Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Lịch sử 4 cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.05 KB, 20 trang )

Lịch sử: NƯỚC VĂN LANG
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS nêu được:
- Nhà nước đầu tiên trong lịch sử nước ta là nhà nước Văn Lang, ra đời vào khoảng
700 năm TCN, là nơi người Lạc Việt sinh sống.
- Tổ chức xã hội của nhà nước Van Lang gồm 4 tầng lớp: Vua Hùng, các lạc tướng và
lạc hầu, lạc dân, tầng lớp thấp kém nhất là nô tì.
- Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt.
- Một số tục lệ của người Lạc Việt còn được lưu giữ tới ngày nay.
II: Đồ dùng dạy học: - Phiếu học tập; Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
HĐ1: Giới thiệu bài:
HĐ2: Thời gian hình thành và địa phận của nước Văn Lang:
- T treo lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.
- HS qs lược đồ và đọc SGK, thảo luận nhóm 2 điền thông tin vào phiếu học tập:
- Các nhóm trình bày kết quả.
- Hướng dẫn HS xác định thời gian ra đời của nước Văn Lang trên trục thời gian.
* KL: Nhà nước đầu tiên trong lịch sử của dân tộc ta là nước Văn Lang. Nước Văn
Lang ra đời vào khoảng 700 năm TCN trên khu vực của sông Hồng, sông Mã, sông Cả,
đây là nơi người Lạc Việt sinh sống.
HĐ3: Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang:
- HS đọc SGK và điền tên các tầng lớp trong xã hội Văn Lang vào sơ đồ:
- HS trình bày sơ đồ.
* T nhận xét và kết luận: Xã hội Văn Lang có bốn tầng lớp chính. Đứng đầu nhà nước
có vua, gọi là Hùng Vương. Giúp vua cai quản đất nước có các lạc hầu và lạc tướng. Dân
thường thì được gọi là lạc dân, tầng lớp thấp kém nhất là nô tì.
HĐ4: Đời sống vật chất, tinh thần của người Lạc Việt:
- HS quan sát hình và đọc SGK thảo luận nhóm 6 điền thông tin về đời sống vật chất
và tinh thần của người Lạc Việt vào bảng thống kê ở phiếu học tập.
- Các nhóm báo cáo kết quả.
- HS dựa vào bảng thống kê mô tả một số nét về cuộc sống của người Lạc Việt.
HĐ5: Phong tục của người Lạc Việt:


- HS thảo luận theo cặp trả lời các câu hỏi:
+ Hãy kể tên một số câu chuyện cổ tích, truyền thuyết nói về các phong tục của
người Lạc Việt mà em biết? ( Sự tích bánh chưng bánh dày, Sự tích dưa hấu, Sơn
Tinh, Thuỷ Tinh; Sự tích Chử Đồng Tử,... )
+ Địa phương chúng ta còn lưu giữ các phong tục nào của người Lạc Việt? ( tục ăn
trầu, dấu vật, làm bánh chưng, bánh dày... )
HĐ6: Củng cố, dặn dò:
- Trong một lần đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói với đại đoàn quân tiên phong khi
về tiếp quản thủ đô: " Các vua Hùng đã có công dựng nước, bác cháu ta phải cùng nhau
giữ lấy nước". Em có suy nghĩ gì về câu nói của Bác Hồ?
- HS về nhà học bài và chuẩn bị bài " Nước Âu Lạc"
Lịch sử: NƯỚC ÂU LẠC
I.Mục tiêu: Sau bài học, HS nêu được:
Lịch sử: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN TỐNG
XÂM LƯỢC LẦN THỨ NHẤT ( Năm 981 )
I. Mục tiêu: Học xong bài này, HS biết:
- Lê Hoàn lên ngôi vua là phù hợp với yêu cầu của đất nước và hợp với lòng dân.
- Kể lại được diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược.
- Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến.
II. Đồ dùng dạy học: Lược đồ; Phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1. Bài cũ: Đinh Bộ Lĩnh đã có công gì?
2. Bài mới: * Giới thiệu bài:
HĐ1: Tình hình nước ta trước khi quân Tống xâm lược.
- HS hđộng nhóm hai, thảo luận, làm việc vói phiếu học tập.
- Các nhóm nối tiếp trình bày kết quả.
- Lớp thảo luận: + Lê Hoàn lên ngôi vua trong hoàn cảnh nào? (…ĐBL và con trai
cả Đinh Liễn bị giết hại. Con trai thứ Đinh Toàn lên ngôi nhưng còn quá nhỏ, không lo nổi
việc nước. Quân Tống lợi dụng thời cơ đó sang xâm lược nước ta…)
+ Việc Lê Hoàn được tôn lên làm vua có được nhân dân ủng hộ không? (…rất

được nhân dân ủng hộ…)
HĐ2: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất.
- T treo lược đồ khu vực cuộc kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất.
- HS hđộng nhóm 4 quan sát lược đồ và đọc SGK cùng xây dựng diễn biến theo câu hỏi
gợi ý sau:
+ Quân Tống xâm lược nước ta vào năm nào? (…năm 981…)
+ Quân Tống tiến vào nước ta theo những đường nào? (…theo hai con đường,
quân thuỷ theo cửa sông Bạch Đằng, quân bộ tiến vào theo đường Lạng Sơn)
+ Kể lại hai trận đánh lớn giữa quân ta và quân Tống? (Tại cửa sông Bạch Đằng,
cũng theo kế của Ngô Quyền, Lê Hoàn cho quân ta đóng cọc ở cửa sông để đánh địch.Bản
thân ông trực tiếp chỉ huy quân ở đây. Nhiều trận đấu ác liệt đã xảy ra giữa ta và địch, kết
quả quân thuỷ của địch bị đánh lui. Trên bộ, quân ta chặn đánh giặc quyết liệt ở ải Chi
Lăng buộc chúng phải lui quân)
+ Kết quả của cuộc kháng chiến ntn? ( Quân giặc chết quá nửa, tướng giặc bị giết. Cuộc
kháng chiến hoàn toàn thắng lợi)
- Đại diện 3 – 4 nhóm dựa vào kết quả thảo luận lên trình bày lại diễn biến cuộc khởi
nghĩa chống quân Tống lần thứ nhất.
- T hỏi: Cuộc kháng chiến chống quân Tống thắng lợi có ý nghĩa ntn đối với lịch sử dân
tộc ta? (…đã giữ vững nền độc lập của nước nhà và đem lại cho nhân dân ta niềm tự hào,
lòng tin ở sức mạnh dân tộc)
3. Củng cố, dặn dò:
- HS đọc lại nội dung bài học ở SGK

Lịch sử: NHÀ LÝ DỜI ĐÔ RA THĂNG LONG
I. Mục tiêu: Học xong bài này, HS biết:
- Tiếp theo nhà Lê là nhà Lý. Lý Thái Tổ là ông vua đầu tiên của nhà Lý. Ông cũng là
người đầu tiên xây dựng kinh thành Thăng Long ( nay là Hà Nội )
- Kinh đô Thăng Long thời Lý ngày càng phồn thịnh.
II. Đồ dùng dạy học: Bản đồ hành chính Việt Nam; Phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:

1. Bài cũ: 1 HS thuật lại diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Tống của nhân dân ta
trên lược đồ.
2. Bài mới: * Giới thiệu bài:
HĐ1: Nhà Lý - Sự tiếp nối của nhà Lê.
- HS đọc SGK trả lời các câu hỏi sau:
+ Sau khi Lê Đại Hành mất, tình hình đất nước ntn? (…Lê Long Đỉnh lên làm vua. Nhà
vua tính tình rất bạo ngược nên lòng người rất oán hận )
+ Vì sao khi Lê Long Đỉnh mất, các quan trong triều lại tôn Lý Công Uẩn lên làm vua?
( …ông là một vị quan trong triều đình nhà Lê. Ông vốn là người thông minh văn võ đều
tài, đức độ cảm hoá được lòng người…)
+ Vương triều nhà Lý bắt đầu từ năm nào? ( …từ năm 1009 )
HĐ2: Nhà Lý dời đô ra Đại La, đặt tên kinh thành là Thăng Long.
- T treo bản đồ hành chính Việt Nam – HS chỉ vị trí của vùng Hoa Lư – Ninh Bình và
vị trí của Thăng Long – Hà Nội.
- HS hđộng nhóm 2 đọc SGK, để lập bảng so sánh vào phiếu bài tập.
- Các nhóm trình bày két quả - Lớp nhận xét, thống nhất.
- HS thảo luận: Lý Thái Tổ suy nghĩ ntn mà quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La?
( …cho con cháu đời sau xây dựng cuộc sống ấm no )
- T giới thiệu: Mùa thu năm 1010, Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La
và đổi tên thành Thăng Long. Sau đó, Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt.
HĐ3: Kinh thành Thăng Long dưới thời Lý.
- HS quan sát tranh, ảnh ở SGK, trả lời câu hỏi: Thăng Long dưới thời Lý được xây
dựng ntn?
* KL: Thăng Long, có nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa. Dân tụ họp làm ăn ngày
càng đông và lập nên nhiều phố, phường nhộn nhịp, vui tươi.
3. Củng cố, dặn dò:
- HS đọc lại nội dung bài học ở SGK
- HS học bài và chuẩn bị bài “ Chùa thời Lý”
Lịch sử: CHÙA THỜI LÝ
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS nêu được:

- Dưới thời Lý, đạo Phật rất phát triển, chùa chiền được xây dựng ở nhiều nơi.
- Chùa là công trình kiến trúc đẹp, là nơi tu hành của các nhà sư, là nơi sinh hoạt văn
hoá của cộng đồng.
II. Đồ dùng dạy học: Các tranh ảnh minh hoạ ở SGK.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1. Bài cũ: Vua Lý Thái Tổ suy nghĩ thế nào khi dời đô ra Đại La và đổi tên là Thăng
Long?
2. Bài mới: * Giới thiệu bài:
HĐ1: Đạo phật khuyên làm điều thiện, tránh làm điều ác.
- HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi sau:
+ Đạo Phật du nhập vào nước ta từ bao giờ và có giáo lý ntn? (…từ rất sớm …
khuyên người ta phải biết yêu thương đồng loại, phải biết nhường nhịn nhau, giúp đỡ
người gặp khó khăn, không được đối xử tàn ác với loài vật,…)
+ Vì sao nhân dân ta tiếp thu đạo Phật? ( Vì giáo lý của đạo Phật phù hợp với lối
sống và cách nghĩ của nhân dân ta…)
* KL: Đạo Phật có nguồn gốc từ Ấn Độ, đạo Phật du nhập vào nước ta từ thời phong
kiến phương Bắc đô hộ. Vì giáo lý của đạo Phật có nhiều điểm phù hợp với cách nghĩ, lối
sống của nhân dân ta nên được nhân dân tiếp nhận và tin theo.
HĐ2: Sự phát triển của đạo Phật dưới thời Lý.
- HS hđộng nhóm 4, thảo luận:
+ Những sự việc nào cho ta thấy dưới thời Lý đạo Phật rất thịnh đạt? (…được truyền
bá rộng rãi trong cả nước, nhân dân theo đạo Phật rất đông, nhiều nhà vua thời này cũng
theo đạo Phật…; Chùa mọc lên khắp nơi, năm 1031, triều đình bỏ tiền xây 950 ngôi chùa,
nhân dân cũng đóng góp tiền xây chùa )
* KL: Dưới thời Lý, đạo Phật rất phát triển và được xem là Quốc giáo.
HĐ3: Chùa trong đời sống sinh hoạt của nhân dân.
- HS đọc SGK, quan sát tranh ảnh, trả lời câu hỏi: Chùa gắn với sinh hoạt văn hoá của
nhân dân ta như thế nào? ( Chùa là nơi tu hành của các nhà sư, là nơi tế lễ của đạo Phật
nhưng cũng là trung tâm văn hoá của các làng xã. Nhân dân đến chùa để lễ Phật, hội họp,
vui chơi…)

3. Củng cố, dặn dò:
- Theo em những ngôi chùa thời Lý còn lại đến ngày nay có giá trị gì đối với văn hoá
dân tộc? (…khẳng định nền văn hoá lâu đời và bản sắc riêng của dân tộc; là những di tích
văn hoá có giá trị,…)
- HS học bài và chuẩn bị bài “ Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ
hai”
Lịch sử: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN TỐNG
XÂM LƯỢC LẦN THỨ HAI ( 1075 – 1077 )
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS biết:
- Trình bày sơ lược nguyên nhân, diễn biến, kết quả của cuộc kháng chiến chống quân
Tống dưới thời Lý; Kể về anh hùng dân tộc LTK.
- Tự hào về truyền thống chống giặc ngoại xâm kiên cường, bất khuất của dân tộc ta.
II. Đồ dùng dạy học: Lược đồ phòng tuyến sông Như Nguyệt.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1. Bài cũ: Vì sao đến thời Lý, đạo phật trở nên thịnh đạt nhất?
2. Bài mới: * Giới thiệu bài:
HĐ1: Lý Thường Kiệt chủ động tấn công quân xâm lược Tống.
- T giới thiệu về nhân vật lịch sử Lý Thường Kiệt.
- HS đọc SGK từ “ Năm 1072 … rồi rút về nước”, trả lời các câu hỏi sau:
+ Khi biết quân Tống đang xúc tiến việc chuẩn bị xâm lược nước ta lần thứ hai, LTK
có chủ trương gì?( … đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của giặc )
+ Ông đã thực hiện chủ trương đó ntn? (… LTK chia quân thành hai cánh, bất ngờ
đánh vào nơi tập trung quân lương của nhà Tống, rồi rút về nước )
+ Theo em việc LTK chủ động cho quân sang đánh Tống có tác dụng gì? (…để phá
âm mưu xâm lược nước ta của nhà Tống )
*KL: LTK chủ động tấn công nơi tập trung lương thảo của quân Tống để phá âm mưu
xâm lược nước ta của nhà Tống. Vì trước đó, khi nghe tin vua Lý Thánh Tông mất, vua
Lý Nhân Tông còn nhỏ, nhà Tống đã lợi dụng tình hình khó khăn của nước ta để chuẩn bị
kéo quân sang xâm lược.
HĐ2: Trận chiến trên sông Như Nguyệt.

- T treo lược đồ phòng tuyến sông Như Nguyệt và trình bày diễn biến cho HS nghe.
- HS hđộng nhóm 6, nhớ và xây dựng lại các ý chính của diễn biến kháng chiến chống
quân xâm lược Tống.
- Đại diện 2 – 3 nhóm lên tường thuật lại diễn biến trận chiến trên sông Như Nguyệt.
HĐ3: Kết quả của cuộc kháng chiến và nguyên nhân thắng lợi.
- HS đọc SGK từ “ Sau hơn ba tháng … Nền độc lập của nước ta được giữ vững”, trả
lời các câu hỏi sau:
+ Em hãy trình bày kết quả của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ
hai? ( Quân Tống chết quá nửa và phải rút về nước, nền độc lập của nước Đại Việt được
giữ vững )
+ Theo em, vì sao nhân dân ta có thể giành được chiến thắng vẻ vang ấy?
*KL: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai đã kết thúc thắng lợi
vẻ vang, nền độc lập của nước ta được giữ vững. Có được thắng lợi ấy là vì nhân dân ta
có một lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần dũng cảm, ý chí quyết tâm đánh giặc, bên cạnh
đó có sự lãnh đạo tài giỏi của Lý Thường Kiệt.
3. Củng cố, dặn dò:
- Giới thiệu bài thơ “ Nam quốc sơn hà”
- HS về học bài và chuẩn bị bài “ Nhà Trần thành lập”
Lịch sử: NHÀ TRẦN THÀNH LẬP
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS có thể:
- Nêu được hoàn cảnh ra đời của nhà Trần.
- Nêu được tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, luật pháp, quân đội thời Trần và
những việc nhà Trần làm để xây dựng đất nước.
- Thấy được mối quan hệ gần gũi, thân thiết giữa vua với quan, giữa vua với nhân dân
dưới thời nhà Trần.
II. Đồ dùng dạy học: Tranh minh hoạ ở SGK; Phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1. Bài cũ: Trình bày kết quả của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ
hai?
2. Bài mới: * Giới thiệu bài:

HĐ1: Hoàn cảnh ra đời của nhà Trần.
- HS trả lời các câu hỏi sau:
+ Hoàn cảnh nước ta cuối thế kỉ XII ntn? ( …nhà Lý suy yếu, nội bộ triều đình lục
đục, đời sống nhân dân khổ cực. Giặc ngoại xâm lăm le xâm lược nước ta. Vua Lý phải
dựa vào thế lực của nhà Trần ( Trần Thủ Độ ) để giữ ngai vàng )
+ Trong hoàn cảnh đó nhà Trần đã thay thế nhà Lý ntn? ( Vua Lý Huệ Tông không có
con trai nên truyền ngôi cho con gái là Lý Chiêu Hoàng. Trần Thủ Độ tìm cách cho Lý
Chiêu Hoàng lấy Trần Cảnh, rồi nhường ngôi cho chồng. Nhà Trần được thành lập )
*KL: Khi nhà Lý suy yếu, tình hình đất nước khó khăn, nhà Lý không còn gánh vác
được việc nước nên sự thay thế nhà Lý bằng nhà Trần là một điều tất yếu.
HĐ2: Nhà Trần xây dựng đất nước.
- HS làm việc cá nhân với phiếu học tập.
- HS nối tiếp báo cáo kết quả.
- T hỏi thêm: Hãy tìm những sự việc cho thấy dưới thời Trần, quan hệ giữa vua và
quan, giữa vua và dân chưa quá xa cách? ( Vua Trần cho đặt chuông lớn ở thềm cung điện
để nhân dân đến thỉnh khi có việc cầu xin hoặc oan ức. Trong các buổi yến tiệc, có lúc vua
và các quan nắm tay nhau ca hát vui vẻ )
* KL: Nhà Trần đã lập lại bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Xây dựng
quân đội, có chính sách để phát triển nông nghiệp.
3. Củng cố, dặn dò:
- 2 HS đọc lại phần ghi nhớ ở SGK.
- Nhận xét giờ học.
- HS về học bài và chuẩn bị bài “ Nhà Trần và việc đắp đê”
Lịch sử: NHÀ TRẦN VÀ VIỆC ĐẮP ĐÊ
I. Mục tiêu: Học xong bài này, HS biết:
- Nhà Trần rất quan tâm tới việc đắp đê, phòng lũ lụt.
- Đắp đê giúp cho nông nghiệp phát triển và là cơ sở xây dựng khối đoàn kết dân tộc.
- Bảo vệ đê điều và phòng chống bão lụt ngày nay là truyền thống của nhân dân ta.
- Có ý thức bảo vệ đê điều và phòng chống lũ lụt.
II. Đồ dùng dạy học: Tranh cảnh đắp đê dưới thời nhà Trần.

III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1. Bài cũ: Nêu các chính sách được nhà Trần thực hiện để xây dựng đất nước?
2. Bài mới: * Giới thiệu bài:
HĐ1: Điều kiện của nước ta và truyền thống chống lũ lụt của nhân dân ta.
- HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi sau:
+ Nghề chính của nhân dân ta dưới thời Trần là nghề gì? (…nông nghiệp )
+ Sông ngòi ở nước ta ntn? (…chằng chịt…)
+ Sông ngòi tạo ra những thuận lợi và khó khăn gì cho sản xuất nông nghiệp và đời
sống nhân dân? (…cung cấp nước cho việc cấy trồng nhưng cũng thường xuyên tạo ra lũ
lụt làm ảnh hưởng đến mùa màng sản xuất và cuộc sống của nhân dân )
* KL: Từ thưở ban đầu dựng nước, cha ông ta đã phải hợp sức để chống lại thiên tai
địch hoạ. Trong kho tàng truyện cổ Việt Nam cauu chuyện “ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” cũng
nói lên tinh thành đấu tranh kiên cường của cha ông ta trước lũ lội. Đắp đê phòng chống
lụt lội đã là một truyền thống có từ ngàn đời của người Việt.
HĐ2: Nhà Trần tổ chức đắp đê chống lụt.
- HS hđộng nhóm 4, đọc SGK thảo luận trả lời câu hỏi: Nhà Trần đã tổ chức đắp đê
chống lụt ntn?
- Các nhóm trình bày kết quả.
- Lớp nhận xét, thống nhất.
* KL: Nhà Trần quan tâm đến việc đắp đê phòng chống lụt bão: Đặt chức quan Hà đê
sứ để trông coi việc đắp đê; Đặt ra lệ mọi người đều phải tham gia đắp đê; Hàng năm con
trai từ 18 tuổi trở lên phải dành một số ngày tham gia việc đắp đê; Có lúc, các vua Trần
cũng tự mình trông nom việc đắp đê;…
HĐ3: Kết quả công cuộc đắp đê của nhà Trần.
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi: Nhà Trần đã thu được kết quả ntn trong công cuộc đắp
đê? ( Hệ thống đê điều đã được hình thành dọc theo sông Hồng và các con sông lớn khác ở
ĐBBB và Bắc Trung Bộ )
* KL: Dưới thời Trần, hệ thống đê điều đã được hình thành giúp cho sản xuất nông
nghiệp phát triển, đời sống nhân dân thêm no ấm, công cuộc đắp đê trị thuỷ cũng làm cho
nhân dân ta thêm đoàn kết.

3. Củng cố, dặn dò:
- Địa phương em, nhân dân đã làm gì để phòng chống lũ lụt?
- HS học bài và chuẩn bị bài “ Cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên”

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×