Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ NĂM 2018 CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN ĐỊNH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.26 KB, 53 trang )

HUYỆN ỦY ĐỊNH HÓA
BAN TUYÊN GIÁO

TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ NĂM 2018 CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN,
NHÂN VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN ĐỊNH HÓA
(Lưu hành nội bộ)

Định Hóa, tháng 7 năm 2018


HUYỆN UỶ ĐỊNH HÓA
BAN TUYÊN GIÁO
*
Số 31-HD/BTGHU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Định Hóa, ngày 02 tháng 7 năm 2018

HƯỚNG DẪN
Bồi dưỡng, tập huấn chính trị hè cho đội ngũ cán bộ, giáo viên năm 2018

Thực hiện Hướng dẫn số 60-HD/BTGTU, ngày 18/6/2018 của Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy Thái Nguyên về việc hướng dẫn bồi dưỡng chính trị hè
năm 2018 cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao và kế hoạch công tác năm 2018, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ hướng
dẫn nội dung bồi dưỡng chính trị hè năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong hệ thống giáo dục quốc dân
nắm vững nội dung cơ bản, những quan điểm của Đảng trong các nghị quyết


được thông qua tại hội nghị lần thứ sáu và lần thứ bẩy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII, những vấn đề mới cần quan tâm trong đời sống chính
trị - kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương, các nội dung chuyên môn
nghiệp vụ hằng năm theo kế hoạch, nhiệm vụ của năm học 2018 – 2019, đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, trên cơ sở đó vận
dụng sáng tạo, phù hợp vào công tác giảng dạy.
2. Yêu cầu
Nội dung học tập, bồi dưỡng thiết thực, cập nhật được các thông tin,
kiến thức mới, phù hợp với các đối tượng, phục vụ cho công tác quản lý và
giảng dạy tại các cơ sở giáo dục.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, TÀI LIỆU, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG
THỨC TIẾN HÀNH
1. Đối tượng
Toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên ngành Giáo dục - Đào tạo
trên địa bàn huyện.
2. Nội dung
2.1. Ban Tuyên giáo Huyện ủy chuẩn bị
- Những vấn đề lý luận cơ bản, cốt lõi trong các nghị quyết Hội nghị lần
thứ sáu và Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
2


(trọng tâm là: Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 về “Một số vấn đề
về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017
về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”, Nghị quyết số 27NQ/TW, ngày 21/5/2018 “ về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh
nghiệp” và chương trình, kế hoạch của cấp ủy thực hiện các nghị quyết trên).
- Chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh năm 2018 về xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng
đầu, của cán bộ, đảng viên.
- Tình hình kinh tế - xã hội- công tác xây dựng Đảng ở địa phương 6
tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018 và các nghị
quyết, chương trình, kế hoạch hành động của đảng bộ địa phương.
- Tình hình thời sự quốc tế và trong nước nổi bật thời gian qua.
2.2. Phòng GD- ĐT, các trường học, Trung tâm nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên chuẩn bị
Các vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ năm học 2018-2019 theo kế
hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Tài liệu học tập
- Các tài liệu nghiên cứu, học tập các văn kiện Hội nghị lần thứ sáu, lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII do Ban Tuyên giáo
Trung ương biên soạn.
- Các tài liệu bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giáo
dục và Đào tạo; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị.
- Một số tài liệu khác do Ban Tuyên giáo Huyện ủy, cấp uỷ địa phương
cung cấp (nghị quyết đảng bộ địa phương, chương trình, kế hoạch hành động,
…).
4. Thời gian, hình thức tiến hành
4.1. Hình thức tổ chức lớp bồi dưỡng:
Tổ chức lớp bồi dưỡng tập trung nghe báo cáo, trao đổi, thảo luận, viết
thu hoạch, liên hệ với nội dung, nhiệm vụ giảng dạy.
4.1.1. Lớp cấp huyện (hoàn thành trong tháng 8 năm 2018):
- Ban Tuyên giáo phối hợp với Phòng GD - ĐT huyện tổ chức, gồm: Đại
diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo xã, thị trấn; Cán bộ, lãnh đạo, chuyên viên
Phòng GD&ĐT huyện; Đại diện Ban Giám hiệu các trường thuộc Phòng
3



GD& ĐT quản lý, Đại diện Ban Giám hiệu Trường THPT Định Hóa, THPT
Bình Yên, Đại diện Ban GĐ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục
thường xuyên huyện, lãnh đạo trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học
cơ sở Định Hóa.
+ Thời gian, địa điểm, các điều kiện phục vụ hội nghị: do Phòng GD&
ĐT huyện bố trí sắp xếp.
+ Báo cáo viên: Do Ban Tuyên giáo Huyện ủy bố trí sắp xếp.
4.1.2. Lớp tại xã, thị trấn (hoàn thành xong trước ngày 31 tháng 8 năm
2018):
Mỗi xã, thị trấn tổ chức thành 01 lớp, gồm: Cán bộ, giáo viên, công
nhân viên của 3 trường Mầm Non, Tiểu học, THCS
+ Thời gian, địa điểm, các điều kiện phục vụ hội nghị do các nhà trường bố trí
sắp xếp.
+ Báo cáo viên: Do Ban Tuyên giáo Đảng ủy bố trí sắp xếp.
4.1.3.Trường THPT Định Hóa, THPT Bình Yên, Trường phổ thông dân
tộc nội trú THCS Định Hóa, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên huyện: Mỗi đơn vị tổ chức 01 lớp, gồm: Cán bộ, giáo viên, công
nhân viên của nhà trường (hoàn thành xong trước ngày 31 tháng 8 năm
2018)
Thời gian, địa điểm, kinh phí, báo cáo viên do nhà trường tự bố trí sắp xếp.
4.2. Thời gian bồi dưỡng: 01 ngày. Cụ thể:
- ½ ngày học tập về lý luận chính trị do Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban
Tuyên giáo cơ sở triển khai (theo phân cấp);
- ½ ngày tập huấn học tập về các vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ hằng
năm theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo do Phòng GD&ĐT, Ban giám hiệu các nhà
trường triển khai (theo phân cấp).
5. Viết thu hoạch cá nhân
5.1. Đối tượng viết

Cán bộ, giáo viên sau khi tham gia bồi dưỡng chính trị hè phải viết bài
thu hoạch cá nhân. Bài thu hoạch yêu cầu viết tay, không đánh máy; hoàn
thành chậm nhất sau 01 tuần sau khi được bồi dưỡng.
5.2. Nội dung bài thu hoạch
Nội dung bài thu hoạch phải thể hiện được nhận thức của cá nhân về các
vấn đề được bồi dưỡng, tập huấn và liên hệ với bản thân, vận dụng vào công
việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4


5.3. Nhận và đánh giá, nhận xét bài viết thu hoạch
+ Ban Tuyên giáo Huyện ủy: Nhận và đánh giá, nhận xét bài thu hoạch
của cán bộ giáo viên các trường THPT, Trung tâm dạy nghề - GDTX, trường
Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở Định Hóa, cán bộ, chuyên viên
Phòng GD - ĐT huyện.
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo: Nhận và đánh giá, nhận xét bài thu hoạch
cá nhân (Bí thư chi bộ, Ban giám hiệu, Chủ tịch công đoàn) do Ban Tuyên
giáo xã, thị trấn nộp.
+ Ban Tuyên giáo các xã, thị trấn: Nhận và đánh giá, nhận xét bài thu
hoạch của cán bộ, giáo viên các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở
trên địa bàn; lựa chọn các bài của Bí thư chi bộ, Ban giám hiệu, Chủ tịch
công đoàn trường nộp về Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Tuyên giáo Huyện ủy
- Chỉ đạo, phối hợp với Phòng GD - ĐT huyện, Trường THPT Định
Hóa, Trung tâm nghề nghiệp-GDTX, Trường THPT Bình Yên, Trường dân
tộc nội trú, Đảng ủy, Ban Tuyên giáo các Đảng ủy xã, thị trấn tổ chức tốt việc
học tập bồi dưỡng chính trị hè 2018.
- Biên soạn tài liệu phục vụ cho việc tập huấn; thu, nhận xét bài viết thu
hoạch cá nhân của cán bộ, giáo viện các trường THPT, TT Giáo dục Nghề

nghiệp – GDTX huyện, trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở
Định Hóa .
- Chọn cử báo cáo viên triển khai nội dung bồi dưỡng chính trị hè tại lớp
do Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện tổ chức.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả việc bồi dưỡng chính trị
hè 2018 về Thường trực Huyện uỷ và Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ theo kế hoạch.
2. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chính trị hè 2018; triệu tập cán bộ lãnh
đạo chuyên viên Phòng GD - ĐT và cán bộ, lãnh đạo các trường Mầm non,
Tiểu học, Trung học cơ sở theo thành phần trên tham gia lớp tập trung tại
huyện. Phối hợp với Ban Tuyên giáo biên soạn, photo tài liệu phục vụ cho
việc tập huấn.
- Phối hợp với Đảng ủy, Ban Tuyên giáo các xã, thị trấn chỉ đạo các các
nhà trường; giao cho một trường học trong xã, thị trấn làm đơn vị chủ trì tổ
chức học bồi dưỡng học chính trị hè năm 2018.
- Nhận và đánh giá, nhận xét bài thu hoạch cá nhân do Ban Tuyên giáo
xã, thị trấn nộp.
5


- Xây dựng báo cáo tổng hợp công tác chỉ đạo, tổ chức, triển khai việc
học tập các các trường thuộc Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện quản lý; công
tác nhận, đánh giá, nhận xét bài thu hoạch của cá nhân thuộc diện nộp về
Phòng Giáo dục & ĐT. Báo cáo gửi về Ban Tuyên giáo Huyện ủy trước ngày
10/9/2018.
3. Đảng bộ, Chi bộ, Ban giám hiệu các Trường THPT Định Hóa, Trường
THPT Bình Yên, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- GDTX huyện, Phổ thông
Dân tộc nội trú Trung học cơ sở Định Hóa lãnh đạo chỉ đạo tổ chức học tập
chính trị hè cho cán bộ giáo viên.
4. Đảng ủy, Ban Tuyên giáo các xã, thị trấn phối hợp với Phòng GD ĐT huyện chỉ đạo chi bộ, Ban giám hiệu các trường trên địa bàn xã, thị trấn

tổ chức bồi dưỡng chính trị hè cho cán bộ giáo viên 3 trường; cung cấp tài
liệu liên quan đến tình hình kinh tế- xã hội, công tác xây dựng Đảng ở địa
phương. Chọn cử một trong số các đồng chí tham gia bồi dưỡng tại lớp cấp
huyện làm báo cáo viên triển khai tại cơ sở.
Kết thúc đợt học tập chính trị hè, Phòng GD- ĐT, các Trường THPT,
Trường dân tộc nội trú, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX, Đảng ủy
các xã, trị trấn báo cáo kết quả về Ban Tuyên giáo Huyện uỷ trước 10/9/2018
để Ban tổng hợp báo cáo Thường trực Huyện uỷ và Ban Tuyên giáo Tỉnh
uỷ./.
Nơi nhận:

TRƯỞNG BAN
(Đã ký)

- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (b/c);
- Phòng Khoa giáo, Phòng LLCT & lịch sử
-BTG Tỉnh ủy (b/c);
- Thường Trực Huyện uỷ (b/c);
- Phòng GD&ĐT huyện (p/h);
- Đảng bộ THPT Định Hóa; Chi bộ THPT
Bình Yên, Trung tâm GDNN-GDTX, Phổ
thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở Định
Hóa huyện (t/h);
- Đảng ủy 24 xã, thị trấn (t/h);
- Lưu Ban Tuyên giáo.

Trần Doãn Khánh

6



NỘI DUNG BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ NĂM 2018
(Cho cán bộ, giáo viên, nhân viên Ngành GD&ĐT huyện Định Hóa)
Phần I
TÓM TẮT MỘT SỐ NỘI DUNG QUAN TRỌNG, MỚI TRONG
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP ĐƯỢC TRÌNH BÀY
TRONG NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW, NGÀY 25/10/2017; NGHỊ QUYẾT
SỐ 19-NQ/TW, NGÀY 25/10/2017 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW, NGÀY
21/5/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII
I. NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW, NGÀY 25/10/2017 VỀ “MỘT SỐ VẤN
ĐỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ” (Nghị quyết
TW6 khóa XII)
1. Vì sao phải ban hành nghị quyết
Có 4 lý do chủ yếu
Một là, những năm qua, Trung ương đã ban hành và lãnh đạo thực hiện nhiều
chủ trương, nghị quyết về xây dựng tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đạt được
những kết quả quan trọng tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập
Hai là, công cuộc đổi mới đất nước và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi
hỏi phải đổi mới mạnh mẽ tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế để thích ứng với
điều kiện mới.
Ba là, tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường với những thuận lợi,
khó khăn, thách thức đan xen. Các thế lực thù địch, phản động lợi dụng những hạn
chế yếu kém của tổ chức bộ máy, biên chế để chống phá ta.
Bốn là, việc tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của hệ thống
chính trị nhằm cụ thể hóa và đưa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng vào cuộc sống.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tinh giản biên
chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền
lương.
2.2. Một số mục tiêu cụ thể

7


- Đến năm 2021:
(1) Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức theo hướng
giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó; (2) Thực hiện thí điểm
một số mô hình mới về tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu
mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; (3) Sắp xếp thu gọn hợp lý các đơn vị
hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện
tích tự nhiên và giảm số lượng xóm, phố; (4) Giảm tối thiểu 10% biên chế so với
năm 2015.
- Từ năm 2021 đến năm 2030:
(1) Tiếp tục cụ thể hoá, thể chế hoá chủ trương, nghị quyết, kết luận của
Đảng về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy bằng các quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; (2) Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính
cấp xã và xóm, phố theo tiêu chuẩn quy định. (3) Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập từ nay đến năm 2030: Thực hiện theo Đề án “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập tỉnh Thái Nguyên”.
3. Nhiệm vụ, giải pháp
3.1. Nhiệm vụ, giải pháp chung đối với toàn bộ hệ thống chính trị
- Thực hiện Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy,

biên chế của cả hệ thống chính trị, ở TW là BCT, ở địa phương là ban thường vụ
tỉnh ủy, thành ủy.
- Khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống
chính trị phù hợp với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, phát triển
KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong gắn với tinh giản biên
chế. Không thành lập mới các tổ chức trung gian.
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ các tổ chức trong hệ thống chính trị. Quy
định số lượng biên chế tối thiểu và số lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của một tổ
chức.
- Mạnh dạn thí điểm một số mô hình mới về tổ chức, kiêm nhiệm chức danh
để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế và kiểm soát quyền lực.
- Xây dựng, thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch,
dân chủ trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp
trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh
giản biên chế.
- Tiếp tục cải cách hành chính, ứng dụng KHCN, đẩy mạnh xây dựng chính
phủ điện tử, đô thị thông minh.

8


- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo sự thống nhất trong Đảng, đồng thuận
trong xã hội. Có chính sách đối với những người phải sắp xếp lại và tinh giản biên
chế.
3.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
3.2.1. Đối với hệ thống tổ chức của Đảng
- TW quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cấp ủy cấp

tỉnh, cấp huyện và khung quy chế làm việc của các cấp ủy.
- Xây dựng quy định về tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng, điều kiện, quy trình lựa
chọn cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy các cấp.
- Kết thúc hoạt động của các BCĐ Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ. Tổ
chức lại Đảng bộ Ngoài nước và Đảng bộ Bộ Ngoại giao. Chuyển Văn phòng BCĐ
Cải cách tư pháp TW về Ban Nội chính TW.
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế hoạt động của các ban bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe cán bộ cho phù hợp.
- Điều chỉnh, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đảng ủy
khối theo hướng nâng cao hiệu quả và tinh gọn tổ chức bộ máy.
- Quy định tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình lựa chọn cấp ủy viên cơ sở. Khắc
phục tình trạng thôn, tổ dân phố không có tổ chức đảng và trưởng thôn, tổ trưởng
tổ dân phố không phải là đảng viên.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức đảng trong các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập để tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng và quản lý chặt
chẽ cán bộ, đảng viên.
- Thực hiện thống nhất VP cấp ủy phục vụ chung các cơ quan tham mưu, giúp
việc cấp ủy cấp tỉnh; trưởng ban tuyên giáo đồng thời là giám đốc trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện. Cơ bản hợp nhất VP cấp ủy với VP HĐND, UBND cấp
huyện nơi đủ điều kiện.
- Thí điểm kiêm nhiệm người đứng đầu hoặc hợp nhất một số cơ quan của
Đảng, Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ tương đồng ở cấp tỉnh, cấp huyện những
nơi có điều kiện. Cơ bản thực hiện bí thư cấp ủy là chủ tịch HĐND các cấp; thực
hiện bí thư cấp ủy là chủ tịch ủy UBND cấp huyện, cấp xã những nơi đủ điều kiện.
3.2. Đối với hệ thống tổ chức Nhà nước Trung ương
- Tăng tỷ lệ đại biểu Quốc hội chuyên trách, giảm hợp lý số lượng đại biểu
QH công tác ở các cơ quan hành pháp. Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bên trong của
các cơ quan tham mưu giúp việc QH, UB TVQH tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Chính phủ, các bộ, ngành kiện toàn tổ chức bộ máy tập trung vào quản lý vĩ
mô, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, luật pháp, cơ chế, chính sách...

- Hoàn thiện để khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các bộ, ngành và tổ chức trực thuộc; giảm các tổ chức phối hợp liên ngành và
các ban quản lý dự án.

9


- Các bộ, ngành, cơ quan thuộc CP sắp xếp đầu mối bên trong, giảm tổng cục,
cục, vụ, phòng; không thành lập phòng trong vụ.
- Phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Chính phủ với các bộ, ngành;
giữa Chính phủ, các bộ, ngành với chính quyền địa phương gắn với kiểm soát
quyền lực.
- Các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian,
tinh giản biên chế. Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của chính quyền
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Một số ngành, lĩnh vực được tổ chức theo ngành dọc (thuế, hải quan, kho
bạc…) sắp xếp tổ chức theo khu vực liên tỉnh, liên huyện để thu gọn đầu mối, tinh
giản biên chế.
- Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương xây dựng đề án riêng
sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp.
- Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phạm vi quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực để sắp xếp tổ chức bộ máy, thu gọn đầu mối.
3.3. Đối với chính quyền địa phương
- Phân định rõ chính quyền đô thị, nông thôn, hải đảo, đơn vị HC - KT đặc
biệt. Giảm hợp lý số lượng đại biểu HĐND và đại biểu công tác ở các cơ quan
quản lý nhà nước.
- Quy định khung số lượng cơ quan trực thuộc HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp
huyện và khung số lượng cấp phó các cơ quan này. Sắp xếp giảm tổ chức bên trong
của các sở, ngành.
- Thực hiện có hiệu quả mô hình trung tâm phục vụ hành chính công, cơ chế

một cửa, một cửa liên thông ở các cấp.
- Quy định khung số lượng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp. Thực hiện
thống nhất khoán chi phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã và
thôn, tổ dân phố.
- Thực hiện hợp nhất VP đoàn đại biểu QH, VP HĐND và VP UBND cấp tỉnh
thành một văn phòng.
- Tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và sáp nhập các thôn, tổ
dân phố không bảo đảm tiêu chuẩn.
3.4. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và hội quần
chúng
- Hoàn thiện tổ chức của MTTQ và các đoàn thể CT - XH gắn với đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động, tập trung cho cơ sở, gắn bó với đoàn viên, hội viên;
nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội; khắc phục “hành chính hóa” hoạt
động và “công chức hóa” cán bộ.
- Sắp xếp bộ máy, tinh gọn đầu mối bên trong; giảm số lượng ban, phòng có
chức năng, nhiệm vụ trùng lắp; giảm biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ chuyên

10


trách; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước. Tăng cường sử dụng đội ngũ
cộng tác viên, tình nguyện viên.
- Thí điểm trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch UB MTTQ cấp tỉnh, cấp
huyện nơi đủ điều kiện. Tổng kết mô hình cơ quan tham mưu, giúp việc chung
khối MTTQ và các đoàn thể CT - XH cấp huyện; mở rộng thí điểm ở cấp tỉnh và
thực hiện ở cấp huyện nơi đủ điều kiện.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả, phù hợp tài sản của tổ chức công đoàn. Sửa đổi
cơ chế quản lý tài chính, nguồn kinh phí công đoàn bảo đảm chặt chẽ, công khai,
minh bạch, hiệu quả.
- Quy định chặt chẽ việc thành lập tổ chức và hoạt động của các hội quần

chúng. Nhà nước chỉ cấp kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ do Đảng và Nhà
nước giao.
4. Kế hoạch và lộ trình thực hiện tại Đảng bộ huyện Định Hóa (Tóm tắt
Kế hoạch số 86-KH/HU, ngày 29/3/2018 của Huyện ủy Định Hóa)
4.1 Giải pháp và lộ trình thực
4.1.1 Đối với hệ thống tổ chức Đảng
- Thực hiện sắp xếp Trưởng Ban Tuyên giáo đồng thời là Giám đốc Trung
tâm bồi dưỡng Chính trị cấp huyện. (Đã thực hiện xong tháng 01 năm 2018).
- Trong thời gian chưa có hướng dẫn của Trung ương. Huyện tiến hành xây
dựng phương án bố trí, sắp xếp cán bộ; điều kiện cơ sở vật chất thực hiện chủ
trương cơ bản hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng HĐND&UBND cấp
huyện đồng thời xây dựng phương án, quy chế phối hợp thực hiện chức năng Văn
phòng phục vụ chung (Thời gian thực hiện dự kiến: Hoàn thành xong trước
01/10/2018).
- Trên cơ sở các quy định của Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác và hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy huyện và hướng dẫn cấp uỷ cấp dưới xây
dựng quy chế làm việc (Thời gian thực hiện: Khi Trung ương, Tỉnh ủy có khung
quy định, thực hiện từ năm 2020).
- Chuyển chức năng tham mưu vận động về công tác dân tộc, tôn giáo về Mặt
trận Tổ quốc thực hiện (Thời gian thực hiện: Trong tháng 4/2018).
Giải pháp: Giao cho Ban Dân vận Huyện ủy chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc huyện căn cứ hướng dẫn của Tỉnh xây dựng phương án thực hiện chủ trương
này.
- Sơ kết đánh giá vai trò trưởng thôn, xóm, phố không phải là đảng viên xong
trước ngày 01/7/2018, để có giải pháp phù hợp trong việc bố trí, giới thiệu đảng viên
ứng cử. Chỉ đạo nhanh chóng khắc phục tình trạng thôn, xóm, phố chưa có tổ chức
đảng sau khi sơ kết đánh giá. Thời gian hoàn thành trước ngày 01/10/2020.

11



- Xây dựng quy định về tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng, điều kiện, quy trình
hợp lý để lựa chọn cấp uỷ viên, uỷ viên Ban Thường vụ cấp uỷ các cấp (Thời gian
thực hiện: Ngay sau khi có quy định của Trung ương và chỉ đạo của Tỉnh ủy).
- Giao cho Ban Tổ chức Huyện ủy căn cứ các quy định, hướng dẫn của
Trung ương, của Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ Huyện ủy thực
hiện chủ trương này.
- Thực hiện Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã: Đã
thực hiện 21/24 xã, thị trấn; 03 xã còn lại đồng chí Bí thư không phải là đại biểu
HĐND (Thời gian thực hiện: Trong nhiệm kỳ 2021-2026 hoàn thành). Trừ các xã
Bí thư kiêm Chủ tịch UBND.
- Thực hiện Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch UBND cấp xã: 01 xã thực
hiện trong nhiệm kỳ 2016-2021. 02 xã thực hiện nhiệm kỳ 2021 -2026.
- Thực hiện sắp xếp Trưởng Ban Dân vận đồng thời là Chủ tịch Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc huyện (Thời gian thực hiện: Xong trước 01/7/2018).
4.1.2 Đối với chính quyền địa phương
- Thực hiện giảm hợp lý số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và
giảm đại biểu Hội đồng nhân dân công tác ở các cơ quan quản lý nhà nước thời
gian thực hiện từ nhiệm kỳ 2021 – 2026; giảm 01 phó chủ tịch HĐND phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ gắn với nâng cao chất lượng hoạt động hiệu quả. (Sau khi có
hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh).
- Thực hiện khung số lượng các cơ quan trực thuộc HĐND, UBND cấp
huyện và khung số lượng cấp phó của các cơ quan này. Thực hiện sau khi có quy
định của Trung ương và sự chỉ đạo thống nhất chung của Tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở cấp
huyện và cấp xã. Thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp huyện
(Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh).
- Thực hiện việc khoán chi phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách
cấp xã, xóm, phố (Thời gian thực hiện: Từ năm 2019, sau khi có văn bản hướng

dẫn của Trung ương, của tỉnh).
- Từng bước sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã chưa
đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; khuyến khích sáp nhập, tăng quy mô
các đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có đủ điều kiện để nâng cao năng lực
quản lý, điều hành và tăng cường các nguồn lực của địa phương.
- Thực hiện sắp xếp, sáp nhập tổ dân phố không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy
định của Nhà nước. Thực hiện trong nhiệm kỳ 2016-2021. Khi có hướng dẫn của
Trung ương và của Tỉnh.
- Thực hiện sắp xếp, sáp nhập các xóm không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định
của Nhà nước. Thực hiện trong nhiệm kỳ 2021-2026. Khi có hướng dẫn của Trung
ương và của Tỉnh.

12


- Rà soát sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
(Thời
gian thực hiện: Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định về cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện và sự chỉ đạo thống nhất chung của tỉnh).
- Thực hiện nghiêm túc và nhất quán nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo
đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật; Nhà nước chỉ cấp kinh phí để thực
hiện những nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao cho các hội quần chúng.
Đối với các hội đang được giao biên chế và hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP: Trước mắt vẫn tiếp tục giao biên chế như hiện tại, tinh giản 10%
theo quy định (tách riêng thành mục biên chế hội theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, khi có
hướng dẫn chung của Chính phủ và của Sở Nội vụ).
Đối với các hội không được giao biên chế: Giữ nguyên việc hỗ trợ thù lao
cho lãnh đạo chuyên trách (Chủ tịch, Phó Chủ tịch) đến hết năm 2018. Năm 2019
chấm dứt hợp đồng lao động và bỏ chế độ thù lao đối với lãnh đạo chuyên trách tại
các hội có tính chất đặc thù. Chỉ hỗ trợ kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ do

Đảng và Nhà nước giao.
4.1.3 Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Chính trị - Xã hội và Hội quần chúng
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội gắn với đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng tập
trung cho cơ sở, gắn bó với đoàn viên, hội viên, từng bước khắc phục "Hành chính
hoá" hoạt động và "Công chức hoá" cán bộ; tăng cường phối hợp công tác giữa
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội với các cơ quan, tổ chức có liên
quan; tích cực tổ chức triển khai và nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội
(Thời gian thực hiện: Sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương và sự chỉ
đạo, thống nhất chung của tỉnh)
- Sắp xếp, thực hiện mô hình cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc
chung khối Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Trong nhiệm kỳ 2016-2021, (khi có chủ trương, hướng
dẫn của Tỉnh thực hiện thí điểm).
Giao Ban Dân vận Huyện ủy chủ trì, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp
xây dựng kế hoạch thực hiện chủ trương này.
4.2 Tinh giản biên chế
4.2.1. Đối với các Ban xây dựng Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội
Thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình từ nay đến năm 2021 giảm 06 biên
chế so với năm 2015.
Tổng biên chế được Tỉnh ủy giao là 65 biên chế; Hiện nay, biên chế các Ban
xây dựng Đảng Huyện ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của huyện là 57 còn
thiếu 08 biên chế (Trong đó: 08 biên chế giảm do chuyển công tác và nghỉ hưu
nhưng chưa có chủ trương thi tuyển vào biên chế).

13


Cuối năm 2018 khi có chủ trương của Tỉnh tổ chức thi tuyển, Huyện xẽ

đăng ký dự thi đúng đối tượng và đủ số lượng biên chế được Tỉnh ủy giao. Sau đó
thực hiện giảm theo lộ trình đến hết năm 2021: giảm 06 biên chế để tạo điều kiện
thuận lợi sắp xếp lại đội ngũ cán bộ tại các Ban xây dựng Đảng Huyện ủy, Mặt trận
Tổ quốc và các Đoàn thể của huyện
4.2.2. Đối với Khối Chính quyền: Thực hiện giảm 09/92 biên chế:
Tổng biên chế được UBND tỉnh giao là 92 biên chế; Hiện nay, biên chế các
phòng thuộc UBND huyện là 79 còn thiếu 13 biên chế (Trong đó: 13 biên chế
giảm do chuyển công tác và nghỉ hưu nhưng chưa có chủ trương thi tuyển vào biên
chế).
Cuối năm 2018 khi có chủ trương của UBND Tỉnh tổ chức thi tuyển,
UBND Huyện xẽ đăng ký dự thi đúng đối tượng và đủ số lượng biên chế được
UBND Tỉnh giao. Sau đó thực hiện giảm theo lộ trình đến hết năm 2021: giảm 09
biên chế để tạo điều kiện thuận lợi để sắp xếp lại đội ngũ cán bộ tại các Phòng
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
II. NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW, NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII “VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ
THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP” (Nghị quyết
TW 6 khóa XII)
1. Vì sao Ban Chấp hành Trung ương phải ban hành Nghị quyết
- Trong những năm qua, Đảng luôn quan tâm đến việc phát triển và đổi mới tổ
chức, hoạt động của các đơn vị SNCL gắn với chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa
dịch vụ SNC
- Công cuộc đổi mới đất nước và sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ trên thế giới, nhất là cuộc cách mạng 4.0. Tình hình đó
đòi hỏi chúng ta phải đổi mới mạnh mẽ tổ chức bộ máy, cơ chế tài chính của hệ
thống các đơn vị sự nghiệp công lập mới đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai
đoạn phát triển mới
- Việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cụ thể hóa và thực

hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, đưa chủ trương, Nghị quyết của
Đảng vào cuộc sống
2. Quan điểm chỉ đạo
(1) Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm ưu tiên hàng đầu, là nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả các
cấp ủy đảng, chính quyền và toàn hệ thống chính trị.
(2) Nhà nước chăm lo, bảo đảm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu, nâng cao khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công cho
mọi tầng lớp nhân dân trên cơ sở giữ vững, phát huy tốt hơn nữa vai trò chủ đạo, vị

14


trí then chốt, bản chất tốt đẹp, ưu việt, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
(3) Đẩy mạnh xã hội hóa, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà
khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho đầu tư phát triển lành mạnh thị trường dịch vụ sự nghiệp công trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện công khai, minh
bạch, không thương mại hóa. Bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các đơn vị sự
nghiệp công lập và ngoài công lập.
(4) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong quá
trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập, gắn với đổi mới hệ thống chính trị và cải cách
hành chính, đồng thời có lộ trình và bước đi phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm;
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết thực tiễn để kịp thời bổ sung, hoàn
thiện cơ chế, chính sách.
(5) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự

và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, phát huy vai trò giám sát của người dân
trong quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công
lập, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ sự
nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng
ngày càng cao. Giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và
trùng lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, viên chức. Giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho
đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và
nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Phát
triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế
tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a. Giai đoạn đến năm 2021
- Cơ bản hoàn thành việc thể chế hóa các chủ trương của Đảng về đổi mới
cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập.
- Giảm mạnh về đầu mối, tối thiểu bình quân cả nước giảm 10% đơn vị sự
nghiệp công lập. Giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách
nhà nước so với năm 2015. Cơ bản chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng
quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị đã bảo đảm tự chủ
tài chính).

15


- Phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp

từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 2015.
- Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường
học).
- Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi
phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản
như y tế, giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
b. Giai đoạn đến năm 2025 và 2030
Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật để thể chế hóa các chủ
trương của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức và hoạt động
đơn vị sự nghiệp công lập.
* Đến năm 2025
- Tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% đơn vị sự nghiệp công lập
và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
Chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp
công lập (trừ các đơn vị bảo đảm tự chủ tài chính).
- Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính.
- 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn
thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
* Đến năm 2030
- Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự
nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn
vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu.
- Giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với
năm 2025.
- Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
4. Nhiệm vụ, giải pháp.

(1)-Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.
(2)- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
(3)- Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
(4)- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc
đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
(5)- Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập

16


(6)- Hoàn thiện cơ chế tài chính
(7)- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
(8)- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
5. Kế hoạch và lộ trình thực hiện tại Đảng bộ huyện (Tóm tắt kế hoạch
số 89-KH/HU, ngày 04/5/2018 của Huyện ủy Định Hóa)
5.1. Thực trạng
5.1.1. Về tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện là: 78 đơn vị, trong đó:
+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 71 đơn vị (gồm 24 trường Mầm non, 24
trường Tiểu học, 23 trường THCS).
+ Sự nghiệp công lập thuộc huyện: 07 đơn vị (gồm Trạm Khuyến nông, Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng, Ban bồi thường - giải phóng mặt bằng, Đài Truyền
thanh - Truyền hình, Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Nhà Thiếu nhi, Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên).
- Tổng số đơn vị sự nghiệp khác: 02 đơn vị (Trạm khai thác và quản lý nước
sinh hoạt, Ban quản lý Chợ).
- Số đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: 01 đơn vị (Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện) và 01 đơn vị sự nghiệp khác (Ban quản lý
Chợ huyện). Đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí: 01 đơn vị (Trạm khai thác và

quản lý nước sinh hoạt).
5.1.2. Biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Tổng số biên chế được giao trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
huyện thời điểm năm 2015 là 1.716 biên chế; trong đó:
+ Sự nghiệp giáo dục và Đào tạo: 1.639;
+ Sự nghiệp Văn hóa Thông tin - thể thao: 13;
+ Sự nghiệp khác 64;
- Hợp đồng theo Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP tại đơn vị sự nghiệp: 01;
- Nhà Thiếu nhi huyện: 03 biên chế.
- Tổng số biên chế được giao trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
huyện năm 2018 là 1.686 biên chế; trong đó:
+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là: 1.615 biên chế (Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thường xuyên: 17, Giáo dục và Đào tạo: 1.598).
+ Sự nghiệp Văn hóa Thông tin - thể thao: 13;
+ Sự nghiệp khác: 58 biên chế (trong đó Giáo dục nghề nghiệp - GDTX: 13)
- Nhà Thiếu nhi: 03 biên chế.

17


- Hợp đồng theo Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP tại đơn vị sự nghiệp: 01,
hiện có 01.
5.1.3. Lao động các đơn vị sự nghiệp khác hiện có:
- Trạm khai thác và quản lý nước sinh hoạt: 33 người;
- Ban quản lý Chợ: 08 người;
5.2 Nhiệm vụ và giải pháp
5.2.1. Đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo
- Nghiên cứu, xem xét để sắp xếp, tổ chức lại các trường ở nơi có điều kiện
hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở) phù hợp với
nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cụ thể từ năm 2018 đến năm
2021 hình thành 08 trường phổ thông nhiều cấp học, giảm 08 đầu mối trường học

trên cơ sở sáp nhập trường Tiểu học và Trường THCS tại các xã có đủ điều kiện.
Cụ thể :
+ Năm 2018: Hình thành Trường Tiểu học và Trung học cơ sở thành trường
phổ thông nhiều cấp học tại các xã Bình Thành, Phú Tiến.
+ Năm 2019: Hình thành Trường Tiểu học và Trung học cơ sở thành trường
phổ thông nhiều cấp học tại các xã Bảo Linh, Phượng Tiến.
+ Năm 2020: Hình thành Trường Tiểu học và Trung học cơ sở thành trường
phổ thông nhiều cấp học tại các xã Linh Thông, Bình Yên.
+ Năm 2021: Hình thành Trường Tiểu học và Trung học cơ sở thành trường
phổ thông nhiều cấp học tại các xã Quy Kỳ, Phú Đình.
- Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh quy mô lớp học một cách hợp lý, thu gọn lại các
điểm trường lẻ trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện
thực tế của các xã, thị trấn trong huyện.
- Giao UBND huyện xây dựng phương án sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định
chức năng, nhiệm vụ và sắp xếp nhân sự thực hiện chủ trương này.
Thời gian thực hiện theo lộ trình thích hợp, hoàn thành năm 2021.
5.2.2. Đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên
Giữ nguyên hiện trạng tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo
dục thường xuyên huyện. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
trung tâm đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, tiến tới khả năng tự
chủ về tài chính vào năm 2030.
5.2.3. Đối với lĩnh vực Y tế
- Thực hiện sáp nhập Trung tâm y tế với Trung tâm Dân số thành Trung tâm Y tế
đa chức năng. Trung tâm trực tiếp quản lý Trạm y tế các xã, thị trấn.
- Thực hiện sắp xếp hợp lý các Trạm y tế xã theo hướng nơi đã có cơ sở y tế
trên địa bàn cấp xã thì có thể không thành lập trạm y tế xã.
Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ y tế, của tỉnh.

18



5.2.4. Đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao
Sáp nhập Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Đài Truyền thanh - Truyền hình và
Nhà Thiếu nhi huyện thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông. Thời
gian thực hiện xong trước 01/01/2019 theo chủ trương của tỉnh.
5.2.5. Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác
Thực hiện chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác có đủ điều
kiện (Trạm khai thác và quản lý nước sinh hoạt, Ban quản lý Chợ) thành Công ty
cổ phần hoặc thành lập Doanh nghiệp theo quy định Pháp luật.
Thời gian thực hiện xong trong năm 2019.
- Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tiếp nhận Trạm Chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh; Thực hiện hợp nhất Trạm Chăn nuôi và Thú
y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật và Trạm Khuyến nông thuộc UBND huyện
thành Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND huyện, đồng thời chuyển
một số chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các đơn vị này về Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc huyện quản lý.
Giao UBND huyện xây dựng đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định chức năng,
nhiệm vụ và sắp xếp nhân sự thực hiện chủ trương này.
Thời gian thực hiện: Xong trước 01/10/2018 theo chủ trương của tỉnh.
- Đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường:
Thực hiện tiếp nhận Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh về UBND huyện quản lý.
Giao UBND huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng đề án sắp
xếp tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ và sắp xếp nhân sự thực hiện chủ
trương này.
Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và của
tỉnh.
- Đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, giữ nguyên tổ chức như hiện
nay; Đối với Ban bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc huyện sau khi tiếp nhận

chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc
huyện quản lý tiến hành đề nghị tỉnh thành lập Trung tâm phát triển quỹ Nhà - Đất,
nhà nước hỗ trợ một phần ngân sách chi thường xuyên, từng bước tự chủ về tài
chính ngay sau khi có chủ trương của tỉnh. Chấm dứt hợp đồng các loại hưởng
lương từ nguồn ngân sách theo chủ trương của tỉnh.
Giao UBND huyện xây dựng phương án thực hiện chủ trương này.
Thời gian thực hiện: Xong trước 01/01/2020.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp còn lại trực thuộc UBND huyện quản lý : Rà
soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị theo hướng tinh
gọn, giảm mạnh đầu mối; đổi mới cơ chế quản lý và phương thức hoạt động của

19


các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả cung
ứng các dịch vụ sự nghiệp công, tập trung nghiên cứu phát triển thị trường dịch
vụ sự nghiệp công có nhiều tiềm năng, thu hút các thành phần kinh tế tham gia
phát triển dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa đối
với các hoạt động dịch vụ công...
Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cả về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ
điều kiện trên địa bàn huyện.
5.2.6. Đối với Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Thực hiện quản lý, tổ chức hoạt động theo quy định của Trung ương, của tỉnh
và văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
5.2.7. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025 và đến năm 2030: Tiếp tục sắp
xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và chỉ đạo của Trung ương,
của tỉnh.
5.3. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

- Xây dựng Đề án tinh giản biên chế, trong đó xác định chỉ tiêu giảm biên chế
sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước từng năm, bảo đảm đến năm 2021
giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; đến năm 2025 giảm 10%
(bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với năm 2021; đến năm 2030 giảm 10% (bình quân mỗi năm
giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với
năm 2025.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 01/01/2019 theo chủ trương của tỉnh.
- Từng bước thí điểm việc thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại
các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện chủ trương về chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối với
những trường hợp tuyển dụng mới (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại viên chức hàng năm theo quy
định hiện hành để đưa ra khỏi đội ngũ những người có 02 năm liên tiếp không
hoàn thành nhiệm vụ.
- Xây dựng kế hoạch và có giải pháp để giải quyết dứt điểm số viên chức và
số người lao động vượt quá số lượng quy định tại các đơn vị (trừ các đơn vị đã tự
chủ về tài chính); các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao đề
nghị tỉnh xem xét cắt giảm phù hợp.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 01/01/2019 theo chủ trương của tỉnh.
- Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và tiếp tục sắp xếp, bố trí lại
cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65%.

20


Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 01/01/2020 theo chủ trương của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, bố trí,

sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ viên chức.
- Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế đối với các chức danh kế
toán, y tế học đường tại các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và các
chức danh nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 01/01/2021 theo chủ trương của tỉnh.
- Thực hiện nghiêm quy định về số lượng lãnh đạo cấp phó. Trong thời gian
thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp
công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó
nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời phải có giải
pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 03 năm kể từ
ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được
bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.
- Thực hiện đào tạo lại hoặc giải quyết chế độ, chính sách đối với viên chức và
người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện nghiêm định mức biên chế sự nghiệp (số lượng người làm việc) của
các đơn vị sự nghiệp công lập do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.
- Thực hiện chính sách thu hút nhân tài, thu hút đội ngũ viên chức có chuyên
môn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Giao UBND huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chủ
trương này.
5.4. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc
đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công:
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa, trước hết là các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp và các cơ sở y tế ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao. Khuyến
khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ.
- Thực hiện chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều
kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp, kiên
quyết chuyển sang cơ chế tự đảm bảo hoàn toàn về tài chính đối với nhóm các đơn
vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa

cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình và đảm bảo kinh phí hoạt động có thời
hạn. Các đơn vị đã đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định
số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động, được Nhà nước hỗ trợ
về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối.
- Tăng cường gắn kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động trong
huyện và hoạt động đưa người lao đông đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

21


5.5. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp
công lập, bao đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu xã hội.
- Chỉ đạo người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao chất lượng
quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị; ban hành quy chế quản lý tài chính, tài
sản công, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là
trách nhiệm người đứng đầu; hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm
toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập.
5.6. Thực hiện cơ chế tài chính:
- Vận dụng, có cơ chế tài chính phù hợp trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng cường phân cấp và giao quyền chủ động
cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước
với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, để
tổ chức thực hiện từ năm 2019.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ về tài chính, được trả lương
theo kết quả hoạt động. Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, thực

hiện trả lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định hiện
hành; đối với phần tăng thu, tiết kiệm chi, được trích lập các quỹ bổ sung thu nhập
và phát triển hoạt động sự nghiệp. Các đơn vị được giao tự chủ tài chính ổn định từ
3 đến 5 năm theo phương án thu chi tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các đơn vị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, cần đẩy
mạnh thực hiện cơ chế khoán chi.
- Áp dụng, thực hiện nghiêm túc các quy định: khung giá dịch vụ sự nghiệp
công, từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng
thời cần gắn chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối
với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nà nước thì giao quyền tự
chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù
đắp chi phí và tích lũy.
- Thực hiện cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu
tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp cong thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, kể cả hình
thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết.
5.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước:
- Thực hiện đúng quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí
đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công; tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị theo ngành, lĩnh vực; hệ thống tiêu
chuẩn chức danh những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Lấy kết
quả thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế hằng năm là một trong những tiêu chí để
đánh giá, xếp loại kết quả công tác của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập,
sau khi có quy định của Nhà nước ban hành.

22


- Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực với cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý ngân sách nhà
nước chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước,

tránh chồng chéo, lãng phí.
- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch định hướng mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập, đặc biệt quy hoạch mạng lưới trường học, lớp học gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả huyện và từng xã, thị trấn.
- Thực hiện tốt các quy định về kiểm định, đánh giá về chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc pháp luật về công chức, viên chức; trách nhiệm người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập trong quản lý, điều hành đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tăng cường công khai, minh bạch, thực hiện nghiêm các quy định về chế độ
báo cáo, kiểm tra, giám sát đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định.
5.8. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội:
- Các cấp ủy và tổ chức đảng thường xuyên quan tâm lãnh đạo tổ chức và
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể hóa, ban hành quy định và chỉ
đạo thực hiện tốt vai trò và chức năng lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội trong giám sát, phản biện xã hội đối với tổ chức và hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập.
5.9. Chế độ chính sách thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW:
Thực hiện các chế độ chính sách của Trung ương và của tỉnh đối với những
công chức, viên chức và người lao động chịu tác động trực tiếp trong quá trình
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
III. NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW, NGÀY 21/5/2018 CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII “VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH
TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP” (Nghị quyết
TW7 khóa XII)
1. Sự cần thiết ban hành nghị quyết
- Chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng, quan hệ chặc chẽ

với các chính sách khác trong hệ thống chính sách kinh tế- xã hội
- Cải cách chính sách tiền lương là vấn đề rất hệ trọng, phức tạp, nhạy cảm,
ảnh hưởng sâu rộng đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước.

23


- Đảm bảo ổn định xã hội, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực…
2. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nội dung cải cách
2.1. Quan điểm chỉ đạo
- Chính sách tiền lương là một chính sách đặc biệt quan trọng của hệ thống
chính sách kinh tế - xã hội. Tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính bảo
đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương; trả lương đúng là
đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất
lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.
- Cải cách chính sách tiền lương phải bảo đảm tính tổng thể, hệ thống, đồng bộ,
kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục có hiệu quả những hạn chế, bất cập
của chính sách tiền lương hiện hành; tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động
và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở
để tăng lương; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; có lộ trình phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước.
- Trong khu vực công, Nhà nước trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, phù hợp
với nguồn lực của Nhà nước và nguồn thu sự nghiệp dịch vụ công, bảo đảm tương
quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen
thưởng xứng đáng theo năng suất lao động, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu
quả công việc, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm trong sạch và

nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
- Trong khu vực doanh nghiệp, tiền lương là giá cả sức lao động, hình thành
trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu là
mức sàn thấp nhất để bảo vệ người lao động yếu thế, đồng thời là một trong những
căn cứ để thoả thuận tiền lương và điều tiết thị trường lao động. Phân phối tiền
lương dựa trên kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm mối
quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Cải cách chính sách tiền lương là yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ quan
trọng, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
thúc đẩy cải cách hành chính; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế; đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
2.2. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát

24


Xây dựng hệ thống chính sách tiền lương quốc gia một cách khoa học, minh
bạch, phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế, xây
dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; tạo động lực giải phóng sức sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực; góp phần xây dựng
hệ thống chính trị trong sạch, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; bảo đảm đời sống của người hưởng lương và gia đình người
hưởng lương, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
* Mục tiêu cụ thể

(1) Từ năm 2018 đến năm 2020
a) Đối với khu vực công
- Tiếp tục điều chỉnh tăng mức lương cơ sở theo Nghị quyết của Quốc hội, bảo
đảm không thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh
tế; không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề.
- Hoàn thành việc xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới theo nội dung
cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giản biên
chế; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đổi mới đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị quyết của Trung ương.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
(2) Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a) Đối với khu vực công
- Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.
- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức
lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức
tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao
hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng
hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
3. Nội dung cải cách
3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực
công)
a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70%
tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ

25



×