Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Chuyen de Ngu van 6-7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.6 KB, 10 trang )

1
Bài tập ôn trong hè lớp 6 lên 7
1/ Đọc đoạn trích rồi trả lời câu hỏi bên dới
Đã bấy lâu nay mong đợi xuân về sớm nay xuân chợt đến xuân bớc đi nhè nhẹ trên
cành tơ chồi biếc gió muà xuân ve vuốt mơn man những khóm hồng mấy cụm lan xanh
biếc trớc hiên nhà nh mỉm cời với nắng xuân những tia nắng phớt hồng vui mừng nhảy
múa cùng cây cỏ đất trời rộn ràng trong tiếng hót của bầy chim dập dìu bay lợn đất trời
hân hoan chào đón xuân sang
a- Đoạn trích có bao nhiêu câu. Hãy chép lại từng câu và chỉ ra chỉ ra bộ phận chủ
ngữ, vị ngữ của từng câu
b- Điền dấu câu thích hợp và viết hoa chỗ cần thiết
c- Chỉ ra và nêu tác dụng của nhân hoá, so sánh, đảo ngữ
d- Xác định bổ ngữ (nêu cấu trúc của bô ngữ, nhận xét về cách dùng từ trong đoạn
trích)
2/ Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó:
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời
áo nâu túi vải, đẹp tơi là thờng.
Nhớ Ngời những sáng tinh sơng
Ung dung yên ngựa trên đờng suối reo.
Nhớ chân ngời bớc xuống đèo
Ngời đi rừng núi trông theo bóng Ngời.
(Tố Hữu)
3/ Dới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tờng lửa lựu lập loè đâm bông.
(Nguyễn Du)
Cặp lục bát tả nội dung gì? Cái hay của câu thơ lục bát là gì?
4/ Hãy điền dấu câu thích hợp và chỉ ra các biện pháp tu từ cho phần trích sau:
Ngày cha tắt hẳn trăng đã lên rồi mặt trăng tròn to và đỏ từ từ lên ở chân trời sau
rặng tre của làng xa mấy sợi mây non vắt ngang qua mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn
trên quãng đồng rộng cơn gió nhẹ hiu hiu đa lại thoang thoang mùi hơng thơm mát trời
bây giờ trong vắt thăm thẳm và cao mặt trăng dần nhỏ lại sáng vằng vặc ở trên không và


du du nh sáo diều ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá tràn ngập trên con đờng
trắng xoá
Đoạn 2:
Ngày cha tắt hẳn trăng đã lên rồi mặt trăng tròn to và đỏ từ từ lên ở chân trời sau
rặng tre của làng xa mấy sợi mây non vắt ngang qua mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn
trời bây giờ trong vắt thăm thẳm và cao trên quãng đồng rộng cơn gió nhẹ hiu hiu đa lại
thoang thoảng mùi hơng thơm mát bức tờng hoa giữa vờn sáng trắng lên ánh trăng trong
chảy khắp cành cây kẽ lá tràn ngập trên con đờng trắng xoá cành khế non khẽ rung động
ánh trăng trên vòm lá lấp lánh nh ánh nớc ngoài đờng lũ trẻ chơi dới trăng rất vui vẻ tiếng
cời nói nh làm vỡ tan cả không gian tĩnh lặng mặt trăng dần nhỏ lại sáng vằng vặc ở trên
không và du du nh sáo diều thật là một đêm trăng đẹp và êm đềm
5- Xác định các nghĩa của từ nhóm trong Bếp lửa
6- Xác định kiểu câu bằng cách chỉ ra các thành phần chính và phụ:
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích của
thực dân gần một trăm năm nay để xây dựng lên một nớc Việt Nam độc lập.
THCS YEN LAC | [Type the company address]
1
Suối Côn Sơn, sông Bạch Đằng, cửa Đại Nam, núi Yên Tử, biển Vân Đồn, núi
Giục Thuý đều hiện lên trong thơ của ức Trai
7- Miêu tả chiếc đèn bàn của em.
8- Các biện pháp tu từ trong khổ thơ
Khi bờ tre
Sông mở nớc ôm tôi vào dạ
9- Đặt dấu câu và tìm phép tu từ:
Đang vào mùa rừng dầu trút lá. Tàu lá dầu rụng xuống nh cánh diều phủ vàng mặt
đất. Mỗi khi có con hoẵng chạy qua, thảm lá khô vang động nh có ai đang bẻ chiếc bánh
đa. Những cây dầu mới lớn, phiến lá đã to gần bằng lá già rụng xuống. Lá nh cái quạt
nan che lấp cả thân cây. Đứng giữa tra nắng, gặp rừng dầu non, mắt bỗng dịu lại nh đang
lạc vào vùng rau xanh mát. Những cánh rừng thăm thẳm nh cái hang động màu ngọc
bích.

10- Công dụng của dấu phảy:
Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen...đàn đàn lũ lũ
bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít...Hết mùa hoa chim chóc
cũng vãn dần
11- Hãy sắp xếp 10 từ ghép sau đây thành 2 nhóm đẳng lập và chính phụ: học
hành, học lỏm, nhà cửa, nhà xe, xoài tợng, nhãn lồng, chim sâu, đất cát, vôi ve, tơi vui
12- Đặt câu với mỗi từ sau:
A- Lạnh lùng B- Lạnh lẽo
C- Nhanh nhảu D- Nhanh nhẹn
13- Cho đoạn thơ sau:
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
(Lợm Tố Hữu)
14- Chỉ ra các từ láy có trong đoạn thơ?
15 - Phân tích giá trị gợi hình, gợi cảm của các từ láy trong đoạn thơ trên?
Xác định và vẽ mô hình cho cụm danh từ trong các phần trích sau :
- Kén một ngời chồng thật xứng đáng
- Có một lỡi búa của cha để lại
- Một con yêu tinh trên núi, có nhiều phép lạ
16- Chỉ ra biện pháp tu từ trong 2 câu thơ sau và nêu cảm nhận của em về cái hay của biện
pháp tu từ đó.
Quê hơng là con diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng (Đỗ Trung Quân Quê hơng)
17- Kể lại buổi biểu diễn văn nghệ của học sinh trờng em chào mừng ngày Nhà giáo Việt
Nam 20 -11
18- Cảm nhận về bài ca dao sau
Bầu ơi thơng lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhng chung một giàn.

19- Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa:
- Từ láy với từ ghép
- Hai loại: từ ghép đẳng lập với từ ghép chính phụ
20- đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dới phần trích:
Chàng thì đi cõi xa ma gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn
THCS YEN LAC | [Type the company address]
1
Đoái trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh
a- Hãy nêu tên tác giả, tác phẩm, thể thơ, phơng thức biểu đạt chính
b- Liệt kê các từ ghép theo 2 nhóm: chính phụ, đẳng lập
c- Chỉ ra những cách nói nghệ thuật chính đã sử dụng và hiệu quả của nó
21-
Bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan, sách Ngữ văn 7, tập 1
a- Hãy chép lại bài thơ
b- Viết bài văn cảm nhận về các vẻ đẹp thiên nhiên, tâm trạng, ngôn từ
Câu 22- Bài ca dao: Cày đồng
Gợi ý:
1/ Đọc đoạn trích rồi trả lời câu hỏi bên dới
a- Điền dấu câu thích hợp
Đã bấy lâu nay mong đợi xuân về, sớm nay, xuân chợt đến. Xuân bớc đi nhè nhẹ
trên cành tơ chồi biếc. Gió muà xuân ve vuốt mơn man những khóm hồng. Mấy cụm lan
xanh biếc trớc hiên nhà nh mỉm cời với nắng xuân. Những tia nắng phớt hồng vui mừng
nhảy múa cùng cây cỏ. Đất trời rộn ràng trong tiếng hót của bầy chim dập dìu bay lợn.
Đất trời hân hoan chào đón xuân sang.
Xác định chủ vị
TT Câu Chủ ngữ Vị ngữ
a-Đã bấy xuân chợt đến. xuân chợt đến
b-Xuân bớc tơ chồi biếc. Xuân bớc đi nhè nhẹ trên cành tơ chồi

biếc
c-Gió muà khóm hồng. Gió muà xuân ve vuốt mơn man những khóm
hồng
d-Mấy với nắng xuân. Mấy cụm lan
xanh biếc trớc
hiên nhà
mỉm cời với nắng xuân
e-Những tia nắng cùng
cây cỏ.
Những tia nắng
phớt hồng
vui mừng nhảy múa cùng cây cỏ
f- Đất trời dập dìu bay l -
ợn.
Đất trời rộn ràng trong tiếng hót của bầy
chim dập dìu bay lợn
g-Đất trời đón xuân
sang.
Đất trời hân hoan chào đón xuân sang.
b- Chỉ ra nhân hoá, so sánh, đảo ngữ
Nhân hoá: có trong các câu văn. Thiên nhiên đợc mang hành động, thái độ của con
ngời.
Cụ thể:
Câu trích có nhân hoá Danh từ Động từ Tính từ
Xuân bớc đi Xuân bớc đi
Gió ve vuốt mơn man Gió ve vuốt mơn man
Cụm lan xanh biếc mỉm cời Cụm lan xanh
biếc
mỉm cời
THCS YEN LAC | [Type the company address]

1
Những tia nắng phớt hồng
vui mừng nhảy múa cùng
cây cỏ
Những tia nắng
phớt hồng
vui mừng nhảy
múa cùng cây cỏ
Đất trời rộn ràng Đất trời rộn ràng
Đất trời hân hoan chào đón Đất trời hân hoan chào đón
Tác dụng: nhân hoá với nhiều động từ, tính từ gợi tả hoạt động trạng thái làm cho
thiên nhiên sống động gần gũi với con ngời và tràn đầy sức sống mùa xuân
So sánh: Mấy cụm lan nh mỉm cời với nắng xuân cây mùa xuân tơi tắn, rực
rỡ
Đảo ngữ: bầy chim dập dìu bay lợn (đúng là bầy chim bay lợn dập dìu) dáng
bay khoan thai, nhịp nhàng, thành đôi thành bầy
Chỉ ra bổ ngữ (xác định các ngữ động từ):
mong đợi xuân về
chợt đến.
bớc đi nhè nhẹ trên cành tơ chồi biếc
ve vuốt mơn man những khóm hồng
mỉm cời với nắng xuân
vui mừng nhảy múa cùng cây cỏ
rộn ràng trong tiếng hót của bầy chim dập dìu bay lợn
hân hoan chào đón xuân sang
2/ Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó:
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời
Ngời đi rừng núi trông theo bóng Ngời
(Tố Hữu)
Ba cặp lục bát đều bắt đầu bằng động từ nhớ, cách nói này để gợi tả nỗi nhớ của

đồng bào Việt Bắc dành cho Bác Hồ là rất sâu nặng. Trong tâm trí của họ, hình ảnh Bác
hiện lên thật bình dị, gần gũi, thân thơng nhng vô cùng cao quí. Đó là hình ảnh đẹp ghi
nhận tình cảm của đồng bào dân tộc với lãnh tụ kính yêu
Ông Cụ là cách gọi ẩn dụ, gợi mối tơng đồng giữa Bác Hồ với già làng trởng bản:
đợc mọi ngời tôn kính nh cha đẻ
Chân ngời là cách nói hoán dụ, lấy bộ phận chỉ toàn thể, gợi hình ảnh Bác đã in
sâu trong tâm trí từng ngời, từng nhà, bớc chân của Bác đã quen thuộc từng lối mòn ngọn
cỏ
Rừng núi trông theo là cách nói hoán dụ, lấy vật chứa đựng để nói vật bị chứa
đựng, gợi tả tình cảm lu luyến nhớ nhung của đồng bào khi Bác về thủ đô
3/ Dới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tờng lửa lựu lập loè đâm bông.
(Nguyễn Du)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của việc sử dụng từ tợng hình trong câu thơ là lập loè.
Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ tợng hình trong câu thơ:
Cặp lục bát tả cảnh mùa hè. Cái hay của câu thơ lục bát là dùng ẩn dụ (phẩm chất),
từ láy gơi hình (lập loè), hoà âm 4 phụ âm L tạo nên cảnh sắc rực rỡ, sống động của
mùa hè
Gợi hình: Gợi màu sắc của hoa lựu: đỏ tơi, mới tinh, rực rỡ
Càng đỏ dới độ chói của nắng hạ
Càng rung rinh sống động nh đung đa, rập rờn trong gió
THCS YEN LAC | [Type the company address]
1
Diễn tả những chùm hoa lựu đang đung đa, xoè nở trong gió, rất tơi mới
Đó là nét vẽ tiêu biểu sống động của bức tranh muà hè trong thơ cổ điển
Gợi cảm:
Gợi lòng yêu thiên nhiên, quê hơng đất nớc
Thê hiện óc quan sát và cảm nhận tinh tế của tác giả
Gợi tâm trạng náo nức của nhân vật
4/ Hãy điền dấu câu thích hợp và chỉ ra các biện pháp tu từ cho phần trích sau:

Ngày cha tắt hẳn, trăng đã lên rồi.
Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời. Sau rặng tre của làng xa, mấy sợi
mây non vắt ngang qua, mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn. Trời bây giờ trong vắt, thăm
thẳm và cao. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đa lại, thoang thoảng mùi hơng
thơm mát. Bức tờng hoa giữa vờn sáng trắng lên. ánh trăng trong chảy khắp cành cây, kẽ
lá, tràn ngập trên con đờng trắng xoá. Cành khế non khẽ rung động, ánh trăng trên vòm
lá lấp lánh nh ánh nớc. Ngoài đờng, lũ trẻ chơi dới trăng rất vui vẻ, tiếng cời nói nh làm
vỡ tan cả không gian tĩnh lặng.
Mặt trăng dần nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không và du du nh sáo diều. Thật là
một đêm trăng đẹp và êm đềm
5- Xác định các nghĩa của từ nhóm trong Bếp lửa
6- Xác định kiểu câu bằng cách chỉ ra các thành phần chính và phụ:
a- Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng
xích của thực dân gần một trăm năm nay để xây dựng lên một nớc Việt Nam độc lập.
Câu 1: gồm 3 vế. Câu 2: câu đơn, có trạng ngữ
b- Suối Côn Sơn, sông Bạch Đằng, cửa Đại Nam, núi Yên Tử, biển Vân Đồn,
núi Giục Thuý đều hiện lên trong thơ của ức Trai
Là câu đơn có nhiều chủ ngữ
7- Miêu tả chiếc đèn bàn của em.
Chiếc đèn bàn tuy đã cũ nhng vẫn toả đều ánh sáng xuống nơi em ngồi học. ánh
đèn toả rạng trang sách. Tối nào cũng vậy, dới ánh đèn, tong dòng chữ trên trang sách
nh thầm thì trò chuyện cùng em. Ngọn đèn nh vẫy gọi, nhắc nhở em say mê học tập.
Không biết từ bao giờ, ngọn đèn đã trở thành ngừơi bạn thân thiết của em.
Các biện pháp tu từ trong:
8- Các biện pháp tu từ trong khổ thơ
Khi bờ tre
Sông mở nớc ôm tôi vào dạ
Đảo ngữ: ríu rít tiếng chim, chập chờn ca nhảy
Nhân hoá: sông mở nớc
So sánh: bạn bè tôibày chim non bơi lội trên sông

gợi hình ảnh con sông quê vô cùng thân thuộc và tình cảm máu thịt với con sông quê
hơng
9- Đặt dấu câu và tìm phép tu từ:
Đang vào mùa rừng dầu trút lá. Tàu lá dầu rụng xuống nh cánh diều phủ vàng mặt
đất. Mỗi khi có con hoẵng chạy qua, thảm lá khô vang động nh có ai đang bẻ chiếc bánh
đa. Những cây dầu mới lớn, phiến lá đã to gần bằng lá già rụng xuống. Lá nh cái quạt
nan che lấp cả thân cây. Đứng giữa tra nắng, gặp rừng dầu non, mắt bỗng dịu lại nh đang
THCS YEN LAC | [Type the company address]

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×