Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần đầu tư sản xuất động cơ, phụ tùng và lắp ráp ô tô, xe máy LISOHAKA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.51 KB, 48 trang )

Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
1.1.1. Vị trí , vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp sản xuất là một đơn vị kinh tế được thành lập theo quy
định của Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu sản xuất vật chất và thu lợi
nhuận .
Thực hiện mục tiêu sản xuất vật chất phảI có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản là:
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
- Sức lao động
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tượng lao động ,
là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới . Nguyên vật liệu tồn tại
trong chi phí sản xuất của sản phẩm . Khi xem xét tỷ trọng của khoản mục
chi phí NVL they rằng đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn . Do đó
vật liệu tác động quyết định tới giá thành sản xuất của sản phẩm .
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn tới việc hạ giá
thành . Bởi vậy doanh nghiệp phảI tập chung quản lý nguyên vật liệu chặt
chẽ ở tất cả các khâu : khâu dự trữ , thu mua , bảo quản , sử dụng cả về số
lượng , chất lượng , chủng loại giá cả …
Với vị trí trung tâm của quá trình sản xuất sản phẩm vật liệu luôn đòi
hỏi sự chú trọng của các doanh nghiệp. Kế toán sản xuất kinh doanh sẽ bị
ảnh hưởng nếu sự cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
Vật liệu là đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế, cần thiết trong quá
trìng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp . Vật liệu chỉ tham gia vào một
1
SV : Phan Văn Thành



Lớp : K39–- 21.10


chu kỳ sản xuất nhất định và sẽ biến đổi hình tháI vật chất ban đầu để cấu
thành nên thực thể của sản phẩm. Do đó giá trị của vật liệu sẽ được tính hết
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đặc điểm này xếp vật liệu
vào nhóm tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc tăng tốc độ lưu chuyển
vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu .
Vật liệu là tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất sản phẩm, thường
xuyên biến động do doanh nghiệp tiến hành hoạt động nhập, xuất kho vật
liệu,
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của vật liệu mà doanh nghiệp tổ chức các
phương pháp quản lý phù hợp. Nhìn chung quản lý vật liệu phảI được tiến
hành chặt chẽ ở tất cả các khâu vận động của vật liệu đối với tong loại, tong
thứ vật liệu.
Ơ khâu thu mua: Vật liệu phải được quản lý về số lương, chất lượng,
giá mua và chi phí thu mua , tình hình thực hiện kế hoạch thu mua , thường
xuyên tìm kiếm nguồn hàng mới đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có nguồn
hàng dự trữ và có được nguồn hàng với chi phí thấp nhất …
Ở khâu bảo quản : Phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng sao cho dễ nhập
– xuất – kiểm tra , có phương pháp bảo quản khoa học với tong loại vật liệu
cũng như các biện pháp bảo vệ an toàn tài sản .
Ở khâu sử dụng : Phải xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu
một cách chính xác để có định hướng sử dụng tiết kiệm vật liệu . Tuy nhiên
chất lượng của sản phẩm , uy tín của sản phẩm trên thị trường phảI đăt lên
hàng đầu .
Ở khâu dự trữ : Doanh nghiệp phảI tính toán lượng vật tư cần thiết
cho sản xuất để xây dung các định mức dự trữ hợp lý đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục .

Đứng trên góc độ quản lý chung cho toan doanh nghiệp khi tiến hành
công tác quản lý vật liệu , quản trị doanh nghiệp phảI quan tâm cả về mặt
chất lượng và số lượng .Thành lập bộ phận kiểm tr , kiểm nghiệm số lượng ,
chất lượng vật liệu . Doanh nghiệp phảI có đầy đủ thông tin tổng hợp chi tiết
về tong loại vật liệu .Việc quản lý vật liệu được tiến hành theo tong kho ,
2
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


đảm bảo cung cấp vật liệu vật liệu cho sản xuất . Vật liệu xuất ding cho các
đối tượng sử dụng phảI phù hợp với định mức nhằm tiết kiệm chi phí vật
liệu một cách hợp lý , góp phần hạ giá thành sản phẩm , tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp .
1.1.3. Vai trò của kế toán đối với việc qủn lý và sử dụng vật liệu
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp ,
trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu .
Hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm được tình hình cụ thể về vật liệu để đề ra hướng sản xuất kinh
doanh . Hạch toán vật liệu có chính xác , kịp thời ,đầy đủ thì mới nắm được
chính xá tình hình thu mua , dự trữ , xuất dùng vật liệu , từ đó biện pháp
quản lý vật liệu thích hợp .Thông qua số liệu kế toán các nhad quản lý có kế
hoạch cung ứng kịp thời phục vụ cho sản xuất , hạn chế hao hụt lãng phí , sử
dụng vật liệu một cách tiết kiệm nhất nhưng vẫn đảm bảo chát lượng sản
phẩm và tiến độ sản xuất .
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán vật liệu là công cụ thu nhận , xử lý , cung cấp thông tin và hỗ
trợ đắc lực cho quản trị doanh nghiệp . Để kế toán vật liệu thực sự trở thành

công cụ đắc lực , kế toán vật liệu phảI thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ sau :
- Tổ chức đánh giá . phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc ,quản
lý thống nhất của nhà nước , yêu cầu quản trị của doanh nghiệp .
- Tổ chức chứng từ kế toán , tài khoản kế toán , sổ kế toán phù hợp
với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đăng ký áp dụng
.Từ đó phản ánh tình hình nhập –xuất –tồn kho vật liệu , cung cấp số liệu
kịp thời để tập chi phis sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
- Áp dụng phương pháp hạch toán vật liệu phù hợp với đặc điểm sản
xuất của tong doanh nghiệp .Kiểm tra các phân xưởng , các kho và các
phòng ban thực hiện chứng từ ghi chép ban đầu về vật liệu , mở sổ sách cần
thiết và hạch toán vật liệu đúng chế độ .
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản , dự trữ và sử dụng vật
3
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


liệu , kiểm kê , đánh giá lại hàng tồn kho theo chế độ quy định , lập báo cáo
về vật liệu phục vụ công tác quản lý và lãnh đạo .
- Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua , tình hình
thanh toán với người bán , tình hình sử dụng vật liệu trong sản xuất để đưa
ra các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý .

Qua nghiên cứu cho thấy vật liệu có vị trí quan trọng và vai trò to lớn
đối với quá trình sản xuất kinh doanh .Kế toán vật liệu thực hiện công tác
kiểm tra giám sát tình hình hiện có, sự biến động của vật liệu đồng thời
cung cấp thông tin làm căn cứ cho quản trị doanh nghiệp ra các quyết định
quản lý nói chung va quản trị vật liệu nói riêng. Do vậy, cần thiết phảI tổ
chức công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp.

Nền kinh tế thị trường phát triển, kéo theo trình độ sản xuất và quan
hệ sản xuất ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Trứơc bối cảnh đó . quản
trị doanh nghiệp phảI đổi mới, hoàn thiện hơn và đặt ra cho công tác kế toán
những thử thách mới. Là một công cụ đắc lực cho quản trị doanh nghiệp, kế
toán vật liệu tất yếu phảI hoàn thiện và theo kịp sự phát triển chung, đảm
bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ đặt ra và phát huy một cách hiệu
quả nhất sự đong góp của mình trong công tác quản lý vật liệu.
1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp vật liệu bao gồm nhiều loại với công dụng
tính chất lý hoá khác nhau và có sự biến động thường xuyên trong quá trình
sản xuất. Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán phảI phân loại vật
liệu. Tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu trong quá trình
sản xuất mà vật liệu trong doanh nghiệp có thể phân chia thành các loại sau
- Nguyên vật liệu chính: mỗi doanh nghiệp sản xuất sử dụng các loại
nguyên vật liệu chính khác nhau như sắt thép trong xây dung cơ bản, vảI
trong doanh nghiệp may. Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào vật
liệu.
4
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


- Vật liệu phụ: được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để
tăng tính năng của sản phẩm.
- Nhiên liệu:là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh như:xăng dầu, khí, ga…
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay

thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tảI,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm những vật liệu thiết bị,
công cụ, khí cụ vật kết cấu dùng cho xây dung cơ bản.
- Vật liệu khác: là những vật liệu chưa được sắp xếp vào những loại
trên thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế
liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Trên thực tế tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị vật liệu mà mỗi loại vật
liệu cần được phân loại một cách chi tiết theo tinh năng.
Căn cứ vào nguồn hình thành: nguyên vật liệu được chia làm hai
nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn
liên doanh, nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất. Cách phân
loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất
nguyên vật liệu, là cơ sở để trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Căn cứ vào mục đích,công dụng của nguyên vật liệu có thể chai
nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu dùng
cho quản lý ở các phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh
nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Nhượng bán, đem góp vốn
liên doanh, đem quyên tặng.
1.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
5
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10



Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo bằng tiền tệ để biểu hiện
giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Đây cũng chính là thước
đo cơ bản của hạch toán kế toán.
Doanh nghiệp tiến hành đánh giá vật liệu theo một trình tự nhất định.
Quá trình đánh giá vật liệu kế toán phảI tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc giá gốc: Vật tư, hàng hoá phảI được đánh giá theo giá
gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá là toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật tư hàng hoá
đó ở địa điểm và trạng tháI hiện tại.
Nguyên tắc thận trọng: Vật tư, hàng hoá được đánh giá theo giá gốc,
nhưng trường giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn gía gốc thì tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đI chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông
qua hai chỉ tiêu: Trị giá vốn thực tế và dự phòng giảm giá hàng tồn kho(điều
chỉnh giảm giá).
Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá hàng hoá vật tư phảI đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn
phương pháp kế toán nào thì phảI thực hiện phương pháp kế toán đó nhất
quán trong suốt niên độ kế toán.
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá được phân biệt
ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh: Thời điểm
mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua; thời điểm nhập kho xác định trị
giá cốn thực tế hàng nhập; thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế
hàng xuất; thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ.
Theo quy định hiện hành vật liệu nhập – xuất – tồn kho đều được

phản ánh theo giá vốn thực tế. Nhưngnguyên vật liệu có nhiều loại, thường
6
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


xuyên biến động, do đó để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kế toán
nguyên vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán. Giá hạch toán được
sử dụng để ghi hàng ngày, đến cuối kỳ kế toán đánh giá lại theo giá vốn thực
tế.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế.
Giá vốn thực tế được xác định trên cơ sở chứng từ hợp lệ, chứng
minh cho các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp trong quá trình thu mua
vật liệu.Tuỳ theo nguồn hình thành, giá vốn thực tế vật liệu nhập kho được
tính theo quy định.
Vật liệu mua ngoài nhập kho:
+ ở doanh ngiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá
vốn thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn( không kể thuế GTGT ) cộng các
khoản chi phí thu mua, vận chuyển và trừ đI các khoản giảm giá ( nếu có ).
+ Doanh ngiệp tính thuế trực tiếp trên GTGTthì giá vốn thực tế là
tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) cộng chi phí thu mua và trừ đI các
khoản giảm giá.
- Vật liệu thuê ngoài gia công nhập kho: Trị giá vốn thực tế là trị giá
vật liệu xuất chế biến cộng các chi phí liên quan như tiền thuê gia công, hoa
hụt định mức…
- Nhập do tự sản xuất: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản
xuất của vật tư tự gia công chế biến.
- Nhập vật tư do nhận góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật
tư nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các khoản phát

sinh khi tiếp nhận vật tư.
- Nhập vật tư do được cấp: trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho là
gía trị ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập vật tư do được biếu tặng, dược tài trợ: Trị giá vốn thực tế của
vật tư là giá hợp lý cộng các chi phí khác liên quan.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý
mà kế toán vật liệu tính toán trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho phù hợp,
7
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


tuân thủ nguyên tắc nhất quan trong hạch toán. Doanh nghiêp có thể lựa
chọn đăng ký áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp đích danh: Đòi hỏi kế toán phảI biết được những đơn vị
vật liệu có trong kho thuộc những lần nhập kho nào, đơn giá nhập kho là
bao nhiêu? để khi tính trị giá vốn vật liệu xuất kho kế toán chỉ việc lấy số
lượng nhân với đơn giá nhập kho riêng của từng đối tựơng vật liệu cần tính
giá.Phương pháp đơn giá bình quân:

Đơn giá
Bình quân

=

Trị giá mua thực tế của
hàng tồn trong kỳ
Số lượng hàng còn
trong kỳ


Giá thực tế vật liệu xuất
=
trong kỳ

Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
+
trong kỳ
+

Đơn giá bình
X
quân

Số lượng vật liệu xuất
trong kỳ

- Phương pháp nhật trước, xuất trước (FI FO): phương pháp này dựa
trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất hết số nhập truớc
thì mới đén số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Cơ sở của
phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá
của vật liệu xuất trước, do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực
tế của vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường
hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LI FO): Phương pháp này giả
định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên. Do đó giá trị vật
liệu xuất kho sẽ được tính cho giá nhập kho mới nhẩt rồi tính tiếp theo giá
nhập kho kế trước, giá trị vật liệu tồn kho được tính theo giá nhập kho cũ

nhất. Phương pháp này thích hợp trong trương hợp lạm phát.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là do doanh nghiệp quy định và được ổn định suốt
trong quá trình hạch toán. Giá hạch toán giúp cho việc hạch toán nhập xuất
8
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


tồn kho hàng ngày của từng loại vật liệu được kịp thời và thuận tiện hơn.
Trị giá hạch toán vật
liệu nhập, xuất, tồn

=

Số lượng vật liệu
X
nhập, xuất, tồn

Đơn giá
hạch toán

Cuối kỳ kế toán tiến hành tính toán lại trị giá vốn của vật liệu nhật,
xuất, tồn kho trong kỳ theo gía thực tế.

Hệ số
giá

=


Trị giá vốn thực tế VL
tồn đầu kỳ

+

Trị giá vốn thực tế VL
nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán VL
tồn đầu kỳ

+

Trị giá hạch toán VL
nhập trong kỳ

Trị giá thực tế
vật liệu xuất =
trong kỳ

Trị giá hạch toán X
vật liệu xuất
trong kỳ

Hệ số
giá

Ưu điểm lớn nhất của phương pháp hệ số là giảm bớt khối lượng
công việc tính toán của kế toán.

Tuy nhiên giá cả của vật liệu có thể biến động lớn do nhiều nguyên
nhân. Khi đó kế toán quản trị phảI linh hoạt thay đổi phương pháp tính giá
phù hợp với điều kiện thực tế để tiến hành hạch toán đúng chi phí vật liệu
trong giá thành sản phẩm.
Kế toán quản trị vật liệu theo phương pháp hợp lý có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh… Mỗi phương pháp tính sẽ
cho một kết quả về chi phí sản xuất, kết quả lãI lỗ khác nhau.
1.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu.
Tìm hiểu công tác hạch toán chi tiết thấy rằng việc hạch toán vật tưở
doanh nghiệp phảI đảm bảo các yêu cầu:
Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở từng kho và bộ phận kế toán
9
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


của doanh nghiệp.
- Theo dõi hàng ngày tình hình nhật, xuất, tồn kho của từng loại, thứ
vật liệu theo cả chỉ tiêu hiện vật và cả chi tiêu giá trị.
- Đảm bảo khớp đúng về nội dung chỉ tiêu tương ướng giữa số liệu
hạch toán chi tiết ở kho với số liệu kế toán chi tiết, số liệu kế toán tổng hợp.
* Chứng từ sử dụng.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp kế toán chi tiết vật liệu
phảI được hiện theo từng kho, từng loại và phảI được tiến hành đồng thời ở
kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
Căn cứ theo chế độ chứng từ kế toán ban hành kèm theo quyết định
số 167/2000 QĐ - BTC ngày 25/10/2000 hệ thống chứng từ kế toán vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho


Mẫu 01 – VT

- Phiếu xuất kho

Mẫu 02 – VT

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Mẫu 03 – VT

- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá

Mẫu 08 – VT

- Hoá đơn (GTGT)- MS 01 GTKT – 2LN
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT – 2LN)
- Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
Đối với các chứng từ bắt buộc phảI lập đầy đủ, kịp thời theo đúng
quy định. Người lập chứng từ phảI chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của
chứng từ. Mọi chứng từ kế toán phảI được tổ chức luân chuyển theo trình tự
và thời gian hợp lý, phục vụ cho việc ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời.
* Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý vật liệu là phảI tiến hành quản lý
chặt chẽ theo cả hai chỉ tiêu số lượng và gía trị ở từng khâu trong quá trình
vận động của vật liệu. Do vậy công tác kế toán vật liệu phảI tiến hành đồng
thời cả ở phòng kế toán và ở kho. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở
kho và phòng kế toán có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau, việc ghi chép trên
10
SV : Phan Văn Thành


Lớp : K39–- 21.10


thẻ kho của thủ kho và sổ kế toán phảI đảm bảo tinh thống nhất và khớp
đúng. chính mỗi liên hệ này hình thành nên các phương pháp hạch toán khác
nhau. Kế toán vật liệu phảI lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi
tiết phù hợp với yêu cầu về trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp, có
thể tiến hành một trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Mỗi phương pháp có một phạm vi áp dụng phù hợp nhất định. Các
doanh nghiệp phảI căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình đẻ lựa chọn
phương pháp phù hợp và khoa học. Trên cơ sở phương pháp kế toán chi tiết
được lựa chọn áp dụng, kế toán tiến hành mở các số kế toán liên quan, ghi
sổ các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự nhất định. Căn cứ để kế toán và thủ
kho ghi vào sổ là số liệu trên các chứng từ đã được kiểm tra hợp lệ.
ở kho: trong cả ba phương pháp, thủ kho đều tiến hành ghi sổ phản
ánh nghiệp vụ phát sinh vào thẻ kho. Thẻ kho được lập cho từng loại vật
liệu theo từng kho và được sắp xếp tương ướng với kết quả phân loại vật
liệu ở doanh nghiệp. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho vật
liệu thủ kho tiến hành ghi sổ theo số lượng thực tế nhập, xuất kho của từng
loại. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày, thủ kho tính
ra số hàng tồn kho để ghi vào cột “tồn” trên thẻ kho.
Ngoài ra phương pháp ghi sổ số dư thủ kho còn sử dụng sổ số dư để
ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng loại vật liệu theo chỉ tiểu số lượng.
ở phòng kế toán: Đối với phương pháp ghi thẻ song song: Kế toán căn
cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật tư. Sổ được
mở theo từng danh điểm vật tư để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho

theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Cuối tháng tiến hành cộng số
liệu trên các sổ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng
nhóm, loại vạt liệu.
Đối với phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Kế toán sử dụng sổ
đối chiếu luân chuyển để ghi vào cuối tháng. Sổ được dùng để ghi chép tình
11
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư, theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ
tiêu thành tiền của hàng nhập, xuất, tồn kho. Để thuận tiện cho việc ghi sổ
luân chuyển vào cuối tháng, kế toán có thể mở bảng kê nhập kho và bảng kê
xuất kho.
Đối với phương pháp sổ số dư: Kế toán lấy số liệu thành tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) vật liệu theo từng loại để ghi vào bảng
luỹ kế nhập và bảng luỹ kế xuất. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê
luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Số
liệu tồn kho cuối tháng phải khớp với cột thành tiền trên sổ số dư.
KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
GHI THẺ SONG SONG
Thẻ kho

Chưng từ
nhập

Chứng từ
xuất
Sổ KT chi

tiết
Bảng tổng
hợp
N-X-T

KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ
ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Thẻ kho

Chứng từ
nhập

Bảng kê
nhập
SV : Phan Văn Thành

Chứng từ
xuất

Sổ đối chiếu luân
chuyển12

Bảng kê
xuất
Lớp : K39–- 21.10


KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
GHI SỔ SỐ DƯ
Chú giải:

Chứng từ
nhập

Thẻ kho
: Ghi hàng
ngày

: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra

Chứng từ
xuất

Sổ kế toán chi tiết vật liệu:
Sổ số dư

Bảng kê

Bảng kê

Tuỳ
thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụngtrong
doanh
nhập
xuất
nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán sau:
- Sổ (thẻ) kho

Bảng tổng
Bảng luỹ

liệu
kế- Sổ kế toán chi tiết vật hợp
N-X-T
nhập

Bảng luỹ
kế
xuất

- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư

Ngoài ra kế toán còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, bảng luỹ
kế nhập, bảng luỹ kế xuất… phục vụ cho việ ghi sổ kế toán chi tiết được
đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên yêu cầu kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và
tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán tổng hợp liên quan.
Theo phơng pháp này, giá trị của nguyên vật liệu có thể đợc xác định ở bất
kỳ một thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu
kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu tổng hợp
trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, chúng phải phù hợp với nhau. Nếu có chênh
lệch thì phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
* Chứng từ sử dụng: Các chứng từ sử dụng trong kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc:
13
SV : Phan Văn Thành


Lớp : K39–- 21.10


- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08- VT);
- Hóa đơn GTGT (Mã số 01 GTKT – 2 LN);
- Phiếu mua hàng (mẫu 13- BH);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT);
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH).
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nh: Biên bản kiểm
nghiệm (mẫu 05- VT); phiếu báo vật t vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT),…
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ;
- Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại;
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có ghi:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ;
- Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại;
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối
kỳ.
Tài khoản 152 có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết
từng loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp:
- TK 1521- Nguyên vật liệu chính;
- TK 1522- Vật liệu phụ;

- TK 1523- Nhiên liệu;
14
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


- TK 1524- Phụ tùng thay thế;
- TK 1525- Thiết bị xây dựng cơ bản;
- TK 1528- Vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp lại có thể mở thêm các tài khoản cấp 3, cấp
4, …tới từng nhóm, thứ nguyên vật liệu tùy theo yêu cầu quản lý chi tiết của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản khác nh TK 151,
TK331,
152 TK 621, TK 627, … TK: 621,
TK 111,
TK 112,
TK: 111,
112, TK 133, TK 141, TK
331…
627,
* Phơng
pháp
kế
toán
tổng
hợp
nguyên
vật

liệu:
Nhập kho NVl mua ngoài
641,642,
Xuất kho NVL cho sản
TKtổng
133 hợp nguyênxuất
Phơng pháp kế toán
vật kinh
liệu doanh,
một sốXDCB
nghiệp241
vụ chủ
yếu đợc tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
TK 331
Nhập kho NVl do nhập
khẩu
TK:
3333,
TK 133
33312
Thuế
nhập
khẩu
Thuế GTGT
hàng nhập
khẩu

TK: 128,
Xuất kho NVL góp vốn 122
liên doanh

TK 412
Chênh lệch
giảm
đánh giá lại
vốn góp

Chên
h lệch
tăng
đánh giá
lại vốn
góp
TK: 1388, 1368

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
Tk 154

Xuất NVlXUYÊN
cho vay tạm thời
PHƠNG PHÁP KÊ KHAI THỜNG

Nhập NVL do tự sản xuất,
Tk 1381

thuê ngoài gia công
Tk
411

NVL thiếu khi kiểm kê
Nhập kho NVL do nhận vốn

góp

Tk 711
Nhập kho NVL do đ ợc biếu
tặng
TK: 621, 627,
641
Nhập kho NVl đã xuất dùng
nh ng không hết
SV : Phan Văn Thành

15

ch a rõ nguyên nhân
TK:111,112,33
1
Chiếu khấu th ơng mại,
hànggiảm
mua,giá
hàng mua trả
lại
Tk 133
Giảm thuế
GTGT
hàng mua
Lớp : K39–- 21.10

Ghi chú: Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng không thuộc
đối t ợng chịu thuế GTGT, hoặc doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph



1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phuơng pháp kiểm kê

1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kiê
định kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá nguyên vật liệu nhập, xuất,
tồn kho sẽ không đợc phản ánh một cách thờng xuyên liên tục trên Tài khoản 152Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này chỉ phản ánh trị giá nguyên vật liệu tồn đầu
kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày, việc nhập nguyên vật liệu đợc phản ánh ở TK 611Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho, sử dụng công thức cân đối để
tính ra trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:

Trị giá nguyên
vật liệu thực
tế xuất kho

=

Trị giá vốn
Trị giá vốn
thực tế nguyên thực tế nguyên
vật liệu nhập
vật liệu tồn đầu
+
trong kỳ
kỳ

Trị giá vốn
thực
tế

nguyên vật

liệu tồn cuối

16
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


kỳ

* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình tăng giảm trị giá vốn
thực tế nguyên vật liệu trong kỳ, kế toán sử dụng TK 611- Mua hàng. Kết
cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật t, hàng hóa tồn đầu kỳ;
- Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hóa tăng trong kỳ;
Bên
TK: Có
151,ghi:

TK: 151,
152

TK 611

152

- Kết
Kếtchuyển
chuyểnNVL

trị giá
tồn vốn
đầu thực tế vật t, hàng hóa tồn cuối kỳ;
Kết chuyển NVL tồn cuối
kỳ trong kỳ.
- Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hóa giảm
kỳ

Tài
khoản
cấp112,
2:
TK: 111,
TK:
111,
112, này không có số d, có thể chi tiết theo hai tài khoản
331
331
Chiếu khấu
th ơng
TK
6111dụng
cụ mại,
Nhập
khoMua
NVLnguyên
do mua vật liệu, công cụgiảm
giá
ngoài
hàng

mua,
hàng
mua
TK: 133
TK 6112- Mua hàng
hóa.
trả lại
TK: 133
TK
331
Tài khoản 152 cũng đợc sử dụng, nhng nó chỉ Giảm
phản thuế
ánh trị giá vốn
hàng
nguyên vật liệu
tồn kho
đầu NVL
kỳ và
cũng sử
dụng các tài
Nhập
docuối
nhậpkỳ. Ngoài ra, kế toánGTGT
khẩu
khoản khác nh: TK 111, TK
112, TK 133, TK 141, TK 331, …

mua

TK: 621,

627, 641,
TK: 3333,
TK13 pháp kế toán một số nghiệp
* Phơng
pháp
kế
toán:
Phơng
vụ chủ
33312
Trị giá NVL xuất dùng cho 642
3
Thuế
yếu đợc tóm tắt bằng
sơ đồ sau đây
hoạt
nhập
động sản xuất kinh doanh
trong kỳ
TK: 128,

khẩu
Thuế GTGT

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN
TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
hàng nhập

222


Xuất NVL góp vốn liên
khẩu PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK 411 PHƠNG
doanh
TK 412
Nhập kho NVL do
nhận
Chên
Chênh lệch
vốn góp liên doanh
h lệch
giảm
tăng
do đánh giá lại
đánh giá
lại vốn
vốn góp
TK 631
góp
TK 1381

TK 711

Nhập kho NVL do
chế, gia
thuêtựngoài

NVL thiếu khi kiểm kê

công


ch a rõ nguyên nhân

Nhập kho NVL đ ợc
tặng
17
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10

Ghi chú: Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng không thuộc
đối t ợng chịu thuế GTGT, hoặc doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph


1.3.3. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Việc sử dụng các sổ kế toán, quy trình ghi chép sổ kế toán nguyên vật
liệu còn tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng Hình thức kế toán nào. Có thể
tóm tắt nh sau:
- Sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái TK 152, bảng kê nhập- xuấttồn kho nguyên vật liệu đợc sử dụng trong cả bốn Hình thức kế toán;
- Nhật ký- Sổ cái sử dụng cho Hình thức Nhật ký- Sổ cái;
- Sổ Nhật ký chung, Nhật ký mua hàng sử dụng cho Hình thức Nhật ký
chung;
18
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sử dụng cho Hình thức chứng từ ghi sổ;
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu số 2, các nhật ký chứng từ số 1, 5, 6,

10 ; bảng kê số 4, số 5, số 3 và nhật ký chứng từ số 7 đợc dùng trong Hình
thức nhật ký chứng từ.

Chương II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT ĐỘNG CƠ, PHỤ TÙNG VÀ
LẮP RẮP Ô - TÔ, XE MÁY LISOHAKA
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh cà quản lý SXKD ở
công ty LISOHAKA
2.1.1. lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư sản xuất động cơ, phụ tùng và lắp rắp ô tô, xe
máy LISOHAKA là công ty cổ phần được thành lập theo quyết định số
07/HĐQT- QĐ ngày 05/06/2000của hội đồng quản trị các cổ đông, công ty
19
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 030300009/QĐ ngày
08/08/2004 do sở kế hoạch đầu tư Hà Tây cấp. Là một công ty hoạt động
theo luật doanh nghiệpđược Quốc Hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999.
LISOHAKA là một công ty cổ phần bao gồm các cổ đông:
- Công ty TNHH Hoàng Hà:

15%

- Công ty TNHH Long Chính:


30%

- HTX thương mại dịch vụ Cửu Long:

10%

- Công ty xây dựng 699:

30%

- Công ty cổ phần xe đạp xe máy Thái Bình:

15%

Trụ sở chính của công ty được đặt tại: Khu công nghiệp Phú cát xã
Hạ Bằng- Huyện Thach Thất- Tỉnh Hà Tây.
Địa vị pháp lý:
- Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
- Thuộc sở hưu của các cổ đông.
- Có điều lệ về tổ chức hoạt động của công ty, có con dấu riêng, được
mở tài khoản tại ngân hàng.
- Công ty có vốn điều lệ là 45 tỷ đồng Việt Nam và chịu trách nhiệm
tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ bằng số vốn đó.
- Công ty hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về tài chính, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định của luật
doanh nghiệp về nghị quyết của đại hội cổ đông.
Thời hạn hoạt động của công ty được tính từ khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và hoạt động trong vòng 50 năm. Thời gian hoạt
động có thể được gia hạn hoặc rút ngăn với điều kiện đại hội cổ đông nhất

trí thông qua.
Trải qua 5 năm hoạt đông công ty đã gặp không ít kho khẳn trong
việc quản lý và điều hành chung, một phần là do công ty mới được thành
20
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


lập. Nhưng với cố gắng nỗ lực đi lên công ty đã dần đi vào thế ổn định và
không ngừng phát triển mở rộng quy mô sản xuất. Công ty đã và đang
khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng uy tín, chất lượng của sản
phẩm. Điều đó được khẳng định thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Tình hình tài chính của công ty (năm2004)
Đơn vị: Đồng
chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. Chi phí hoạt động tài chính:
Trong đó lãi vay phải trả
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12. Tổng lợi nhuận trước thuế


412.319.570.500
376.353.108.500
8.966.462.000
7.359.140.000
5.297.135.500
3.916.572.500
1.618.303.900
6.410.162.600
8.531.373.100
14.623.795.300
13.524.316.000
1.099.479.300
9.630.852.400

2.1.2. Đặc điểm tổ chức SXKD của công ty
Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ, phát huy quyền tối đa hoá lợi nhuận có thể được
của công ty, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống cho
người lao động trong công ty, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tròn
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, phát triển công ty không ngừng lớn
mạnh. Tiến tới trở thành một doanh nghiệp có đủ năng lực sản xuất xe máy
mang thương hiệu Việt Nam.
Nhiệm vụ của công ty:
- Sản xuất các chi tiết phụ tùng lắp rẵpe máy.
- Lắp rắp xe máy hoàn chỉnh, xe ô tô vận tảI loại vừa, xe buyt loại
nhỏ.
- Thi công các công trình kiên trúc, giao thông thuỷ lợi.
- Dich vụ sửa chữa ô tô, xe máy và các dịch vụ thương mại khác
21

SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


- Cung cấp và lắp rắp xe máy cho các cơ sở bán hàng
Cơ cấu tổ chức sản xuất của cong ty bao gồm các phân xưởng: phân
xưởng sản xuất nhựa; phân xưởng sơn; làm vành, moay ơ; xưởng sản xuất
giảm sóc; xưởng dây điện; phân xưởng mạ…mỗi một phân xương đều có
nhiệm vụ và chức năng khác nhau. Như phân xưởng chế tạo vành thì từ vật
liệu như thép… qua phân xưởng này sẽ trơ thành sản phẩm.
Quy trình để gia công các sản phẩm bao gồm các công đoạn sau:

Chế tạo chi tiết
rời
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD
Bộ máy tổ chức quản lý Hàn,
của công
lắp ty bao gồm:

ghép
Giám đốc: là người trực
tiếptổng
quản lý, chỉ đạo và tổ chức điều hành
thể
toàn bộ hoạt động SXKD của công ty, chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên
trước cơ quan nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên về xây dựng
Phun phủ lớp
công ty và kết quả hoạt động SXKD theo chế độ một thủ trưởng, có quyền
bảo vệ

quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc đơn giản gọn
nhẹ, đảm bảo hoạt động SXKD có hiệu quả.
SV : Phan Văn Thành

Lắp ghép với
22 các
bán thành phẩm
bao bì đóng gói

Lớp : K39–- 21.10


Dưới giám đốc là ba phó giám đốc: phó giám đốc hành chính và hai
phó giám đốc phụ trách về SXKD,ba phó giám đốc này là người trược tiếp
giúp việc cho giám đốc công ty.
Các trưởng phòng ban của các phòng ban nghiệp vụ có trách nhiệm
báo cáo và đề xuất tham gia ý kiếm trong quá trình quản ly kinh doanh và
hoạt động nghiệp vụ của đơn vị. Mỗi phòng ban và phân xưởng sản xuất
trong công đều có các chức năng nhiệm vụ cụ thể.
Giám đốc
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán của công PGĐ.
ty bao Hành
gồm 6 chính
bộ phận:
- Truởng phòng kế toán: chỉ đạo công tác của phòng kế toán chịu
trách nhiệm
trướcHCgiám đốc
công nghiệp
ty về tất cảPhòng

số liệuKTbáo cáoPhòng
kế toán tài
Phòng
Phòng
KCSkịp thời
chính củaTC
công ty, kiểm tra hoạtvụ
động của các nhân
VTviên kế toán
Sản
xuất
đảm bảo kỳ hạch toán phải có báoPGĐ.
cáo kế
toán
trình lên lãnh đạo cũng như
cấp, các ngành liên quan. Tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng đồng
vốn sao cho có hiệu quả nhất.
X. hàn
X. mạ
X. hàn
X. mạ
PX. Cơ
- Kế toán tổng hợp:dập
thựcI hiện phândập
tíchIIhoạt độngsơn
SXKD, tổ sơn
chức lưu
khí
PGĐ.
Sản

trữ tài liệu kế toán. Tổng hợp số liệu,
kiểm
traxuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ
hạ giá thành.
- Xưởng
Kế toángiảm
thanhsóc
tóan và công
nợ:nhựa
theo dõi công
tác Hành
thanh chính
toán các
PGĐ.
Xưởng
khoản phải thu, các khoản phải trả cho các tượng, việc nhập, xuất, tồn quỹ
tiền mặt. Giám sát tình hình sử dụng vốn, tình hình thi hành chế thanh tóan.
Lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán ngân hàng và tài sản cố định: theo dõi tình hình rút tiền và
gửi tiền vào ngân hàng. thực hiện các nghiệp vụ vay ngắn hạn và dài hạn
ngân hàng. Theo dõi cơ cấu vốn về TSCĐ. Hiệu quả kinh tế của tài TSCĐ
từng bước hoàn thiện cơ cấu và nâng cao hiệu quả của VCĐ, theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán các đơn vị trực thuộc: tiến hành kiểm tra các chứng từ do
các đơn vị gửi lên, nhập số liệu vào máy, cung cấp số liệu cho kế tóan
trưởng để tổng hợp.
23
SV : Phan Văn Thành


Lớp : K39–- 21.10


- Kế toán tổn hợp chi phí kiêm thủ quỹ: theo dõi việc ghi chép ban
đầu và tập hợp chi phí sản xuất, cach phân bổ chi phí cơ bản nhằm đảm bảo
xác định chính xác giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công tác
hạch giá thành. Quản lý các loại tiền hiện có ở công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Tổ chức hệ thống sổ áp dụng ở công ty: trên cơ sở lựa chọn hệ thống
toán tổng
Kế toán TT
Kế toán NH &
Kế toán
Kế toán
tàiKế
khoản,
dựngnợnên hình
thức
sổ sách kế
toán
thích
tạot.hợp
điều
hợp việc xâycông
TSCĐ
ĐVtrực
thuộc hợp sẽ
thủ quỹ


kiện thuận lợi cho việc sử lý thông tin ban đầu. Với hình thức sổ là Nhật ký
chứng từ các sổ sách kế toán sử dụng đều là những sổ sách theo biểu mẫu
quy định bao gồm: sổ nhật ký chứng từ; sổ cái; các sổ kế toán chi tiết.

TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
TẠI CÔNG TY
Ghi chú:

Chứng từ gốc và các
bảng phân
bổ ngày
Ghi hàng

Ghi cuối tháng
Bảng kê

chiếu
Nhật kýĐối
chứng
từ kiểm tra Thẻ và sổ kế toán
chi tiết

2.2. Tình hình thực tế kế toán nguyên vật liệu của Công ty
Lisohaka
2.2.1. Đặc điểm đặc thù chi phối công tác kế toán nguyên vật liệu

Bảng tổng hợp chi

cái vực sản xuất hàng tiêu dùng, mặt

Là một công ty tham gia vàoSổlĩnh
tiết
hàng sản xuất của Công ty Lisohaka là các phụ tùng lắp ráp xe máy và xe ô
SV : Phan Văn Thành

Báo cáo 24
tài chính

Lớp : K39–- 21.10


tô (loại ô tô nhỏ). Do đặc thù riêng của từng sản phẩm nên chủng loại vật
liệu ở Công ty rất đa dạng và phức tạp, sự biến động của nguyên vật liệu
diễn ra thường xuyên, do đó đòi hỏi sự chú trọng trong việc lựa chọn
phương pháp quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Công ty Lisohaka là một công ty cơ khí nên vật liệu nhập, xuất kho
thường có một khối lượng lớn, giá trị lớn. Vật liệu của Công ty được nhập
kho chủ yếu do mua ngoài, hoặc tự gia công. Đồng thời vật liệu trong Công
ty được xuất dùng cho nhiều mục đích. Để đảm bảo tiến độ sản xuất, vật
liệu cần phải được cung cấp một cách kịp thời đảm bảo về mặt số lượng và
chất lượng, thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất. Kế toán nguyên vật liệu phải
cung cấp được thông tin một cách kịp thời, có hệ thống để phục cho quản trị
doanh nghiệp, cho việc lập kế hoạch thu mua vật liệu cũng như công tác tính
giá thành sản phẩm.
Gắn với những đặc điểm riêng của mình, kế toán nguyên vật liệu ở
Công ty đã lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết
nguyên vật liệu được áp dụng theo phương pháp ghi sổ dư và tính trị giá
nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá hạch toán.
2.2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
* Phân lọai:

Công ty Lisohaka tiến hành sản xuất với khối lượng vật liệu lớn, bao
gồm nhiều loại, nhiều thứ vật liệu khác nhau, tính năng, công dụng khác
nhau. Để đảm bảo công tác quản lý có hiệu quả, hạch toán vật liệu được
chính xác, khoa học và thuận tiện Công ty đã dựa trên đặc điểm của quá
trình sản xuất cũng như công dụng của nguyên vật liệu và tiến hành phân
loại vật liệu thành phuy.
+ Nguyên vật liệu chính: Đây là đối tượng lao động chủ yếu, nguyên
vật liệu chính trong Công ty bao gồm các linh kiện lắp ráp xe, sắt thép, …
+ Vật liệu phụ: Bao gồm sơn, dung môi, bột màu, hóa chất, …
+ Nhiên liệu: Dùng để cung cấp nhiệt lượng cho sản xuất như xăng,
dầu, đất đèn, …
+ Phụ tùng: Là các bán thành phẩm mua ngoài hoặc tự chế như bàn
25
SV : Phan Văn Thành

Lớp : K39–- 21.10


×