK 6418 : “Chi phí bằng tiền khác”
1.2.3 Kế toán chi phí
quản

doanh
nghiệp


Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí quản lý liên
quanđến hoạt động kinh doanh, hành chính và điều hành chung của toàn doanh nghiệp
như chi phí nhân viên quản lý (như lương và các khoản trích theo lương); công cụ,
dụng cụ dùng cho bộ phận quản lý; khấu hao tài sản cố định sử dụng cho bộ phận quản
lý; thuế, phí, lệ phí (như thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí khác), chi phí

dịch vụ mua ngoài (như điện thoại, fax, điện, nước,…) cho bộ phận quản lý.


Chứng từ kế toán:



Bảng lương, bảng phân bổ lương nhân viên



Phiếu xuất kho vật liêu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho bộ phận quản lý



Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển



Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.



Hóa đơn GTGT bán hàng các dịch vụ mua ngoài, phiếu chi, giấy báo nợ.



Các chứng từ khác có liên quan.




Sổ sách kế toán:



Sổ chi tiết cho tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”



Sổ tổng hợp.



Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642
Kết cấu:


Bên nợ: Các khoản chi phí quản lý phát sinh thực tế trong doanh nghiệp, trích
lập và trích lập thêm khoản dụ phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả.
Bên Có:
-

Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

- Hoàn nhập số chệnh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã trích
lập lớn hơn số phải trích lập cho kỳ tiếp theo.
-

Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh.
Số dư: Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:

-

TK 6421: “ Chi phí nhân viên quản lý”

-

TK 6422: “ Chi phí vật liêu quản lý”

-

TK 6423: “ Chi phí đồ dùng văn phòng”

-

TK 6424: “ Chi phí khấu hao TSCĐ”

-

TK 6425: “ Thuế, phí và lệ phí”

-

TK 6426: “ Chi phí dự phòng”

-

TK 6427: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”


-

TK 6428: “ Chi phí bằng tiền khác”
1.2.4 Chi phí hoạt động
tài chính


Khái niệm: Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản
lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay, chi phí góp vốn liên
doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,
khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ
về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.


Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635 “ Chi phí hoạt động tài chính”
Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính trong kỳ
Số dư: Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
1.2.5 Chi phí khác


Khái niệm: Chi phí khác phát sinh, gồm Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (nếu
có), tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy thu nộp thuế; các khoản
chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán, các khoản chi phí khác


Tài khoản sử dụng: Tài khoản 811 “ Chi phí khác”
Kết cấu:

Bên nợ: Chi phí khác phát sinh trong kỳ


Bên có: Kết chuyển chi phí khác cuối kỳ
Số dư: Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.

1.3

Xác định kết quả kinh doanh

Xác định kết quả kinh doanh là xác định số tiền lãi hay lỗ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Đây là kết của cuối cùng cho biết kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán có hiệu quả hay không.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa doanh thu khác với chi phí khác
và chi phí thuế TNDN.


Những yếu tố xác định kết quả kinh doanh bao gồm:

- Các loại doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt
động tài chính, doanh thu khác.
- Các loại chi phí: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí thuế TNDN, chi phí khác.
Cuối kỳ kế toán các loại doanh thu và chi phí được tập hợp lại và kết chuyển
sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”



Tài khoản sử dụng: TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Kết cấu:
Bên nợ:
-

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã bán, đã cung cấp.

-

Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí khác

-

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

-

Kết chuyển lãi
Bên có:

-

Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ

- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, các khoản làm giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
-

Kết chuyển lỗ.

Số dư: TK 911 không có số dư cuối kỳ

1.4 Vai trò, vị trí, ý nghĩa của tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết
quảkinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích cung cấp
hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho thị trường tạo ra nguồn lợi nhuận cho bản thân
doanh nghiệp.


Doanh thu là nguồn thu quan trọng để doanh nghiệp bù đắp vào chi phí, dàn trải
số vốn bỏ ra để chi trả lương cho nhân viên, chi trả các khoản chi phí trong quá trình
sản xuất và cung cấp dịch vụ đồng thời hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước.
Doanh thu là khoản đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì khả năng tái sản xuất
kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp có thể tham gia góp
vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác, đầu tư vào công ty con.
Bên cạnh đó doanh thu còn là một dòn bẩy kinh tế có tác dụng khuyến khích
người lao động và các đơn vị nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh.
Cùng với việc hạch toán doanh thu thì xác định kết quả kinh doanh cũng là một
khâu thiết yếu của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Là điều kiện
tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo để đánh giá tình hình hiện
nay của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định mang lại hiệu quả cao nhất.

1.5

Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.

Để phát huy được vai trờ quản lý kinh tế của kế toán ở doanh nghiệp thì kế toán
doanh thu và xác định kết của kinh doanh có nhiệm vụ và vai trờ sau:

- Lập các chứng từ kế toán để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình, khối lượng hàng hóa được
tiêu thụ, cung cấp, ghi nhận doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và các chỉ tiêu khác.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời các khoản phải thu và phải trả với khách hàng
và nhà cung cấp.
-

Quản lý chặt chẽ tình hình biến động của hàng hóa, dịch vụ.

- Phản ánh và tính chính xác kết quả của từng hoạt động xản suất kinh doanh,
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp.
- Cung cấp các thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP
DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CP TƯ VẤN QUẢN LÝ VÀ GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP
MC&BS
2.1 Khái quát về đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty MC&BS.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ công ty.
Công ty MC&BS tên đầy đủ là Công ty cổ phần Tư vấn quản lý và giải pháp
doanh nghiệp chuyển đổi tên từ công ty TNHH Tư vấn quản lý và giải pháp doanh


nghiệp, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102122776 do Sở Kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 27 tháng 12 năm 2006 và đăng ký thay đổi lần thứ
nhất ngày 09 tháng 04 năm 2012, thay đổi lần 5 ngày 28 tháng 11 năm 2012.
- Tên gọi công ty: Công ty cổ phần Tư vấn quản lý và giải pháp doanh nghiệp

- Vốn điều lệ: 26.000.000.000 đồng (Hai mươi sáu tỷ đồng)
- Tên viết tắt : MC&BS
- Trụ sở chính: N1- 4, 310 Minh Khai, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
- Địa điểm kinh doanh: Tầng 4A, 292 Tây Sơn, phường Trung Liệt, quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội.
- Địa điểm hiện tại: Phòng 2106, Tòa nhà Thành Công, 57 Láng Hạ, Ba Đình, Hà
Nội.
Công ty MC&BS là một tổ chức kinh tế có pháp nhân độc lập. Hiện tại công ty
có 52 nhân viên, nhìn chung có trình độ học vấn cao, được bố trí hợp lý, phù hợp với
vị trí, chức năng công việc. Trong thời gian sắp tới, khi doanh nghiệp mở rộng quy mô
hoạt động, số lượng nhân viên sẽ gia tăng, doanh nghiệp chú trọng đến bộ phận quản
lý tòa nhà về số lượng và trình độ nhân viên, đặc biệt là cơ cấu lao động.
Theo giấy phép kinh doanh, công ty MC&BS hoạt động trong các lĩnh vực chủ
yếu sau:
- Tư vấn môi giới, kinh doanh Bất động sản
- Dịch vụ định giá bất động sản
- Dịch vụ đấu giá, quản lý, quảng cáo bất động sản
- Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
- Lập dự án đầu tư; xây dựng các dự án nhà ở, văn phòng, khách sạn, trung tâm
thương mại, siêu thị , khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế...
- Tổng thầu tư vấn và thi công xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công
trình)
- Vận tải
- Đào tạo
- Tư vấn tài chính
- Tư vấn quản lý
- Tư vấn đầu tư
Hoạt động chính của công ty là thuê văn phòng và cho khách hàng thuê các văn
phòng đó, đồng thời cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động cho thuê.

Biểu 2.1:
Bảng kê một số chỉ tiêu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty MC&BS
trong thời gian 2 năm gần đây
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Năm 2016

Năm 2015

2.012.400.000

2.070.471.690


Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.012.400.000

2.070.471.690

982.291.918

1.160.000.000

1.030.108.082

910.471.690


Doanh thu từ hoạt động tài chính

27.613.736

25.101.287

Chi phí bán hàng

5.673.231

7.640.523

Chi phí quản lý doanh nghiệp

543.643.590

834.240.972

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

508.404.997

93.691.482

1.110.000

980.000

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế


509.514.997

94.671.482

Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế

382.136.248

71.003.612

Giá vốn
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận khác

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty MC&BS.
Hoạt động của tất cả các tổ chức, đơn vị thuộc Công ty MC&BS chịu sự điều
hành, lãnh đạo thực hiện các công việc hàng ngày của tổng giám đốc và trên cơ sở
tuân thủ các quy định của pháp luật, điều lệ, các quy chế quản lý điều hành của
MC&BS.


Cơ cấu tổ chức của MC&BS gồm 2 hệ thống bộ máy:
-



Bộ máy quản trị
Bộ máy quản lý điều hành.
Bộ máy quản lý điều hành của MC&BS gồm có:


- Ban tổng giám đốc MC&BS (Hội đồng điều hành MC&BS)
- Phòng/Bộ phận chuyên môn giúp việc của Ban tổng giám đốc
- Các giám đốc, phó giám đốc của các công ty thành viên/chi nhánh/Ban quản lý
các tòa nhà trực thuộc MC&BS và các phòng chuyên môn giúp việc.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty : Sơ đồ 2.1


Hội đồng quản trị

Chức năng của hội đồng quản trị(HĐQT)

Hội đồng quản trị có toàn quyền quyết định tới mọi vấn đề liên quan đến mục
tiêu, sứ mệnh, quyền lợi của công ty.Tổng giám đốc
MC&BS là công ty cổ phần, thành viên sáng lập chính là HĐQT. HĐQT là cơ
quan lãnh đạo, gồm 02 chức năng cơ bản sau:
Hội hành
đồngcác
quản
Lãnh đạo về mọi mặt hoạt động của MC&BS thông qua việc ban
cơ trị
tổng
giám
Phó
tổng
giám
Phó
tổngđịnh
giámvàđốc
quanPhó

chính
sách,
Nghị quyết,
Quy
chế,
Quy định,
Quyết
các chỉ đạo thực hiện
đốc
kinh
doanh
đốc
đầu

tài
chínhkế
toán
các chính sách chiến lược về :

- Sản xuất - kinh doanh
- Ngân sách- tài chính.
Phòng tài
Phòng hành
kinhnhân lực( Phòng
đầu
tư sách nhân sự,
- Phòng
Hệ thống
nhân sự,
chính

chính
sách
lương
thưởng)
chính- kế toán
chính
doanh
- Đào tạo nguồn nhân lực.


Kiểm soát hoạt động của bộ máy điều hành MC&BS trong thời gian thực thi
các chính sách, quy chế, quy định do HĐQT ban hành thông qua việc kiểm tra, kiểm
soát định kỳ của ban kiểm soát nội bộ, Thanh tra nhà nước hoặc đột xuất trên lĩnh vực
hoạt động, sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, nhân lực hệ thống nhằm phòng
ngừa hạn chế rủi ro, cải thiện môi trường hoạt động, tăng hiệu quả kinh doanh.


Chức năng của ban tổng giám đốc

Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc điều hành
hoạt động của công ty. Giúp Tổng giám đốc có ba Phó tổng giám đốc và bộ máy
chuyên môn, nghiệp vụ.
Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công.
Bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ do Hội đồng quản trị MC&BS quy định, có
chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành công ty.


Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban thuộc công ty.

Phòng đầu tư :

- Là phòng đảm nhận các công việc liên quan đến đầu tư ây dựng cơ bản từ giai
đoạn tiếp nhận, bàn giao các tài sản, chuyển đổi sở hữu, giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
triển khai dự án hoàn chỉnh bàn giao cho ban quản lý khai thác công trình hoặc đến khi
có đơn vị độc lập phụ trách dự án kinh doanh khai thác. Các công việc sau khi được
Tổng giám đốc chấp nhận chủ trương, có thể trực tiếp xử lý, tư vấn xử lý hoặc phối
hợp xử lý.
- Liên quan đến lựa chọn thầu và thanh quyết toán xây dựng cơ bản, chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật.
Phòng kinh doanh :
- Có chức năng trực tiếp đề xuất hình thành sản phẩm của thị trường quản cáo
sản phẩm và kinh doanh sản phẩm Các sản phẩm đó là của các dự án kinh doanh, để
bán, cho thuê hay quản lý khai thác cho thuê. Trong trường hợp là quản lý khai thác
kinh doanh, phòng có trách nhiệm là tiền đề xây dựng bộ máy điều hành, nhân sự tổ
chức để quản lý khai thác về sau.
- Chức năng gián tiếp là tư vấn, hoạch định, phân tích đưa ra các tham mưu, về
kinh doanh sản phẩm của công ty và các quyết định đầu tư của công ty.
Phòng tài chính- kế toán :
- Tổ chức, điều hành các hoạt động của tài chính : Quản lý công tác tổ chức nhân
sự và đào tạo của ban tài chính, xây dựng, tổ chức và chuẩn hóa hệ thống tài chính kế
toán.
- Quản lý các vấn đề tài chính, vốn, ngân sách trong đó có: chịu trách nhiệm
trước người lãnh đạo trực tiếp của mình về mọi sai sót nghiệp vụ, thủ tục, nội dung
kinh tế đã phát sinh; giám sát chặt chẽ, thanh toán kịp thời các khoản chi, chuyển tiền
đi đến, các hợp đồng, các khoản tạm ứng, tạm vay, xử lý về nghiệp vụ các trường hợp
sai xót xảy ra một cách kịp thời. Trong tháng, Giám đốc tài chính phải liên hệ chặt chẽ


với các phòng khác để theo dõi và kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch

tài chính.
- Làm báo cáo tài chính và báo cáo quản trị: chịu trách nhiệm trước Công ty và
Pháp luật về tính trung trực, kịp thời của các báo cáo tài chính, báo cáo thuế. Lập ngân
sách, báo cáo tài chính, kế hoạch tài chính, dự báo tài chính của Công ty, lập báo cáo
quản trị của công ty.
- Quản lý đầu tư: tìm kiếm, đánh giá cơ hội đầu tư, các dư án mà công ty tham
gia, quản lý các nguồn vốn mà công ty đã đầu tư bên ngoài. Quản lý công tác cô đông,
cổ phiếu, thị trương chứng khoán của công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát tài chính: Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định của Pháp luật và của công ty về tài chính kế toán. Xây dựng đề xuất các kế hoạch
kiểm tra, kiểm toán nội bộ hàng năm; thực hiện các báo cáo thống kê về công tác kiểm
tra; kiểm toán nội bộ trên toàn hệ thống.
Phòng nhân sự, tổ chức, hành chính
- Chuẩn bị các công tác liên quan nhân sự, chính sách nhân sự, đặc biệt là các
công tác bảo hiểm y tế, xã hội cho người lao động…giúp việc cho Ban tổng giám đốc.
Các công tác về tổ chức và hành chính trong công ty có bao gồm các vấn đề lễ tân, thư
ký…
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ý thức được điều này MC&BS đã chú
trọng tới việc tổ chức công tác kế toán hợp lý khoa học.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty như sau : Sơ đồ 2.2
Kế toán trưởng



Kế toán trưởng :

- Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật và tài chính
kế toán

hợp
- Lập báo cáo tài chính; chuẩn bịKế
cáctoán
báo tổng
cáo quản
trị để nộp cho lãnh đạo phục
vụ cho việc ra quyết định.
- Xem xét kiểm tra lại tất cả các giao dịch kế toán trước khi ghi sổ vào hệ thống
kế toán để đảm bảo các giao dịch định khoản đúng.
- Theo
dõi thanh
giám sát
các công việcKế
hàng
ngày
của
trong
Phòng
quỹ
Kế toán
toán
toán
công
nợnhân viên kế toánThủ
kế toán.
- Kiểm tra xác nhận các yêu cầu thanh toán và tạm ứng tiền mặt phù hợp với các
quy định hiện hành của Công ty, bao gồm quy định về hóa đơn chứng từ đi kèm, chế
độ thanh toán và tạm ứng, được phê duyệt theo đúng thẩm quyền được quy định, thời
hạn thanh toán.
- Rà soát, kiểm tra báo cáo dự trù chi tiêu hàng tháng, và kế hoạch luồng tiền

hàng tháng trước khi trình lên Phó tổng giám đốc và Tổng giám đốc để ra quyết định.
- Thiết lập và đề nghị lên Phó tổng giám đốc tài chính phê duyệt các khoản dự
phòng nợ khó đòi.


- Hỗ trợ ban giám đốc công ty về các vấn đề luật pháp có liên quan đến kế toán
và tài chính.


Kế toán tổng hợp:

- Thu thập tất cả các tài liệu kế toán từ các kế toán viên quyết toán, tổng hợp các
tài khoản và chuẩn bị báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý và hàng năm.
- Ghi chép và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.


Kế toán thanh toán:

- Chịu trách nhiệm theo dõi và hạch toán đầy đủ, kịp thời các giao dịch liên quan
đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Hàng tháng lập Bảng đối chiếu giữa tài khoản tiền gửi ngân hàng và sổ cái tiền
gửi ngân hàng, sổ phụ tài khoản ngân hàng. Các khoản chênh lệch giữa báo cáo tài
khoản ngân hàng nhận được của Ngân hàng và các số dư trên tài khoản sổ cái tiền gửi
ngân hàng phải có đầy đủ giải trình và chứng từ kèm theo.


Kế toán công nợ các khoản phải thu:

- Chịu trách nhiệm hạch toán các khoản phải thu đúng và chính xác căn cứ vào

các chứng từ liên quan (hóa đơn, hợp đồng, phiếu chi tạm ứng…) một cách kịp thời
ngay khi chúng phát sinh.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp thuế và làm báo cáo thuế.
- Hàng tháng nộp bản kê các khoản phải thu, bao gồm chi tiết thông tin về kỳ hạn
thu nợ của từng khách hàng lên kế hoạch tổng hợp để đối chiếu với phòng kinh doanh.
- Hàng tháng lập bảng kê các khoản phải thu sẽ đáo hạn thanh toán trong tháng
để nhắc phòng Kinh doanh thu hồi nợ đúng hạn.
- Hàng tháng lập bảng kê các khoản nợ quá hạn để trình lên kế toán trưởng xem
xét và báo cáo lên Ban giám đốc. Các khoản nợ quá hạn phải phân chia thành: quá hạn
một tháng, quá hạn ba tháng, quá hạn 6 tháng…
- Chịu trách nhiệm làm thủ tục thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật.


Kế toán công nợ các khoản phải trả:

- Quản lý và cập nhật thông tin về các khoản phải trả nhà cung cấp, thuế và nghĩa
vụ đối với ngân sách nhà nước. Đảm bảo hạch toán các khoản phải trả theo đúng hợp
đồng và thời điểm phát sinh nghĩa vụ đối với nhà cung cấp và các đối tượng khác.
- Hàng tháng lập bảng kê các khoản phải trả nhà cung cấp, về thuế… để cung
cấp cho Kế toán tổng hợp kiểm tra và đối chiếu.
- Bảng kê các khoản phải trả bao gồm thời hạn nợ và dự trù các khoản phải trả
trong tháng để làm cơ sở cho kế toán ngân quỹ lập kế hoạch luồng tiền. Đảm bảo các
khoản nợ phải được thanh toán đúng hạn theo hợp đồng. Chậm thanh toán bất kỳ một
khoản nợ nào cần phải được Phó giám đốc tài chính phê duyệt.


Thủ quỹ:
-

Quỹ tiền mặt chủ yếu dùng để chi trả các khoản chi phí, tạm ứng.



- Giữ quỹ tiền mặt và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những mất mát xảy ra và
phải bồi thường những mất mát này. Đảm bảo số dư tiền mặt tại quỹ luôn luôn khớp
với số dư trên tài khoản sổ quỹ.
- Chỉ chi tiền mặt khi có đầy đủ các chứng từ, văn bản kèm theo và có phê duyệt
của người có đủ thẩm quyền theo đúng quy định của công ty. Chịu trách nhiệm ghi
chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản thu chi từ quỹ tiền mặt.
- Hàng tháng với sự giám sát của Kế toán tổng hợp, kiểm kê quỹ và lập biên bản
kiểm quỹ và nộp cho Kế toán trưởng.
- Cuối tháng, thông báo số dư của sổ quỹ cho Kế toán tổng hợp để kế toán tổng
hợp thực hiện đối chiếu với số dư trên tài khoản sổ cái tương ứng.
2.1.4 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của công ty MC&BS.
Chính sách mà công ty áp dụng dựa vào Luật kế toán ban hành nărm 2003, các
chuẩn mực kế toán đã ban hành và các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực
kế toán, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC (ngày 20/3/2006) của Bộ trưởng Bộ tài chính
và dựa vào đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, theo đó hệ thống chứng từ, tài khoản, báo cáo tài chính cũng được vận dụng
phù hợp:
-

Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Phương pháp hạch toán tài sản cố định: hạch toán theo nguyên giá.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
Kỳ báo cáo: Quý, năm.

2.1.4.1Tổ chức vận dụng hệ thống chững từ kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo nội dung kinh tế có các loại

sau:
-

Chứng từ về lao động tiền lương
Chứng từ về bán hàng
Chứng từ về tiền tệ
Chứng từ về tài sản cố định.

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán và chỉ lập một
lần cho nghiệp vụ với đủ số liên theo quy định, đủ các chữ ký của người lập, kế toán
trưởng và người đại diện hợp pháp của Công ty, các nội dung chi tiết trên liên đều đảm
bảo sự thống nhất.
Công ty có sổ đăng ký mẫy chữ ký của kế toán trưởng, Giám đốc và những
người được ủy quyền cũng như các nhân viên kế toán, thủ quỹ…Tất cả các chứng từ
do doanh nghiệp lập hay từ bên ngoài chuyển đến phải tập trung ở phòng kế toán.
Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, xác minh tính pháp lý để ghi sổ đầy đủ.
2.1.4.2Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.


Hệ Thống tài khoản do nhà nước ban hành được quy định sử dụng thống nhất
trong nền kinh tế quốc dân. Do đó, Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ
thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính, cùng các tài khoản cấp 2,3 cần thiết để phản ánh mọi hoạt động
kinh tế tài chính phát sinh trong công ty.

Mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi một số tài khoản nhất định theo từng
phần hành công việc, căn cứ vào số lượng tài khoản kế toán đã sử dụng, chế độ thể lệ
kế toán của nhà nước về quy mô hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện
tính toán, xử lý thông tin. Màn hình “danh mục tài khoản”:(Hình 1.1)



2.1.4.3

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách tại công ty.

Công ty áp dụng theo hình thức sổ sách kế toán “Nhật ký chung” trên phần
mềm kế toán SAS INNOVA 8.0
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có,
giấy báo nợ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên lai thu thuế tiến hành kiểm tra, phân
loại. Chứng từ thuộc phần hành nào thì được phản ánh ở phần hành đó và được bảo
quản lưu trữ. Máy tính sẽ tự động chuyển các thông tin lên các sổ như sổ chi tiết, sổ
cái các tài khoản, sổ nhật ký chung,…Cuối kỳ, máy tính sẽ lập các bảng biểu kế toán


và các báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin quản trị, thông tin về tài chính, tình hình
kinh doanh.
Trình tự ghi sổ trên máy tính được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ:2.3
Các
Xử lý
Nhập dữ liệu:
Máy thực
In các
chứng
chứng
hiện:
thông
Chứng từ đã
Để

tiện
theo
dõi
cho
từng
loại
hàng
hóa
dịch
vụ
mua

bán
ra,
từng
từ gốc
từ
tin khách
theo
được xử lý.
Lên sổ
yêu
hàng, nhà cung cấp… Công ty xây
dựng
hệ
thống

các
đối
tượng

tập
hợp
khác
sách
Bút toán kế
\nhau trong phần mềm kế toán. Như
vậy, khi
báo
chọn đối
chuyển
điềumở sổ hay lập
Cuối
kỳcáo,
lập chỉ cần cầu
bảng biểu,
tượng tập hợp, máy tính sẽ tự độngchỉnh.
lọc dữ liệu theo yêu cầu.
lên BCTC

(Hình 2.2)
Riêng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ sử dụng phần hành kế toán tiền mặt
và tiền gửi ngân hàng, phần hành kế toán bán hàng và công nợ phải thu, phần hành kế
toán tổng hợp.


Chức năng của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu:


Cập nhật đơn bán dịch vụ. Cập nhật danh mục giá bán của hàng hóa. Theo dõi
tổng hợp và chi tiết dịch vụ bán ra, theo dõi các khoản phải thu, tình hình thu tiền và

tình trạng công nợ của khách hàng. Theo dõi dịch vụ bán ra theo hợp đồng, theo bộ
phận. Tính thuế GTGT cho dịch vụ bán ra. Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải
thu liên kết số liệu với kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để có thể lên được báo cáo
công nợ và chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ:2.4


Chứng từ:

Chức năng của phân hệ Hóa
Kế toán
đơntổng
bán hợp:
hàng.

Tại phân hệ kế toán tổngChứng
hợp cập
các phiếu kế toán tổng quát, các
từ nhật
phải tất
thucả
khác
bút toán phân bổ, kết chuyển cuối kỳ, các bút toán định kỳ và các bút toán điều chỉnh.
Phân hệ kế toán tổng hợp thực hiện các sổ sách báo cáo kế toán, báo cáo thuế.
Sơhệ
đồ:2.5
Phân
kế toán bán
Phân hệ kế
Số liệu chuyển

hàng và công nợ phải
toán tổng hợp
từ các phân hệ
thu
2.1.4.4 Tổ chức hệ thống Chứng
báo cáotừ:
kế toán.
khác
Phiếu kế toán( căn cứ các
Việc lập và trình bàybảng
báo cáo
tàibổ)
chính của công ty tuân thủ các yêu cầu quy
phân
định tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ban hành
ngày 20/3/2006. Báo cáo được
Bút toán kết chuyển
tự động
Báo
cáo:
người lập, kế toántrưởng và người đại diện theo pháp luật của công ty là tổng Giám
Báo cáo bán hàng
đốc ký và đóng dấu.
Sổ chi tiết công nợ

liệulập
chuyển
Chuyển
số năm

➢ SốKỳ
báo cáo: Lập báo cáo tài chính năm: năm dương lịch,
kết thúc
Phân hệ kế
từ các phân hệ
liệu sang
31/12.
toán tổng hơp.
khác ( công nợ

các phân

➢ phải
Nơi
nhận: Ban lãnh đạo công ty, Sở kế hoạch và đầu tư Thànhhệphố
Hà Nội, chi
thu)
khác
cục thuế quận Đống Đa.


Biểu mẫu báo cáo tài chính:

Báo cáo, sổ sách kế toán ( Tk 112, Tk

- Bảng cân đối kế toán
B01-DN
33311,Tk 521, Tk 5113 ,Tk
111, Tk
632,doanh

Tk 6411, Tk 642, TkB02-DN
911
- Báo cáo kết quả kinh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
B03- DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
B09-DN
2.1.4.5 Đối tượng liên quan cần quản lý.

Trong công tác kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp yêu
cầu phải theo dõi theo đối tượng cụ thể. Vì vậy phần mềm thiết lập danh mục đối
tượng cần quản lý. Danh mục này quản lý tên, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản ngân
hàng của khách hàng, các đối tượng công nợ phải thu, phải trả, nhân viên, các tổ chức
và cá nhân liên quan khác.
Mỗi đối tượng sẽ được mã hóa theo một hệ thống nhất định và nhất quán được
thông qua Phó tổng giám đốc tài chính của công ty. Việc xây dựng danh mục này giúp
cho việc hạch toán hàng ngày trở nên dễ dàng, chính xác và giảm sự sai sót.
Biểu 2.2 :
Danh mục các đối tượng cần quản lý (trích dẫn)


×