BÁO CÁO THỰC HÀNH
Môn: Đánh giá hiệu năng mạng
GVHD :TS.Võ Thanh Tú
Nhóm 10 : K13TMT
Sinh viên :Nguyễn Phước Long
Trương Ngọc Thủy
Nguyễn Quỳnh
Giới thiệu
Đánh giá hiệu năng Mạng là một trong những vấn đề quan trọng cho viêc thiết kế cũng
như triển khai một hệ thống Mạng máy tính. Và việc đánh giá đó được thể hiện thông qua các
chỉ tiêu cơ bản: thời gian truyền tin, độ trễ trung bình, lưu lượng của đường truyền, tỉ suất lỗi…
Có nhiều phương pháp đánh giá hiệu năng của một hệ thống Mạng máy tính và phương
pháp mô phỏng là một phương pháp khá tốt để đánh giá.
Với mục đích làm rõ các kiến thức đã được học về môn “Đánh giá hiệu năng Mạng” và
tiếp cận với phần mềm mô phỏng NS2, phần mềm đồ họa TraceGraph, nhóm chúng em thực
hiện đánh giá hiệu năng của một hệ thống mạng cơ bản, và đưa ra các nhận xét cơ bản nhất khi
đánh giá một hệ thống Mạng.
Bài 1:Mô hình 1
Trường hợp 1:
Mạng bao gồm 4 node: n1, n2, n3,n4. Các node Duplex Link với nhau.
Các thông số:
• Giữa node1 và node3: bandwith 2Mbps, delay 10ms.
• Giữa node2 và node3: bandwith 2Mbps, delay 10ms.
• Giữa node3 và node4: bandwith 1,7Mbps, delay 20ms.
• Các node dung hàng đợi Droptail ,maxsize 10.
• Thời gian node1 đến node4: start=1s, stop=4.
• Thời gian node2 đến node4: start=0,1s, stop=4,5.
Gắn các giao thức TCP và dịch vụ FTP cho node1, gắn giao thức UDP va dịch vụ CBR cho
node2.
Giải thích một số các Agent:
• UDP Agent:được thực hiện trên giao thức UDP.UDP Agent truy cập,xử lý dữ liệu từ
ứng dụng,UDP Agent truyền gói tin không có độ tin cậy,không có lời đáp vì vậy nó
truyền gói tin nhanh hơn các Agent khác
• TCP Agent:được dùng truyền dữ liệu trong quá trình mô phỏng nó có hai thành phần là
TCP Agent truyền dữ liệu theo một chiều và TCP Agent truyền dữ liệu hai chiều.
• TCP Agent truyền dữ liệu theo 1 chiều là:
o Agent/TCP
o Agent/TCP/Reno
• TCP Agent nhận dữ liệu là:
o Agent/TCPSink: cung cấp các cơ chế báo nhận
o Agent/Null: không cung cấp các cơ chế báo nhận
• Hàng đợi FIFO: phục vụ theo nguyên tắc gói tin được vào trước thì truyền đi trước. Nếu
gói tin đến và hàng đợi đã đầy thì gói tin bị hủy, ta gọi là hủy bỏ phần đuôi(Drop Tail)
Kết quả mô phỏng:
Hình 2. Trước khi gói tin bị drop
Hình 2. Khi gói tin bị drop
Nhận xét:Từ giấy thứ 0,1 đến giây thứ 1,2 các gòi tin đi tương đối ổn định. Nhưng đến giây 1,3
thì xuất hiện drop đầu tiên và sau đó drop xuất hiện nhiều hơn.
Đánh giá hiệu năng mạng
Hình 1.Thông thượng chung các gói tin
Nhận xét:
Qua các thông số trên biểu đồ trên ta có thể thấy từ giây thứ 2 đến giây thứ 3 throught rất ổn
định. Nhưng đến giấy 4,1 khi dịch vụ FTP stop thì throught giảm xuống.hẳn.
Trường hợp 2:
Trường hợp 2 được lấy từ kịch bản 1 và thêm vào 2node: node5 và node 6
Các thông số node 5 và node 6:
• Giữa node5 và node3: bandwith 2Mbps, delay 10ms.
• Giữa node6 và node3: bandwith 2Mbps, delay 10ms.
• Các node dùng hàng đợi Droptail ,maxsize 10.
• Thời gian node5 và node4:start=0,3s, stop=4s.
• Thời gian node6 và node4:start=0,6s, stop=4,5s.
Kết quả mô phỏng:
Hình 3. khi gói tin bị drop
Nhận xét:
Từ giây thứ 0,1 đến giây thứ 0,8 gói tin đi ồn định và đến 0,9 xuất hiện drop đầu tiên.
Đánh giá hiệu năng mạng: