Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.95 KB, 82 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Như chúng ta đã biết, Việt Nam đã chính thức ra nhập WTO, gia nhập
vào thị trường quốc tế ngày càng có nhiều khó khăn và thách thức đối với các
tổ chức doanh nghiệp ở Việt Nam, những cạnh tranh khốc liệt trên thị trường
kinh tế thế giới.
Hơn nữa ta thấy rằng, cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ cuối năm
2008 đến nay đã gây ra không ít những cú sốc kinh tế lớn, những biến động
kinh tế bất thường xảy ra không ít. Sự biến động giá cả như: giá xăng dầu, tỷ
giá đồng ngoại tệ, giá vàng,……. Đi kèm theo đó chính là sự gia tăng mức độ
rủi ro trong hoạt động tài chính của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp kể cả
hoạt động trong nước và hoạt động xuất nhập khẩu
Chính lúc này, sự quan tâm của các nhà đầu tư tới một công cụ tài
chính nhằm phòng chống, giảm thiểu được những rủi ro, những biến động của
thị trường ngày càng lớn. Yêu cầu này tăng cũng đồng nghĩa cần phải hình
thành thị trường chứng khoán phái sinh để có thể đáp ứng được nhu cầu trên.
Các công cụ chứng khoán phái sinh phát triển không những có ý nghĩa trong
việc phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro. Mà nó cũng là cơ sở nền tảng cho sự
phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng và các hoạt động tài chính nói
chung.

2. Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài nghiên cứu này chúng tôi sẽ cung cấp cho người đọc nhưng
lý thuyết cơ bản nhất về thị trường chứng khoán phái sinh; để người đọc có
thể hiểu về những công cụ đó, biết cách áp dụng các công cụ đó trong hoạt
động thực tiễn của mình
Tìm hiểu về thị trường chứng khoán phái sinh ở một số nước phát triển,
những thành tựu đã đạt được trong quá trình hình thành và hoạt động.Rút ra
kinh nghiệm để có thể áp dụng phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại


Việt Nam.
Phân tích và đánh giá thực trạng thị trường chứng khoán phái sinh tại
Việt Nam, tìm ra các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những hạn


2
chế còn tồn tại trong thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.Những
điều kiện cần thiết cho thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.
Đề xuất một lộ trình những bước đi cho thị trường chứng khoán phái
sinh Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020, đưa ra những giải pháp và kiến
nghị để phát triển thị trường phái sinh trong thời gian này, sao cho phù hợp
với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các công cụ phái sinh cơ bản trên thị trường chứng khoán
phái sinh, đặc điểm, công dụng của các loại chứng khoán phái sinh đó.
Nghiên cứu về quá trình hình thành, quy mô, khuôn khổ pháp lý về thị
trường chứng khoán phái snh phát triển ở một số nước trên thế giới và trong
khu vực.
Những vấn đề cơ bản nhất về thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt
Nam: quá trình hình thành, sự hiểu biết của các chủ thể tham gia đầu tư và tạo
lập thị trường, những hạn chế còn tồn tại, triển vọng phát triển và chính sách
của nhà nước, Chính Phủ
4.
Phương pháp nghiên cứu
Từ tìm hiểu các kiến thức trên sách vở và lý thuyết kết hợp với các
thông tin về thực trạng các chính sách về thị trường chứng khoán phái sinh ở
Việt Nam
Từ những thông tin trên tổng hợp phân tích và đưa ra các nhận định về
bối cảnh chung của nền kinh tế và điều kiện đó phải được đặt trong bối cảnh

chung khi nước ta khi đã gia nhập vào WTO
Phân tích những hạn chế tồn tại của thị trường chứng khoán Việt Nam
từ đó khắc phục, tạo sự ổn định và định hướng phát triển cho các sản phẩm
phái sinh Việt Nam

CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
1.1 Khái quát chung về thị trường chứng khoán phái sinh
1.1.1 Những vấn đề chung về thị trường chứng khoán phái sinh


3
Nhắc đến thị trường chứng khoán, những công cụ chúng ta nghĩđến đầu
tiên đó là các loại cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ quỹ đầu tư – các công
cụđầu tư hiệu quả. Mục đích cuối cùng của hoạt động đầu tư này là nhằm sinh
lời, mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Vì vậy, với mỗi nhà đầu tư, họ luôn kỳ
vọng một mức sinh lời cho khoản đầu tư của mình gọi là mức sinh lời kỳ vọng.
Mức sinh lời có thể là thấp hay cao phụ thuộc rất nhiều vào độ rủi ro
của hoạt động đầu tưđó. Mà thị trường tài chính thì luôn luôn biến động theo
nhiều hướng, những biến cố xảy ra có thể làm tăng độ rủi ro của hoạt động
đầu tư. Vì thế, trên thị trường chứng khoán đã sinh ra một công cụđể phòng
ngừa rủi ro theo những thay đổi, biến động của thị trường với tên gọi là chứng
khoán phái sinh.
 Các thành viên của thị trường chứng khoán phái sinh
 Các chủ thể đầu tư:
Nhóm các chủ thể với mục đích phòng ngừa rủi ro: các nhà đầu tư này
sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa hoặc giảm thiểu các rủi ro về những
biến động về giá cả của tài sản cơ sở có thể xảy ra ngoài kỳ vọng của họ.
Nhóm các chủ thể với mục đích đầu cơ: các nhà đầu tư này cố gắng dự
báo xu hướng biến động của giá cả các tài sản tài chính trên thị trường để

tham gia vào nhằm hưởng chên lệch giá.
 Các nhà tạo lập thị trường:
Các chủ thể này có thể là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện đăng ký với Sở
tham gia với tư cách là các nhà tạo lập thị trường. Họ đóng vai trò rất quan trọng
đối với thành công hay thất bại của thị trường. Với tư cách này, họ thường hay
được hưởng các ưu đãi đặc biệt về thuế hay các điều kiện giao dịch…

Các tổ chức tham gia tạo lập và quản lý giám sát thị trường: tùy thuộc
vào từng nước mà các tổ chức này có thể là khác nhau, nhưng nhìn chung đều
là các tổ chức lớn về tài chính, có thể thuộc Chính Phủ hoặc phi Chính Phủ. Ở
Mỹ, thị trường chịu sự giám sát của Ủy ban chứng khoán Mỹ SEC và Ủy ban
hợp đồng tương lai hàng hóa CFTC; Ở Anh, Sở giao dịch Luân Đôn chịu sự
quản lý giám sát của Financial Services Authority (FSA). FSA là một tổ chức


4
độc lập không trực thuộc chính phủ và hoạt động theo luật Fianancial Services
and Markets Act 2000
1.1.2.Chứng khoán phái sinh
1.1.2.1. Khái niệm
 Khái niệm:
Chứng khoán phái sinh là một loại công cụ tài chính mà sự hình thành và
giá trị của nó phụ thuộc vào một hoặc một số tài sản cơ sở.Bản thân công cụ
phái sinh chỉ là một thỏa thuận giữa hai hoặc một số bên mà giá trị của nó
được xác định bởi sự biến động của tài sản cơ sở.
 Đặc điểm của chứng khoán phái sinh:
 Chứng khoán phái sinh được hình thành từ một loại chứng khoán gốc. Giá
của chứng khoán phái sinh được xác định dựa trên giá của chứng khoán gốc
và lãi suất.
 Chứng khoán phái sinh có tính hai mặt: vì đây là các công cụ để phòng

tránh những rủi ro biến động về giá của các công cụ tài chính ngược chiều với
dự tính của các nhà đầu tư. Mà sự biến động của thị trường phụ thuộc vào rất
nhiều các nhân tố ảnh hưởng khác nhau để có thể xác định được chiều hướng
biến động của nó.

1.1.2.2. Các loại chứng khoán phái sinh.
1.1.2.2.1.Quyền mua cổ phần (rights)
Các công ty với nhu cầu huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh,
thực hiện các chiến dịch quảng cáo để chiếm lĩnh thị phần sẽ thực hiện các
đợt phát hành cổ phiếu bổ sung. Trong các đợt phát hành cổ phiếu bổ sung đó,
công ty cổ phần sẽ phát hành kèm một loại chứng khoán phái sinh là quyền
mua cổ phần dành cho các cổđông hiện hành
 Khái niệm : Quyền mua cổ phần là loại chứng khoánchứng nhận quyền
của các cổ đông hiện hành được mua trước cổ phần thường mới phát hành.
 Đặc điểm :
• Quyền mua cổ phần chỉ giành cho các cổđông hiện hành trong công ty cổ
phần


5


Quyền mua cổ phần được phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ

sung. Vì khi phát hành cổ phiếu mới thì quyền lợi của các cổđông cũ bị pha
loãng nên công ty đã tạo quyền ưu tiên cho các cổđông đó.
• Lượng quyền mua của các cổđông tương ứng với lượng cổ phiếu nắm giữ
trong tay cổđông đó, thông thường 1 cổ phiếu sữ tương ứng có một quyền
mua vàđược tính theo công thức.
Số quyền mua 1 cổ phần=





Quyền mua cổ phần có thời hạn ngắn từ 4 đến 6 tuần
Giá mua cổ phiếu trên quyền mua thấp hơn giá trị thị trường
Đối với quyền mua cổ phần, sau khi được mua thì nó hoạt động tách biệt

với cổ phiếu. Khi đó các chủ sở hữu có thể mang ra để giao dịch trên thị
trường thứ cấp( trong khoản thời gian quyền mua còn giá trị ) và hưởng lãi,
cũng có thể giữ lại nhưng thực hiện hay không thực hiện quyền mua của mình
là lựa chọn của nhà sở hữu.
Ví dụ: Công ty A có 10 triệu cổ phần đang lưu hành quyết định huy động
thêm 12 tỉ VND bằng cách phát hành thêm 1 triệu cổ phần mới cho cổ đông
hiện hữu, giá mỗi cổ phần phát hành là 12.000 VNĐ. 10 triệu quyền sẽ được
phát hành tương ứng với 10 triệu cổ phần đó.Để mua một cổ phần mới thì cần
có 10 quyền.Thị giá của cổ phiếu vào trước ngày chốt quyền phát hành là
20.000 VNĐ.
1.1.2.2.2. Hợp đồng kì hạn
 Khái niệm: Hợp đồng kì hạn là một thỏa thuận giữa bên mua và bên bán
về một tài sản cơ sởđược giao trong tương lai với một mức giá đãđược ấn
đinh trước tại một thời điểm xác định.
 Các yếu tố cấu thành hợp đồng kì hạn
• Tài sản cơ sở: đây chính làđối tượng giao dịch của hợp đồng kì hạn có thể
là ngoại tệ, hàng hóa và các chỉ số chứng khoán......


6



Thời điểm thanh toán của hợp đồng: tức là ngày thanh toán hợp đồng giữa

2 bên đãđược kí kết trong hợp đồng
• Giá kì hạn: mức giá ấn định trước trong hợp đồng kì hạn để chuyển giao
tài sản cơ sở tại thời điểm thanh toán.
Giá của hợp đồng kì hạn sẽđược xác định dựa vào lãi suất thị trường và giá
giao ngay của tài sản cơ sở tại thời điểm hiện tại
 Đặc điểm của hợp đồng kì hạn
• Tại thời điểm kí kết hợp đồng kì hạn không có sự chuyển giao về tài sản
cơ sở hay thanh toán tiền giữa người mua và người bán.
• Vào ngày thanh toán của hợp đồng thì hai bên bắt buộc phải thực hiện
nghĩa vụ mua bán của mình ( bên bán giao tài sản cơ sở và bên mua thanh
toán tiền ) theo mức giá đãấn định trong hợp đồng kì hạn bất kể giá thị trường
của tài sản cơ sởđó là như thế nào
• Đây là hợp đồng được kí kết, thỏa thuận giữa hai bên và không có sự tham
gia của bên thứ 3 ( các tổ chức trung gian )
 Cách xác định lãi lỗ trong hợp đồng kì hạn
K: Giá ấn đinh của tài sản trong tài sản cơ sở hợp đồng
P: Giá thị trường của tài sản cơ sở tại ngày thanh toán hợp đồng
Nếu tại ngày thanh toán hợp đồng K>P thì người mua bị lỗ và người bán có
lãi cùng một khoản tiền:
V=K-P
Nếu tại ngày thanh toán hợp đồng K

lỗ cùng một khoản tiền:
V=P-K
Ví dụ: X muốn mua một ngôi nhà trong vòng 1 năm tới, đồng thời Y sở
hữu một căn nhà và anh ta muốn bán trong cùng thời gian đó. Y thoả thuận
bán ngôi nhà của Y cho X sau 1 năm nữa với giá là 104,000 USD, hợp đồng
này là một hợp đồng kì hạn.
Vì X là người mua nên X mong muốn giá sẽ tăng trong tương lai, ngược


lại, Y muốn giá giảm. Cuối năm, giả sử giá thị trường của ngôi nhà lúc đó là
110,000 USD, trong khi Y có nghĩa vụ phải bán nhà cho X với giá 104,000
USD theo như cam kết trong hợp đồng nên có thể coi như Y đã lỗ 6000 USD,
còn X lãi 6000 USD (vì X có thể mua nhà của Y với giá 104,000 USD và bán


7
ngay trên thị trường với giá 110,000 USD). Nhìn chung nếu không tính đến
các nhân tố khác thì giá kì hạn bao giờ cũng lớn hơn giá giao ngay, vì nó bao
gồm cả lãi suất

Ưu và nhược điểm của hợp đồng kì hạn
Ưu điểm:

Là công cụ phòng chống rủi ro của các cá nhân, doanh nghiệp đểđảm
bảo cốđịnh được lợi nhuận

Do không được chuẩn hóa nên hợp đồng kì hạn linh hoạt, dễ dàng trong
việc thỏa thuận về quy mô, số lượng, thời hạn, địa điểm giao nhận tài sản
Nhược điểm:
• Tính thanh khoản kém, do không có thị trường tập trung để giao dịch,
cũng không có tổ chức trung gian nào nên việc các chủ thể tham gia hợp đồng
muốn chuyển nhượng vị trí của mình là gặp khó khăn.
• Mặt khác, rủi ro khi một bên tham gia hợp đồng nếu sựu biến động về giá
của tài sản là quá mạnh, gây ra một sự thua lỗ lớn.
1.1.2.2.3. Hợp đồng tương lai.


Khái niệm: Hợp đồng tương lai là một thoản thuận giữa 2 bên người mua


và người bán về một tài sản cơ sởđược giao trong tương lai tại một thời điểm
nhất định với một mức giá xác định từ thời điểm kí kết hợp đồng.
Các tài sản cơ sở ở đây có thể là những tài sản như ngũ cốc, thực phẩm,
năng lượng, cũng có thể là các chỉ số chứng khoán hay lãi suất……
Ví dụ : Vào năm 2004, ông A kí với ông B một hợp đồng tương lai sẽ bán
cho ông B 1,000 tấn bột mì với giá bán 2USD/1kg vào năm tháng 4/2007.
Đến tháng 4/2007, dù giá bột mì có thay đổi như thế nào thì ông A vẫn phải
bán cho ông B 1,000 tấn bột mì với giá 2USD/1kg và ông B vẫn phải mua
1,000 tấn bột mì trên với giá 2USD/1kg.
 Đặc điểm của hợp đồng tương lai.
• Hợp đồng tương lai được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán tập
trung,. Vì thế hợp đồng tương lai được chuẩn hóa, Sở quy định cho các hợp
đồng tương lai các qui định về: loại tài sản, quy mô hợp đồng ( chính xác về


8
lượng tài sản chuyển giao trong mỗi đơn vị hợp đồng), loại và đơn vị tiền
tệđối với giá chuyển giao hàng phiên, biên độ giao động giá chuyển giao hàng
phiên giao dịch, địa điểm thực hiện việc chuyển giao và thời gian thực hiện
việc chuyển giao.
• Mức giá chuyển giao luôn được điều chỉnh theo tình hình thị trường. Mức
giá này ban đầu được ấn định ban đầu và thay đôi theo từng phiên giao dịch
• Hợp đồng tương lai luôn quy định tỷ lệ ký quỹ : Để tránh những rủi ro
khi kí kết hợp đồng tương lai, bên mua có thể không có đủ khả năng tài chính
vào thời điểm đáo hạn của hợp đồng hoặc bên bán có thể không thực hiện
trước những biến động về giá bất lợi cho mình. Tuy nhiên những rủi ro này là
ít gặp phải do rủi ro được kiểm soát thông qua trung tâm thanh toán bù trừ, sẽ
làm trung gian thanh toán trong tất cả các giao dịch
• Tính thanh khoản cao nhờ có các trung tâm thanh toán bù trừ trong hoạt
động tìm đối tác và khớp lệnh mua bán.

 Cách xác định lãi (lỗ) đối với hợp đồng tương lai
Cách xác định lãi lỗ đối với hợp đồng tương lai nhìn chung là giống với hợp
đồng kì hạn.
Các nhà đầu tư thường không giữ hợp đồng tương lai đến thời gian đáo hạn
Gọi K là giá chuyển giao tài sản ấn định trong hợp đồng
Pi là mức chuyển giao tài sản tại thời điểm i ( thời điểm trước hoặc tại
thời điểm đáo hạn)
Nếu hợp đồng được giữ đến thời điểm i thì (Pi- K) chính là giá trị lãi lỗ
mà người bán nhận được
• Nếu Pi>Po thì (Pi – Po)>0 và người bán có lãi
• Nếu Pi Ưu và nhược điểm của hợp đồng tương lai
Ưu điểm
• Tương tự như hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai cũng là một công cụ
phòng ngừa rủi ro đối với các cá nhân doanh nghiệp đểđảm bảo cốđịnh được
khoản doanh thu của mình
• Hợp đồng tương lai sẽ là cơ hội cho các cá nhân phòng ngừa biến động rủi
ro về giá. Rủi ro có thể chuyển sang những người tham gia vào thị trường với
mục đích đầu cơ. Những biến động giá khó có thể nắm bắt của thị trường


9
chính là yếu tố tạo nên sức hấp dẫn và tạo tính thanh khoản cho các hợp đồng
tương lai.
• Giá tương lai thường chứa đựng những yếu tố thông tin bên trong nó, cho
biết xu hướng thị trường trong tương lai, giúp cho nhà đầu tư đưa ra các quyết
đinh chính xác và hiệu quả hơn.
Nhược điểm
Được chuẩn hóa về nhiều mặt: loại tài sản, quy mô, số lượng, đơn vị, thời
gian và địa điểm giao dịch… do đó hợp đồng tương lai kém linh hoạt.

1.1.2.2.4. Hợp đồng quyền lựa chọn (options)
 Khái niệm: Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người sở hữu nó
có thể mua hoặc bán tài sản cơ sở với giá đãđược ấn định từ trước vào trước
hoặc đúng ngày quy định trong hợp đồng.
 Các yếu tố cấu thành một hợp đồng quyền chọn:
• Người mua quyền: người bỏ ra phí mua quyền chọn và có quyền yêu cầu
người bán quyền thực hiện theo lựa chọn của mình
• Người bán quyền: người nhận phí mua quyền từ người mua quyền và có
nghĩa vụ phải thực hiện theo sự lựa chọn của người mua quyền nếu người
quyền có yêu cầu.
• Giá thực hiện: giá ấn định trong hợp đồng mà người mua hoặc người bán
có thể mua tài sản cơ sở với mức giá đó
• Ngày đáo hạn: ngày kết thúc của hợp đồng, hợp đồng chỉ có hiệu lực đến
ngày đáp hạn.
• Phí mua quyền: Số tiền mà người mua quyền trả cho người bán quyền để
sở hữu quyền chọn
• Kiểu quyền chọn: có hai kiểu quyền chọn đó là quyền chọn kiểu Châu Âu
và quyền chọn kiểu Mỹ. Với quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ cho phép người
mua quyền thực hiện quyền chọn vào đúng ngày đáo hạn của hợp đồng; với
quyền chọn kiểu Mỹ cho phép người mua quyền có thể thực hiện quyền chọn
của mình vào đúng hoặc trước ngày đáo hạn của hợp đồng.
Hợp đồng quyền chọn có thể được giao dịch tại thị trường tập trung hoặc thị
trường phi tập trung. Tương tự như hợp đồng tương lai, nếu được giao dịch tại


10
thị trường tập trung thì nó sẽ được chuẩn hóa về quy mô, số lượng, giá thực
hiện và ngày đáo hạn……
 Có hai loại hợp đồng quyền chọn :
• Hợp đồng quyền chọn mua ( call option ): là hợp đồng cho phép người sở

hữu có quyền mua tài sản cơ sở với mức giá đãấn định vào trước hoặc đúng
ngày đáo hạn của hợp đồng.
• Hợp đồng quyền chọn bán ( put option ): là hợp đồng cho phép người sở
hữu có quyền bán tài sản cơ sở với mức giá đãấn định vào trước hoặc đúng
ngày đáo hạn của hợp đồng
 Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn
• Hợp đồng quyền chọn không bắt buộc các bên phải giao sản phẩm
• Hợp đồng này cũng không bắt buộc người tham gia phải thực hiện, mà
hợp đồng có được thực hiện hay không phụ thuộc vào sự lựa chọn của người
mua quyền
• Tùy từng loại hợp đồng mà có thể thực hiện trước hay đúng vào ngày đáo
hạn của hợp đồng
 Giá trị nhận được của quyền chọn mua và lãi lỗđối với hợp đồng
quyền chọn mua
Ví dụ: Giả định ngày hôm nay là ngày 1/1/2013, công ty dệt may A muốn
nhập khẩu vải sau 5 tháng nữa, tức là ngày 1/6/2013. Nhưng công ty lo lắng
rằng vào 5 tháng nữa giá vải sẽ tăng cao so với giá hiện nay vì thế công ty đã
mua một hợp đồng quyền chọn theo kiểu Châu Âu để có thể mua giá vải theo
đúng giá thị trường hiện tại.
Công ty quyết định mua quyền chọn mua 1,000m2 vải với giá thực hiện
là 20$/1m2.Phí mua quyền chọn là 2$/5m2.
Chúng ta cùng phân tích công ty A trong ví dụ trên để biết được công ty
sẽđưa ra quyết định như nào trong các trường hợp.
Giả sử tại thời điểm đáo hạn, giá vải lúc ấy là 23$/1m2.
Rõ ràng lúc này giá vải đã tăng lên là 3$/1m2 đúng như dựđoán của
công ty dệt may A. Vì thế công ty sẽ yêu cầu thực hiện hợp đồng này:
Ta có:
Tổng giá trị hợp đồng ngày 1/1/2013 theo giá thị trường là:
K=1,000×20=20,000USD
Tổng giá trị hợp đồng ngày 1/6/2013 theo giá thị trường là:



11
P=1,000×23=23,000USD
Vậy giá trị nhận được từ hợp đồng quyền chọn là:
V=23,000-20,000=3,000USD
Phần chi phí mà người mua phải trả cho hợp đồng này là :
C=(1,000÷5)×2=400USD
Do phần giá trị nhận được lớn hơn phần chi phí phải bỏ ra nên trong
hợp đồng này công ty A đã cóđược 1 phần lãi có giá trị là
L= V-C= 3,000-400= 2,600USD
Vậy ta có thể thấy rằng trong một số trường hợp, mặc dù giá trị nhận
được từ hợp đồng quyền chọn là dương, nhưng công ty vẫn bị lỗ nếu như
phần giá trị nhận được là nhỏ hơn phần chi phí bỏ ra để sở hữu hợp đồng đó.
Nếu trong trường hợp trên mà tại ngày 1/6/2013 giá 1m2 vải lại giảm xuống
19USD/1m2 vải thì công ty A sẽ không yêu cầu thực hiện hợp đồng trên.
Vậy :Giá trị nhận được của hợp đồng trên là : V=0
Do đó, công ty sẽ bị lỗ: L= V-C=-400USD
Số tiền lỗ trên tương ứng chính là số chi phí mà công ty A đã phải bỏ ra
để sở hữu hợp đồng.
Từ ví dụ trên đưa ra, ta có thể cho ra công thức tổng quát đối với hợp
đồng quyền chọn mua như sau:
V= Max( P-K,0)
L= Max(P-K,0)-C
V: Giá trị nhận được từ hợp đồng quyền chọn
L: Lãi lỗ của người sở hữu hợp đồng quyền chọn
K: Giá đãđược ấn định trong hợp đồng quyền chọn ( Giá tài sản cơ sở tại ngày
kí kết hợp đồng )
P: Giá thị trường của tài sản cơ sở
C: Chi phí bỏ ra để sở hữu hợp đồng quyền chọn.

• Giá trị nhận được từ hợp đồng quyền và lãi lỗđối với hợp đồng quyền
chọn bán.
Trong trường hợp trên nếu công ty A đứng trên cị trí là công ty xuất
khẩu vải may và công ty dựđoán rằng giá của vải sẽ giảm xuống thì công ty A
sẽ mua một hợp đồng quyền chọn bán đểđảm bảo mức doanh thu của mình.
Nếu thực sự vào ngày đáo hạn của hợp đồng giá của vải giảm xuống như
dựđoán thì công ty A với mức giá 19USD/1m2 thì công ty A sẽ thực hiện
quyền chọn bán của mình giá trị nhận được từ hợp đồng sẽ là:
V=(20-19)×1,000=1,000USD


12
Giá trị nhận được vẫn lớn hơn phần chi phí bỏ ra do đó công ty A vẫn
đạt 1 khoản lãi:
L=V-C=1,000-400=600USD
Nếu vào ngày đáo hạn, giávải lại tăng lên 23USD/1m2, thì công ty A sẽ
không thực hiện quyền chọn bán của mình và giá trị nhận được từ hợp đồng
là: V=0
Và công ty sẽ bị lỗđúng bằng khoản chi phí bỏ ra:L=-400
Vậy ta đưa ra công thức tổng quát với hợp đồng quyền chọn mua như sau:
V=Max(K-P,0)
L=Max(K-P,0)-C
1.1.2.2.5.Hợp đồng hoán đổi
 Khái niệm: hợp đồng hoán đổi là hợp đồng giữa hai bên để hai bên đối
tác trao đổi một dòng tiền này lấy dòng tiền khác của bên kia. Những dòng
tiền này được gọi là các nhánh của hợp đồng hoán đổi.
 Mục đích: các hợp đồng hoán đổi thường để tránh các rủi ro tài chính về
lãi suất, tỷ giá, rủi ro về giá cổ phiếu… để hưởng các ưu đãi giành cho công ty
trong nước
Hợp đồng hoán đổi có thể thực hiện trực tiếp giữa hai bên hay thông qua

bên trung gian thứ 3 là ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Hợp đồng hoán đổi
chỉ được thưc hiện khi cả hai bên cùng có lợi, dù lợi ích của bên này thường
sẽ là thiệt hại của bên kia. Nhưng hai bên tham gia hoạt động trong môi
trường khác nhau, tiếp xúc với những nguồn lực khác nhau thì sẽ vẫn có
những khoảng trống để cả hai bên cùng có lợi
Chúng ta cùng đi tìm hiểu về một số hơp đồng hoán đổi lãi suất
 Hợp đồng hoán đổi lãi suất
• Khái niệm: hợp đồng hoán đổi lãi suất là hợp đồng giữa hai bên trong đó
hai bên sẽ hoán đổi dòng lãi suất của mình để lấy dòng lãi suất của bên kia
Chú ý rằng trong hợp đồng hoán đổi này, hai bên chỉ hoán đổi dòng lãi
suất cho nhau, chứ không hoán đổi số tiền gốc.
Thông thường một hợp đồng hoán đổi lãi suất thì sẽ là hoán đổi giữa 2
bên có lãi suất “cố định – biến đổi” hoặc “biến đổi – biến đổi”, chứ theo lý
thuyết thì hợp đồng “cố định – cố định” sẽ không xảy ra vì ngay từ đầu đã xác
định được lợi ích của mình.


13
Hợp đồng hoán đổi lãi suất thường có kì hạn nhất định, chính là thời
gian kết thúc hợp đồng tính từ thời điểm kí kết
• Ví dụ:
Công ty A có thể vay với một lãi suất cố định là 13%/năm, công ty B vay với
lãi suất biến đổi phụ thuộc lãi suất thị trường. Công ty A dự định trong thời
gian tới lãi suất sẽ giảm xuống còn công ty B muốn ổn định chi phí lãi vay
phải trả ở các kì.
Vì thế hai công ty này sẽ kí kết với nhau 1 hợp đồng hoán đổi lãi suất “biến
đổi – cố định”




Hợp đồng hoán đổi tiền tệ.
Khái niệm: Hợp đồng hoán đổi tiền tệ là một hợp đồng trao đổi ngoại tệ

giữa hai bên, bao gồm cả số tiền gốc và lãi suất, sau một khoảng thời gian
nhất định, số tiền đó sẽ được hoán đổi lại như ban đầu.
Điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng hoán đổi tiền tệ và lãi suất là hợp
đồng tiền tệ được thực hiện giữa hai hợp đồng tiền khác nhau còn hợp đồng
lãi suất thực hiện trên một đơn vị tiền tệ. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ có thể
giúp công ty hoán đổi khoản nợ hoặc khoản đầu tư bằng đồng tiền này sang
đồng tiền khác, huy động vốn với lãi suất thấp hơn, tiếp cận được nhiều thị
trường vốn, phòng chống rủi ro tỷ giá, lãi suất hoặc ấn định mức lợi nhuận đạt
được từ các giao dịch kinh tế.

Ví dụ: Công ty X ở Việt Nam là công ty xuất nhập khẩu, nên muốn phòng
ngừa rủi ro biến động của đôla bằng cách vay đôla. Đồng thời lúc đó công ty Y ở
Mỹ muốn vay tiền VND để thực hiện một khoản đầu tư vào Việt Nam.
Hai công ty này sẽ vay ở thị trường mà mình có lợi thế, tức X vay VND,
Y vay đôla và sẽ kí với nhau một hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Ở thời điểm
thanh toán lãi vay, X sẽ trả lãi USD cho Y và nhận lãi VND từ Y. Khi kết thúc
hợp đồng thì số tiền gốc lúc ban đầu sẽ được hoán đổi lại giữa hai bên để
hoàn trả vốn gốc.
1.2. Ứng dụng của các công cụ chứng khoán phái sinh
1.2.1. Đối với công tác quản trị rủi ro từ hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư tài chính.


14
Quản trị rủi ro là quá trình xác định rủi ro và tìm các giải pháp, các
cách quản lý nhằm giảm thiếu tối đa các rủi ro xảy ra với tổ chức.
Sở dĩ các công cụ phái sinh có ứng dụng này lo do nó có cho phép rủi

ro liên quan đến giá của tài sản cơ sở được chuyển từ một bên sang bên kia.
Ví dụ: Một cá nhân hoặc tổ chức mua một tài sản (như một hàng hóa,
một trái phiếu có trả lãi, một cổ phiếu trả cổ tức, v.v.) và bán nó bằng cách sử
dụng một hợp đồng tương lai. Cá nhân, tổ chức đó có quyền nắm giữ tài sản
trong một thời gian nhất định, và sau đó có thể bán nó trong tương lai ở một
mức giá xác định theo hợp đồng tương lai. Tất nhiên, điều này cho cá nhân
hoặc tổ chức đó lợi ích của việc nắm giữ tài sản, đồng thời giảm rủi ro rằng
giá bán tương lai sẽ đi chệch một cách bất ngờ khỏi đánh giá hiện tại của thị
trường về giá trị tương lai của tài sản đó.
Hoặc là một công ty vay mượn một số tiền lớn với một lãi suất xác
định.Lãi suất vay này được định lại sau mỗi 6 tháng.Công ty lo ngại rằng lãi
suất có thể cao hơn nhiều trong sáu tháng.Công ty này có thể mua một thỏa
thuận tỷ giá kỳ hạn (FRA), là một hợp đồng phải trả một lãi suất cố định sáu
tháng sau khi mua bán trên số lượng danh nghĩa tiền. Nếu lãi suất sau sáu
tháng cao hơn lãi suất trong hợp đồng, người bán sẽ trả tiền chênh lệch cho
công ty, hoặc người mua FRA. Nếu lãi suất thấp hơn lãi suất trong hợp đồng,
công ty sẽ trả tiền chênh lệch cho người bán. Việc mua FRA được dùng để
giảm sự không chắc chắn liên quan đến tăng lãi suất và ổn định thu nhập.
Các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải trong hoạt động đầu tư tài chính
của mình như: rủi ro về giá thị trường, rủi ro về tỷ giá, rủi ro về lãi suất, rủi ro
về thanh khoản…… mà mỗi loại rủi ro trên đều có những loại phái sinh nhất
định có thể giúp giảm thiểu phòng ngừa nó một cách hiệu quả. Cụ thể :
• Rủi ro về giá cả thị trường: dùng hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,
hợp đồng quyền chọn.
• Rủi ro về tỷ giá: dùng hợp đồng hoán đổi
• Rủi ro về lãi suất:dùng hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi
• Rủi ro về tính thanh khoản: dùng REPO chứng khoán
Tuy nhiên việc lựa chọn và kí kết một hợp đồng về phái sinh cần phải
có những tìm hiểu kỹ lưỡng nhất định vì nó luôn có tính hai mặt, có những



15
thông tin chính xác hiệu quả để làm cơ sở cho việc dự đoán những biến động
của tương lai.
1.2.2. Sử dụng công cụ phái sinh như một đòn bẩy
Đòn bẩy được hiểu đơn giản là dùng một lực nhỏ thông qua đòn bẩy tạo
một lực lớn hơn tác động vào vật mục tiêu, làm nó trở nên có lợi cho con người.
Theo tài chính, đòn bẩy từ công cụ phái sinh là với một thay đổi nhỏ
của tài sản cơ sở nếu đúng như dự đoán của nhà đầu tư sẽ mang lại một khoản
lãi lớn.Tuy nhiên do tính hai mặt của công cụ phái sinh nên nó cũng có thể
làm cho chủ đầu tư bị lỗ một khoản lớn.
Ở đây muốn nói các phái sinh có thể được sử dụng để mua rủi ro, chứ
không phải là hàng rào chống lại rủi ro. Vì vậy, một số cá nhân và tổ chức sẽ
tham gia vào một hợp đồng phái sinh để đầu cơ giá trị của các tài sản cơ sở,
đánh cược rằng các bên tìm kiếm bảo hiểm sẽ là sai lầm về giá trị tương lai
của tài sản cơ sở. Các nhà đầu cơ tìm mua một tài sản trong tương lai ở một
mức giá thấp theo một hợp đồng phái sinh khi giá thị trường tương lai là cao,
hoặc bán một tài sản trong tương lai ở một mức giá cao theo một hợp đồng
phái sinh khi giá thị trường tương lai là thấp.
Ví dụ: Nếu bạn mua một hợp đồng vàng trị giá 16.000$ (khi 1 chỉ vàng
bằng 160$) bạn có thểchỉcần bỏ ra 1.600$.
Đó chính là một sự đảm bảo tốt cho bạn và sẽ tạo cho bạn một lực bẩy
hơn 100 chỉ vàng.Với một hàng hoá có giá dao động bất ổn như vàng, dao
động giá khoảng 100$ trong suốt thời hạn của hợp đồng là hoàn toàn có thể xảy
ra. Vì vậy, nếu giá tăng 50$, tức là lên đến 210$ một chỉ, giá trị đầu tư của bạn
có thể lên đến 5.000$ - đạt mức lãi trên 300% so với đầu tư gốc 1.600$ của
bạn. Mỗi lần giá một ounce vàng tăng lên 1$ thì giá trị hợp đồng sẽ tăng lên
100$.
Cá nhân và các tổ chức cũng có thể tìm kiếm cơ hội hưởng chênh lệch,
như khi giá mua hiện tại của một tài sản giảm xuống dưới mức giá quy định

trong hợp đồng kỳ hạn để bán tài sản.


16
1.3.

Thị trường chứng khoán phái sinh ở một số nước và bài học kinh

nghiệm.
1.3.1. Thị trường phái sinh Mỹ.
1.3.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển.
Năm 1848, ở Mỹ xuất hiện thị trường hợp đồng tương lai đầu tiên
Chicago Board of Trade.Chicago thời điểm đó được coi như một trung tâm
lớn về lưu trữ, mua bán và phân phối các hạt ở Miền Tây. Do có tính mùa vụ
nên giá trao đổi, mua bán các hạt này bị biến động theo. Các nhà thương nhân
và người nông dân sớm nhận ra được việc bán và phân phối hạt của mình gần
như không quan trọng bằng việc chuyển giao những rủi ro liên quan đến
hạt.Các hợp đồng này cuối cùng đã được chuẩn hóa vào khoảng năm 1865, và
trong năm 1925, trung tâm thông tương lai đầu tiên được thành lập. Từ thời
điểm này,hợp đồng tương lai đã được khá nhiều các hình thức chúng ta biết
ngày nay.
Năm 1972 sàn giao dịch Chicago, thả nổi tự do tiền tệ quốc tế, tạo ra
các thị trường tiền tệ quốc tế, cho phép kinh doanh tương lai tiền tệ. Đây là
những hợp đồng tương lai đầu tiên mà không được trênhàng hóa vật chất.
Năm 1977, CBOT tạo ra các hợp đồng tương lai Trái phiếu, mà đã đi vào giao
dịch được hợp đồng khối lượng cao nhất.
Năm 1973 công bố mô hình định giá quyền chọn củaFischer Black và
Myron Scholes.Năm 1983, Hội đồng Chicago Options Exchange quyết định
tạo ra một chỉ số của cổ phiếu. Mặc dù ban đầu được biết đến như là

CBOE100 Index, nó đã nhanh chóng chuyển sang Standard and Poor và được
gọi là chỉ số S & P100, mà vẫn là lựa chọn ngoại tệ được niêm yết giao dịch
nhiều nhất.
1.3.1.2.
Quy mô thị trường.
Thị trường chứng khoán phái sinh Mỹ có bề dày hơn 160 năm. Hiện
nay, tại Ủy Ban Chứng Khoán Mỹ SEC ( U.S Securities and Exchange
Commission) có 6 thị trường quyền chọn đăng kí hoạt động và 12 thị trường
hợp đồng tương lại.Sở giao dịch quyền chọn Chicago ( CBOE) là sở giao dịch
có thị phần dẫn đầu thị trường quyền chọn tại mỹ chiếm khoảng 31,8%, các


17
năm tiếp theo mức đạt được ước chừng 33%, số lượng hợp đồng quyền chọn
cổ phiếu tính đến ngày 28/3/2008 là 2416 hợp đồng.
Về hàng hóa, trên thị trường phái sinh rất phong phú và đa dạng: quyền
chọn cổ phiếu, quyền chọn chỉ số cổ phiếu, quyền chọn các hợp đồng tương
lai và rất nhiều sản phẩm phái sinh khác.
Về hệ thống giao dịch, các sản phẩm niêm yết trên Sở giao dịch quyền
chọn Chicago và các Sở giao dịch khác được giao dịch thông qua phương
thức giao dịch trực tiếp giữa các nhà giao dịch và giao dịch điện tử thông qua
hệ thống giao dịch CBOE direct.Năm 2003, hệ thống giao dịch CBOE Hybrid
được đưa vào sử dụng.CBOE Hybrid cho phép giao dịch đấu giá mởvà giao
dịch điện tử cùng được thực hiện.Hệ thống này ngày càng được nâng cấp với
những chức năng ưu việt cho các đối tượng sử dụng.
Về hệ thống tạo lập thị trường, CBOE rất đa dạng, bao gồm các tổ
chức, cá nhân đăng ký là thành viên của Sở và có hoạt động giao dịch tự
doanh. Tùy thuộc vào loại hình nhà tạo lập thị trường mà số phần trăm các
sản phẩm đã đăng ký bảo lãnh thanh khoản mà các nhà tạo lập thị trường phải
có nghĩa vụ đảm bảo các lệnh chào mua/bán được thực hiện liên tục là khác

nhau
1.3.1.3.
Khuôn khổ pháp lý.
Về khung pháp lý, thị trường hoạt động trong khuôn khổ của hệ thống
luật hai cấp: luật liên bang và các quy định của tổ chức tự quản như Sở giao
dịch, hiệp hội các công ty chứng khoán, hiệp hội các nhà giao dịch hợp đồng
tương lai… đồng thời chịu sự giám sát của hai tổ chức trực thuộcQuốc hội là
Ủy ban chứng khoán Mỹ SEC và Ủy ban hợp đồng tương lai hang hóa CFTC.

1.3.2. Thị trường phái sinh của Đài Loan.
1.3.2.1.
Qúa trình hình thành và phát triển.
Quá trình này của thị trường: được chia làm 2 giai đoạn:
• Giai đoạn giao dịch CPPS nước ngoài: tháng 6/1992, luật giao dịch CPPS
nước ngoài đã được ban hành, hình thành khuôn khổ pháp lý đầu tiên
chocacs giao dịch CPPS tại các thị trường nước ngoài.


18


Giai đoạn thành lập TTPS trong nước: tháng 12/1995, xây dựng bộ máy

thực hiện giao dịch và thanh toán bù trừ cho giao dịch hợp đồng tương lai và
quyền chọn. Tháng 6/1997, Luật giao dịch hợp đồng tương lai được ban hành,
tạo khuôn khổ pháp lý cho 4 loại giao dịch áp dụng cho cả giao dịch trong
nước và quốc tế.
SGD hợp đồng tương lai Đài Loan( TAIFEX) tiến hành phiên giao dịch
đầu tiên vào ngày 21/7/1997 với sản phẩm đầu tiên của mình là hợp đồng
tương lai.

1.3.2.2.
Quy mô thị trường.
Về các sản phẩm phái sinh, hiện nay, trên TAIFEX có khoảng 48 công
cụ phái sinh được giao dịch, chủ yếu là hợp đồng tương lai chỉ số, hợp đồng
quyền chọn chỉ số, hợp đồng quyền chọn cổ phiếu…
Về thành viên thị trường, có hai loại thành viên tham gia thị trường là
thành viên giao dịch và thành viên thanh toán bù trừ. Số thành viên thanh toán
bù trừ của TAIFEX hiện nay là 34 thành viên, gồm 3 loại: thành viên thanh
toán độc lập, thành viên thanh toán chung và thành viên thanh toán
Từ khi đi vào hoạt dộng năm 1998 chỉ có75035 tài khoản giao dịch phái
sinh nhưng đến năm 2005 con số này là 569002 tài khoản. Tốc độ tăng
trưởng khối lượng giao dịch cũng rát ấn tượng, những năm gần đây khối
lượng giao dịch không ngừng tăng lên đạt mức trung bình hơn 463.109 hợp
đồng/ ngày, vào năm 2005 khối lượng giao dịch của TAIFEX đứng thứ 3 toàn
cầu, chỉ sau KOSPI 200 của Hàn Quốc và Down Jones Euro Stock 50.
1.3.3. Thị trường phái sinh của Hàn Quốc.
1.3.3.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Hàn Quốc bắt đầu cho sự ra đời của thị trường chứng khoán phái sinh vào
năm 1988.Vào thời gian này, một tổcông tác đặc biệt đã được thiết lập để
chuẩn bị cho sự ra đời của thị trường.Trải qua tám năm chuẩn bị cơ sở hạ tầng
đào tạo nguồn nhân lực, phổ cập kiến thức rộng rãi về chứng khoán phái sinh
cho các nhà đầu tư và cả những nhà tạo lập thị trường, đến năm 1996 Hàn
Quốc mới chính thức cho ra đời TTCKPS.


19
Chỉ số KOSPI 200 index được xây dựng vào năm 1994, hệ thống giao dịch
điện tử được chạy thử một năm trước khi Ủy ban giám sát Tài chính Hàn
Quốc quyết định đưa thị trường phái sinh vào hoạt động.Hiện nay, Hàn Quốc
đứng thứ 1 trong 10 SGD hợp đồng tương lai trên thế giới xét về khối lượng

giao dịch ( gần 2500 triệu hợp đồng ).
1.3.3.2. Quy mô thị trường.
Năm 1996, thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc chính thức ra
đời với sản phẩm đầu tiên là Hợp đồng tương lai KOSPI 200.Hiện nay, Hàn
Quốc có 14 sản phẩm phái sinh (gồm 13 sản phẩm phái sinh tài chính và một
sản phẩm phái sinh hàng hóa) trên thị trường niêm yết. Các sản phẩm phái
sinh tài chính tập trung vào các lĩnh vực cổ phiếu, lãi suất, tiền tệ, bao gồm
các sản phẩm hợp đồng tương lai về cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, tiền
tệ, và các sản phẩm quyền chọn cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, quyền chọn hợp
đồng tương lai trái phiếu. Trong 14 sản phẩm phái sinh trên chỉ có 4 sản phẩm
phái sinh tài chính là có tính thanh khoản cao trên thị trường là hợp đồng
tương lai và quyền chọn liên quan tới cổ phiếu, hợp đồng tương lai lãi suất và
hợp đồng tương lai tiền tệ.
Về tăng trưởng của thị trường, Hàn Quốc hiện là một trong những thị
trường quyền chọn và hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu sôi động nhất thế
giới, với ba sản phẩm phái sinh thành công nhất là hợp đồng tương lai chỉ
sốKOSPI 200, Quyền chọn chỉ số KOSPI 200 và hợp đồng tương lai trái
phiếu KTB 3 năm.
1.3.3.3.
Nguyên nhân thành công và hạn chế.
 Nguyên nhân dẫn đến thành công:
• Xây dựng được một cơ chế pháp lý chặt chẽ và có các ưu đãi nhất định
ban đầu đối với những thành viên tham gia thị trường, mà cụ thể là những ưu
đãi về thuế.
• Tạo dựng được một cơ sở hạ tầng hiện đại chi TTPS, đáp ứng được yêu
cầu giao dịch khớp lệnh nhanh chóng. Chấp nhận giao dịch trực tuyến ngay từ
khi đưaTTCKPS vào hoạt động.


20



Áp dụng biện pháp ký quỹ chặt chẽ khi thực hiện các giao dịch CKPS

nhằm ngăn ngừa rủi ro thanh khoản, việc ký quỹ được thực hiện dựa trên 2
quy chế đó là mữa ký quỹ ban đầu và ký quỹ duy trì.
 Một số hạn chế :
• Khối lượng giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài còn hạn chế, chỉ
chiếm khoảng 10% tổng khối lượng giao dịch, các NĐT nước ngoài chiếm tỷ
trọng nhỏ.
• Tỷ trọng đầu tư của nhà đầu tư cá nhân còn hạn chế, với tỷ trọng khoảng
9%, thị trường hàng hóa phái sinh Hàn Quốc hầu như không phát triển.
1.3.4. Thị trường phái sinh của Singapore
1.3.4.1.
Quá trình hình thành và phát triển.
Quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh ở
Singapore chia làm 2 giai đoạn chủ yếu như sau:
 Giai đoạn 1: được bắt đầu từ năm 1984 và kết thúc vào năm 2004 trong
giai đoạn này thị trường phát triển rất chậm, không tạo ra dấu ấn trong thị
trường phát triển.
Năm 1995, lần đầu tiên Singapore đưa quyền chọn cổ phiếu vào giao dịch
nhưng không thành công, việc đưa quyền chọn cổ phiếu vào giao dịch không
thành công là do:
 Tiêu chuẩn đối với việc được niêm yết quyền chọn quá cao
 Nhiều quy định còn hạn chế
 Trình độcủa các nhà đầu tư còn hạn chế
 Giai đoạn 2: đưa hệ thống giao dịch trực tuyến vào hoạt động năm 2004
cộng với một số nguyên nhân khác như những qui định chặt chẽ đối với
việc phát hành các công cụ CKPS mới đã tạo đã phát triển với tốc độ tăng
trưởng cao cả CKPS niêm yết và CKPS OTC.

Trong giai đoạn này, lần thứ 2 Singapore đưa quyền chọn cổ phiếu vào giao
dịch và đã thành công có thể kể ra như sau:
 Thay hệ thống khớp lệnh tại sàn bằng hệ thống giao dịch điên tử trực tuyến
 Miễn yêu cầu về bản cáo bạch
 Giảm bớt các tiêu chuẩn niêm yết quyền chọn
 Xây dựng một số nhà tạo lập thị trường.
1.3.4.2.
Quy mô thị trường và Điều kiện tham gia giao dịch TTCKPS
Singapore.


21
Về hàng hóa giao dịch, trên thị trường chứng khoán phái sinh
Singapore có 04 loại hợp đồng phái sinh chủ yếu là các hợp đồng phái sinh cổ
phiếu, các hợp đồng phái sinh hàng hóa, các hợp đồng phái sinh lãi suất, các
hợp đồng phái sinh ngoại hối. Các sản phẩm phái sinh phổ biến nhất thị
trường Singapore là hợp đồng tương lai chỉ số Nikkei, hợp đồng tương lai chỉ
số cổ phiếu MSCI Đài Loan, hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu MSCI
Singapore, quyền chọn cổ phiếu. Hiện nay, Singapore đứng trong nhóm 10 thị
trường giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu lớn nhất thế giới.
Về sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán phái sinh, trải qua hơn
20 năm xây dựng và phát triển, thị trường chứng khoán phái sinh Singapore
đạt được những thành tựu rất ấn tượng. Chỉ bắt đầu với 0.1 triệu hợp đồng vào
năm 1984 theo hình thức giao dịch tại sàn, doanh số giao dịch trên thị trường
phái sinh Singapore đã tăng lên mức 36.5 triệu hợp đồng vào năm 2006, đứng
thứ 8 trên thế giới và thứ tư trong châu Á.
Các thành viên tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh tại
Singapore cần đáp ứng những điều kiện nhất định như:
• Đối với thành viên giao dịch là cá nhân: phải là một nhà kinh doanh phái
sinh chuyên nghiệp, có đây đủ kiến thức, hiểu biết về CKPS, không yêu cầu

về vốn tối thiểu.
• Đối với thành viên giao dịch tự doanh: có thể là những tổ chức ở nước
ngoài, và không có quy định về mức tối thiểu đối với các thành viên này.
• Đối với thành viên thanh toán: phái có mức vốn tối thiểu 5tr đôla
Singapore, có giấy phép cung cấp thị trường vốn và đáp ứng những chuẩn
mực tài chính cao nhất.
• Thành viên giao dịch: phải có mức vốn tối thiểu 1tr đôla Singapore có
giấy phép cung cấp thị trường vốn ngoài ra còn phải đáp ứng những chuẩn
mực tài chính thấp hơn thành viên thanh toán.
1.3.4.3.
Khuôn khổ pháp lý.
Cơ quan Tiền tệ Singapore ("MAS") đề nghị bắt buộc thanh toán bù trừ tất cả
các hợp đồng phái sinh.Thanh toán bù trừ các cơ sở thực hiện vai trò của CCP


22
hoặc tạo điều kiện thanh toán chứng khoán và được coi là hệ thống quan
trọng.
 Phạm vi nhiệm vụ thanh toán bù trừ.
Các sản phẩm: Ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi sẽ được miễn nghĩa vụ thanh
toán bù trừlà do rủi ro hệ thống phát sinh từ các sản phẩm này là rủi ro thanh
toán đã được giảm nhẹ bằng một quá trình thanh toán quốc tế.
Hợp đồng: thanh toán bù trừ Trung sẽ được yêu cầu cho tất cả các hợp
đồng phái sinh có ít nhất một chân của hợp đồng được đặt tại Singapore và cả
hai bên ký kết hợp đồng đang cư trú hoặc có sự hiện diện tại Singapore, hoặc
một bên là cư dân / có mặt tại Singapore và khác bên sẽ là chủ đề của nhiệm
vụ thanh toán bù trừ nếu nó đã được cư dân / có mặt tại Singapore. Nơi không
bên nào là cư dân / có mặt tại Singapore nghĩa vụ thanh toán bù trừ này sẽ
không áp dụng trừ khi nó là cần.
Tất cả các tổ chức tài chính (tức là tổ chức tài chính theo quy định của

MAS) và các tổ chức phi tài chính trên ngưỡng có liên quan sẽ phải chịu
thanh toán bù trừ bắt buộc của hợp đồng phái sinh.
 Các đối tượng sau đây sẽ được miễn các nghĩa vụ thanh toán bù trừ:
 Cơ quan nhà nước: ngân hàng trung ương, chính quyền trung ương và các
tổ chức siêu quốc gia.
 Nội bộ nhóm ngành nghề.
 Quỹ hưu trí.
1.3.5. Bài học kinh nghiệm.
Từ các cơ cấu tổ chức, cơ chế giao dịch, qui trình thanh toán và giám
sát của Các sàn giao dịch công cụ phái sinh trên, điển hình là Sàn giao dịch
quyền chọn Chicago (CBOE), Sàn giao dịch giao sau OneChicago, Sàn giao
dịch Singapore, nhóm nghiên cứu chúng tôi rút ra những nhận xét của các sàn
giao dịch mà Việt Nam cần tìm hiểu và áp dụng chọn lọc như sau:
Thứ nhất, vai trò của hệ thống thanh toán bù trừ.
Hoạt động của hệ thống thanh toán bù trừ được hiểu: là hoạt động thực
hiện xử lýthông tin các báo cáo giao dịch chứng khoán nhằm đưa ra con số
cuối cùng mà các bên thực hiện giao dịch phải thanh toán, trên cơ sở đó thực
hiện hoàn tất việc thanh toán, trong đó, bên bán chứng khoán chuyển giao
quyền sở hữu chứng khoán phái sinh và bên mua thanh toán tiền.


23
Đối với Sàn giao dịch quyền chọn Chicago (CBOE) và Sàn giao dịch
Singapore, việc thanh toán qua công ty thanh toán bù trừ giúp cho việc kiểm
soát dễ dàng và thuận lợi hơn. Mô hình quản lí và cơ chế giám sát chặt chẽ,
qui trình giao dịch linh hoạt và hình thức đăng kí giao dịch dân chủ. Ngoài ra
còn có một số ưu điểm khác à hệ thống thanh toán bù trừ mang lại: Giảm chi
phí cho các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán (do thực hiện qua cơ sở
dữ liệu có tính chất tự động, nên sẽ tiết kiệm thời gian và giảm chi phí trong
khâu thanh toán); Giảm rủi ro cho hoạt động của thị trường (tránh được rủi ro

trong thanh toán) giúp cho hoạt động quản lý thị trường chứng khoán phái
sinh có hiệu quả
Tuy nhiên, để có một qui mô giao dịch, quản lí và giám sát như vậy, sàn
giao dịch cần phải có một cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại, một hệ thống cơ
chế pháp lí hoàn chỉnh.Đây được xem là điểm yếu lớn nhất của Việt Nam.Việt
Nam sẽ phải tốn rất nhiều thời gian, chi phí để có thể dựng nên một sàn giao
dịch quy mô như vậy.
Bên cạnh đó, vai trò của nhà tạo lập thị trường được xem là thành viên
chính thức và hợp pháp tại CBOE. Nhà tạo lập thị trường thường là các tổ
chức tài chính lớn, có thể là các tổ chức môi giới để giúp cho thị trường luôn
ở trạng thái cân bằng và ổn định; đồng thời chịu sự giám sát theo các qui định
của Ủy ban chứng khoán và Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ. Trong khi đó, nhà
tạo lập thị trường tại Việt Nam thường là các cá nhân, tổ chức hoạt động tự
phát, rất dễ gây ra tình trạng tiêu cực và lũng đoạn thị trường. Ngoài ra, sàn
giao dịch quyền chọn Chicago có một hệ thống lệnh vô cùng đa dạng, đáp
ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư.
Thứ hai, cần một mô hình thị trường thích hợp, đa dạng hóa các tài sản
cơ trên thị trường.
Như đã nói ở trên, điểm yếu lớn nhất của Việt Nam là phần cơ sở kĩ
thuật yêu kém và hệ thống cơ chế pháp lý còn nhiều sơ hở.
Áp dụng mô hình như ở Singapore, mô hình giao dịch của
sàn có thể kết hợp vừa là sàn giao dịch chứng khoán vừa là sàn


24
giao dịch chứng khoán phái sinh.Chúng ta đã có sàn giao dịch
chứng khoán, nếu tập trung đầu tư phát triển nó tạo thành sàn
kết hợp có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao cơ sở kĩ thuật
lên một mức mới đáp ứng cùng lúc cho hai thị trường
này.Không chỉ thế, kinh nghiệm ở Hàn Quốc, ta còn cần một cơ

chế pháp lý chặt chẽ, cũng là một trong những cơ sở quan
trọng cho sự hình thành và phát triển một thị trường với nhiều
biến động và khó đoán như thị trường chứng khoán phái sinh.
Bên cạnh đó tài sản cơ sở của hợp đồng giao sau và hợp đồng quyền
chọn không chỉ là cổ phiếu mà còn là các chỉ số chứng khoán (chứng khoán
chỉ mục), đặc biệt sàn giao dịch chứng khoán Singapore nổi bật về giao dịch
các chỉ số chứng khoán Châu Á. Ví dụ như chỉ số Nikkei 225 – chỉ số đo
lường giá chứng khoán của 225 đơn vị niêm yết phát hành đầu tiên trên sở
giao dịch chứng khoán Tokyo – được sử dụng trên toàn thế giới như là chỉ số
đại diện cho thị trường chứng khoán Nhật Bản, bằng giao dịch quyền chọn
SGX Nikkei 225, nhà đầu tư có thể theo dõi sự biến động của thị trường
chứng khoán Tokyo. Tương tự, Việt Nam cũng có thể thực hiện giao dịch hợp
đồng quyền chọn dựa trên tài sản cơ sở là chỉ số VNIndex, đưa ra những tiêu
chuẩn cho một hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán sao cho thích hợp
với tình hình kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Thứ ba, những tiêu chuẩn tham gia thị trường ban đầu cần phù hợp với
tình hình Việt Nam và trình độ các nhà đầu tư.
Xét về nền kinh tế tài chính nước ta vẫn còn đang ở một mức thấp so
với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.Ngay cả thị trường chứng
khoán đã hình thành và phát triển gần 15 năm nhưng vẫn còn phát triển chậm,
quy mô còn nhỏ và cơ chế pháp lý vẫn còn lỏng lẻo.Mà thị trường chứng
khoán phái sinh thì luôn gắn chặt với thị trường tài chính mà đặc biệt là thị
trường chứng khoán, vì thế những tiêu chuẩn ban đầu đặt ra cần phù hợp với
điều kiện Việt Nam.


25
Một bài học từ sự thất bại vào lần phát hành quyền chọn đầu của
Singapore năm 1995 do tiêu chuẩn niêm yết đề ra quá cao.
Thêm vào đó, ta phải chú trọng đào tạo và nâng cao sự hiểu biết của

các nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán phái sinh.Chỉ có khi các nhà
đầu tư nắm bắt được một cách chính xác về thị trường, những vai trò và ứng
dụng của nó thì nhu cầu mới hình thành và nâng cao, chính là yếu tố để hình
thành và phát triển thị trường.
1.4.

Điều kiện hình thành phát triển thị trường chứng khoán phái sinh.

1.4.1. Đa dạng hóa các công cụ phái sinh.
Thị trường phái sinh muốn hình thành và phát triển, trước hết cần phải
tồn tại nhu cầu cao về giao dịch sản phẩm. Các hợp đồng phái sinh và nhu cầu
này xuất phát từ nhiều bên tham gia. Nói cách khác, cần phải có nhu cầu thiết
thực về việc sử dụng sản phẩm. Hợp đồng tương lai và nhu cầu này phải có
trước khi thị trường được xây dựng.
Như trên đã đề cập, nhu cầu về giao dịch tương lai nói chung trước hết
xuất phát từ phía những đơn vị sở hữu tài sản cơ sở với mong muốn hạn chế
thiệt hại khi giá giảm; đồng thời những đơn vị nhập hàng/ tổ chức sản xuất
cũng mong muốn rào chắn rủi ro giá thành tăng trong tương lai; trong khi đó
nhu cầu từ một bên thứ ba là các tổ chức cá nhân mong muốn kinh doanh
nhằm mục tiêu hưởng lợi nhuận chênh lệch từ các công cụ phái sinh. Một khi
không có nhu cầu cao của các bên nói trên thì không thể có thị trường chứng
khoán phái sinh.
Ví dụ: sàn giao dịch café ở Việt Nam (BCEC) khó phát triển vì đa số
nông dân trồng café không có nhu cầu giao dịch qua sàn; lý do cơ bản bởi vì
họ nhận thấy giao dịch qua các đại lý trung gian thuận tiện và tiết kiệm thời
gian hơn nhiều, đó là chưa kể yêu cầu ký quỹ của sàn mà nhiều nông dân
không có đủ khả năng. Về phía các công ty kinh doanh café, họ cũng không
nhận thấy mình có nhu cầu rõ rệt về việc kinh doanh qua sàn tập trung vì vẫn
có thể thu mua café đủ phục vụ cho sản xuất, chế biến trực tiếp từ nông dân.



×