Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.63 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................3
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................................4
1.1. Vai trò lập kế hoạch chiÕn lược trêng trong giai đoạn hiện nay.........................4
1.2. Những cơ sở pháp lý vµ nguån t liÖu xây dựng chiến lược trêng.....................4
1.2.1. Cơ sở pháp lý...........................................................................................................4
1.2.2. Nguồn tư liệu...........................................................................................................5
2. TÌNH HÌNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA.............................................................6
2.1. Quá trình thành lập trường Cao đẳng Sơn La.............................................................6
2.2. Hiện trạng cơ cấu tổ chức Trường...........................................................................7
2.3. HiÖn tr¹ng ®ội ngũ giảng viên, nhân viên (Tính đến 31/7/2011)........................9
2.4. HiÖn tr¹ng cơ sở vật chất, tài chính.......................................................................9
2.4.1. Cơ sở vật chất..........................................................................................................9
2.4.2. Tài chính................................................................................................................10
2.5. Thành tích và kết quả hoạt động từ khi thành lập trường đến nay...........................11
2.5.1. Về chính trị, tư tưởng, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước.................................................................................................................................12
2.5.2. Về đào tạo..............................................................................................................12
2.5.3. VÒ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và các mối quan hệ hợp tác
trong nước, ngoài nước....................................................................................................15
2.5.4. Các hoạt động phục vụ cộng đồng.........................................................................16
2.6. Đánh giá chung........................................................................................................17
2.6.1. Điểm mạnh............................................................................................................17
2.6.2. Điểm yếu................................................................................................................18
2.7. Những giá trị cốt lõi của Trường Cao đẳng Sơn La..................................................18
3. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA...................................18
3.1. Bối cảnh đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế................................................18
3.2. Bối cảnh ngành giáo dục.........................................................................................19
3.3. Bối cảnh tỉnh Sơn La...............................................................................................23
3.3.1. Dân số....................................................................................................................23
3.3.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................23


3.3.3. Tình hình kinh tế - xã hội......................................................................................24
3.3.4. Tình hình hoạt động khoa học và công nghệ.........................................................25
3.3.5. Tình hình giáo dục và đào tạo...............................................................................25
3.3.6. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015........................................26
3.4. Những đối tác, quan hệ cơ bản và xu thế phát triển của nhà trường.......................28
3.5.1. Các nhân tố bên ngoài trường................................................................................30
3.5.2. Các nhân tố bên trong trường................................................................................30
3.6. Cơ hội và thách thức................................................................................................30
3.6.1. Các cơ hội..............................................................................................................30
3.6.2. Các thách thức.......................................................................................................31
4. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN, TẦM NHÌN, SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN.................................................................................................................................32
4.1. Quan điểm phát triển................................................................................................32
4.2. Tầm nhìn đến năm 2030..........................................................................................33
4.3. Sứ mạng Trường Cao đẳng Sơn La..........................................................................33
4.4. Mục tiêu phát triển đến năm 2020...........................................................................33
4.4.1. Mục tiêu chung......................................................................................................33
4.4.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................................33
5. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC................................................................................37
5.1. Các giải pháp về đào tạo..........................................................................................37
5.2. Các giải pháp về nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và quan hệ quốc tế 37

1


5.3. Các giải pháp về phục vụ cộng đồng.......................................................................39
5.4. Các giải pháp về phát triển đội ngũ.........................................................................39
5.5. Các giải pháp về cơ sở vật chất................................................................................39
5.6. Các giải pháp về tài chính......................................................................................40
5.7. Các giải pháp về quản lý..........................................................................................40

5.8. Các giải pháp trọng tâm...........................................................................................40
6. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC......................41
6.1. Chương trình 1: Đánh giá, cải tiến các chương trình đào tạo hiện hành...........................41
6.2. Chương trình 2: Mở các ngành, nghề đào tạo mới..................................................41
6.3. Chương trình 3: Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ
đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.................................................................41
6.4. Chương trình 4: Xây dựng đội ngũ giảng viên........................................................42
6.5. Chương trình 5: Xây dựng, cải tạo và mở rộng trường...........................................42
6.6. Chương trình 6: Công tác häc sinh, sinh viªn..................................................42
7. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC.................................................................43
8. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC...................43
8.1. Tổ chức thực hiện....................................................................................................43
8.3. Các mốc đánh giá và điều chỉnh Chiến lược...........................................................44
9. KẾT LUẬN.....................................................................................................................44
PHỤ LỤC.............................................................................................................................46

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CHDCND


Cộng hòa dân chủ nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở


GDTX

Giáo dục thường xuyên

HSSV

Học sinh, sinh viên

SV

Sinh viên

HS

Học sinh

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

3


CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030
1. MỞ ĐẦU
1.1. Vai trò lập kế hoạch chiÕn lược trêng trong giai đoạn hiện nay
Thực hiện Kết luận của Phó thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại
Hội nghị triển khai thực hiện Chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó

yêu cầu các trường đại học, cao đẳng xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai
đoạn 2011 - 2020, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển của mình, trường Cao đẳng
Sơn La huy động lực lượng của trường và sự trợ giúp của các chuyên gia để xây dựng
Chiến lược phát triển trường giai đoạn 2011- 2020, tầm nhìn 2030. Bản Chiến lược
phát triển trường nhằm hiện thực hóa chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tỉnh
uỷ, Hội đồng nhân nhân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc phát triển trường Cao
đẳng Sơn La thành Trường Đại học cộng đồng Sơn La, đào tạo đa ngành và đa hệ, là
nhân tố quan trọng giúp tỉnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật
đồng bộ về cơ cấu, thích ứng với việc làm, phục vụ tốt yêu cầu phân công lại lao động,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của tỉnh, cho xuất khẩu lao động, đảm
bảo cho kinh tế phát triển bền vững, đồng thời góp phần cung ứng nguồn nhân lực cho
vùng Tây Bắc, cho cả nước và các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào.
Trong thời gian qua, trường Cao đẳng Sơn La đã đạt được những thành tựu
đáng ghi nhận, tuy nhiên để tiến bước vững chắc vào tương lai, nhà trường cần có
chiến lược phát triển cho thời gian tới.
Nước ta đang từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị
trường. Cách làm kế hoạch, trong đó có việc xây dựng chiến lược đang thay đổi một
cách cơ bản, giúp định hướng hành động trong môi trường phức tạp, đầy biến động
hiện nay. Giáo dục là một lĩnh vực hoạt động có vai trò quan trọng, có quy mô to
lớn, có những mục đích lâu dài rất cần được định hướng về chiến lược. Việc đẩy
mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế trong giáo dục đòi hỏi các tổ chức giáo dục phải
có chiến lược phát triển để tận dụng thời cơ và vượt qua thách thức.
Chiến lược phát triển là bản thiết kế sự phát triển dài hạn của trường trong đó
chỉ ra mối quan hệ với môi trường, định hướng hành động tương lai, mục tiêu dài
hạn, nguồn lực, các ưu tiên, các giải pháp chiến lược và chương trình hành động. Để
tăng giá trị thực tiễn, chiến lược được xây dựng như là một kế hoạch, gọi là kế
hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến lược của Trường trả lời 4 câu hỏi: Trường hiện đang ở đâu?
Trường muốn đi đến đâu trong tương lai? Trường sẽ đi đến đó bằng cách nào? Sẽ đo
sự tiến đến mục tiêu đó như thế nào?

Trường đảm bảo 2 điều kiện của lập kế hoạch chiến lược thành công là:
1) Sự cam kết với quá trình và kết quả lập kế hoạch chiến lược từ lãnh đạo
cao nhất của trường;
2) Huy động sự tham gia rộng rãi của mọi thành viên trong trường.
1.2. Những cơ sở pháp lý vµ nguån t liÖu xây dựng chiến lược trêng
1.2.1. Cơ sở pháp lý

4


- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ XI (2011) một lần nữa khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, có vai trò
quyết định trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phát triển giáo
dục - đào tạo là nhu cầu bức thiết để phát triển đất nước;
- Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam, công bố theo Quyết định số
38/2005/QH11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục
năm 2009 quy định các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục, trong đó có xây
dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
giáo dục;
- Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020;
- Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ
2006-2020.
- Đề án đổi mới giáo dục đại học Vịêt Nam giai đoạn 2006-2020 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của
Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006-2020;
- Điều lệ trường cao đẳng, ban hành theo Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT
ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Kết luận của Phó thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị
triển khai thực hiện Chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó yêu cầu
các trường đại học, cao đẳng xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn
2011-2020;
- Quyết định số 5521/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 13 tháng 12 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nâng cấp trường Trung học Sư phạm Sơn
La thành trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La;
- Quyết định số 7599/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi tên trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La thành
trường Cao đẳng Sơn La;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIII (Nhiệm kỳ 2010-2015);
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ trường Cao đẳng Sơn La lần thứ XXX (nhiệm
kỳ 2010-2015).
- Đề án khả thi xây dựng Trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo và UBND tỉnh Sơn La phê duyệt tháng 06 năm 1996.
- Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sơn La về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020.
1.2.2. Nguồn tư liệu
- Dự thảo ngày 07/11/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020;
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ
2006 - 2020;
- Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo Tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020;
- Đề án đổi tên trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La thành trường Cao đẳng
Sơn La đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.

5


- Báo cáo về cung cấp số liệu thông tin phục vụ công tác xây dựng Kế hoạch

chiến lược phát triển của trường giai đoạn 2011- 2020;
- Kết quả các cuộc khảo sát trong quá trình xây dựng Kế hoạch chiến lược trường;
- Ý kiến đóng góp tại các cuộc thảo luận trong xây dựng Kế hoạch chiến
lược Trường;
- Trang Web tỉnh Sơn La, Trang Web trường Cao đẳng Sơn La.
2. TÌNH HÌNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
2.1. Quá trình thành lập trường Cao đẳng Sơn La
Tiền thân của trường Cao đẳng Sơn La là trường Sư phạm Dân tộc Sơn La,
được thành lập ngày 15/10/1963, năm học 1973 - 1974 được Bộ Giáo dục quyết
định chuyển thành trường Trung học Sư phạm cấp 1 tỉnh Sơn La; đến tháng 12/2000
được nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La theo Quyết định số
5521/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 13/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo (đồng thời sáp nhập trường Trung cấp Mầm non tỉnh và trường Bồi dưỡng Cán
bộ quản lý giáo dục tỉnh vào trường), tháng 11/2008 đổi tên thành trường Cao đẳng
Sơn La theo Quyết định số 7599/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6


SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
12/11/2008

TRƯỜNG CĐSP SƠN LA
13/10/2000

Trường Bồi dưỡng Cán bộ
Quản lý Giáo dục Tỉnh


TRƯỜNG THSP SƠN LA

Trường Trung cấp
Mầm non tỉnh

TRƯỜNG SP DÂN TỘC SƠN LA
15/10/1963

2.2. Hiện trạng cơ cấu tổ chức Trường
Hiện nay trường Cao đẳng Sơn La có các tổ chức, bộ phận: Đảng ủy; Ban
Giám hiệu gồm Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng; Hệ thống các đoàn thể gồm:
Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Hội khuyến
học và các Hội đồng tư vấn. Trường có 10 phòng, ban chức năng; 14 khoa đào
tạo; 02 bộ môn trực thuộc; 07 cơ sở phục vụ đào tạo - nghiên cứu. Các đơn vị
được sắp xếp trong sơ đồ dưới đây:

7


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
ĐẢNG BỘ TRƯỜNG
CÔNG ĐOÀN

CÁC HĐ TƯ VẤN

BAN GIÁM HIỆU
1 Hiệu trưởng
Các Phó hiệu trưởng


ĐOÀN THANH NIÊN

HỘI SINH VIÊN

CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG

CÁC KHOA ĐÀO TẠO

1. Phòng Tổ chức Cán bộ
2. Phòng Đào tạo
3. Phòng Tổng hợp - Hành chính
4. Phòng Kế hoạch - Tài chính
5. Phòng Công tác HSSV
6. Phòng Thanh tra - Pháp chế
7. Phòng QLKH và QHQT
8. Phòng Thiết bị - Công nghệ
9. Phòng Khảo thí và ĐBCL
10. Phòng Quản trị - Đời sống

1. Khoa SP Tự nhiên
2. Khoa SP Xã hội
3. Khoa ST Tiểu học - Mầm non
4. Khoa SP Nghệ thuật
5. Khoa Kỹ thuật - Công nghệ
6. Khoa Kinh tế
7. Khoa Nông Lâm
8. Khoa Văn hóa - Du lịch
9. Khoa GD Thể chất - QP
10. Khoa Lao động - Xã hội
11. Khoa Lý luận chính trị

12. Khoa Ngoại ngữ
13. Khoa Nội vụ
14. Khoa Đào tạo quốc tế

CÁC CƠ SỞ PHỤC VỤ
ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU

CÁC BỘ MÔN TRỰC THUỘC

1. Ban quản lý Khu nội trú
2. Trung tâm Bồi dưỡng - DN
3. Trung tâm Tin học
4. Trung tâm Ngoại ngữ
5. Trung tâm Hướng nghiệp và
Xúc tiến việc làm
6. Thư viện
7. Trạm Y tế

1. Bộ môn Quản lý Giáo dục
2. Bộ môn Tiếng Dân tộc thiểu số

Ghi chú: Mối quan hệ trực tiếp:

Mối quan hệ phối hợp: --------------

8


2.3. HiÖn tr¹ng ®ội ngũ giảng viên, nhân viên (Tính đến 31/7/2011)
- Tổng số lao động toàn trường: 339 (Hợp đồng lao động: 62), trong đó GV: 292,

CBVC hành chính - phục vụ: 47.
- Trình độ giảng viên: Tiến sĩ và NCS: 07 (chiếm 1,7%), thạc sĩ và cao học: 174
(chiếm 58,6%), đại học: 114 (chiếm 39%).
- Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp và tương đương: 33, trung cấp: 145.
- Cán bộ quản lý: Tổ phó, Phó trưởng môn trở lên 115.
Trường Cao đẳng Sơn La không ngừng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng
viên vững mạnh về mọi mặt, phấn đấu để mỗi cán bộ giảng viên, nhân viên trở
thành một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo. Để làm được điều đó
trường đã thực hiện các biện pháp:
- Phổ biến đầy đủ các nghị quyết, chính sách của Đảng về xây dựng Đảng trong
sạch và vững mạnh. Mỗi đảng viên có quan hệ gắn bó và tích cực đóng góp xây dựng
cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú;
- Quán triệt trong toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên Chỉ thị 40/CT/TW về
việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cử cán bộ giảng viên đi
đào tạo sau đại học và năng cao trình độ lý luận chính trị; có cơ chế, chính sách tạo
điều kiện cho cán bộ giảng viên đạt trình độ sau đại học;
- Phổ cập ngoại ngữ, tin học trong giảng viên, phát động phong trào cán bộ
giảng viên, nhân viên tham gia học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ. Hiện
nay hầu hết các giảng viên đều biết ngoại ngữ và sử dụng thành thạo máy tính phục
vụ công tác chuyên môn.
2.4. HiÖn tr¹ng cơ sở vật chất, tài chính
2.4.1. Cơ sở vật chất
2.4.1.1. Đất đai
Diện tích đất được giao là 12,6 ha, có đủ điều kiện về diện tích đất để xây
dựng các hạng mục công trình đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển trường trong giai đoạn tới, UBND tỉnh Sơn La
cho chủ trương bổ sung quỹ đất cho trường tại Công văn số 848/UBND-KTN ngày
19/04/2009 về việc đất xây dựng cơ sở II của Trường Cao đẳng Sơn La.
2.4.1.2. Xây dựng

Tổng diện tích sàn xây dựng: 21.259 m2, bao gồm các công trình phòng học,
phòng làm việc, phòng máy tính, phòng thí nghiệm, thực hành, phòng thường trực
giảng dạy, phòng kho, ký túc xá sinh viên, phòng khách, nhà ăn sinh viên. Diện tích
sàn xây dựng đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức đào tạo.
2.4.1.3. Tổng tài sản
Khái toán tổng giá trị tài sản của nhà trưởng theo thời giá, bao gồm nhà cửa,
vật kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, tài sản khác (chưa tính giá trị
của đất vào giá trị tài sản) khoảng 200.000.000,00 VNĐ.

9


2.4.2. Tài chính
2.4.2.1.Các nguồn tài chính chủ yếu
- Ngân sách nhà nước cấp (đào tạo HSSV trong nước, đào tạo Lưu học sinh
Lào, đào tạo HSSV hệ cử tuyển; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; nghiên cứu
khoa học, đầu tư phát triển…).
Ngân sách Nhà nước cấp cho đào tạo trong nước: Ổn định và có xu hướng
ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng.
Năm 2009: Định mức chi cho đào tạo cao đẳng chính quy là 8.000.000,0
đồng/SV/năm; Trung cấp là 6.000.000,0 đồng/HS/năm.
Năm 2010 và năm 2011: Định mức chi cho đào tạo cao đẳng là 12.000.000,0
đồng/SV/năm; Trung cấp là 10.000.000,0 đồng/HS/năm.
Ngân sách Nhà nước cấp cho đào tạo Lưu học sinh Lào.
Năm 2009: Định mức chi cho đào tạo là 6.000.000,0 đồng/LHS/năm và tiền
phụ cấp sinh hoạt phí chi trực tiếp cho Lưu học sinh là 1.320.000,0 đồng/tháng.
Năm 2010 và năm 2011: Định mức chi cho đào tạo là 12.000.000,0
đồng/LHS/năm và phụ cấp cho Lưu học sinh là 2.320.000,0 đồng/tháng
- Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị (học phí, liên kết đào tạo, lệ phí tuyển sinh,
thu từ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, lệ phí…).

Nguồn thu năm sau luôn cao hơn năm trước, đạt và vượt mức 10% tổng thu
của đơn vị đối với đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính. Mức thu, cơ chế thu thực
hiện đúng theo chế độ chính sách hiện hành.
- Nguồn thu khác ổn định và có mở rộng, tăng trưởng qua các năm.
Các số liệu trên cho thấy tỉnh Sơn La đã thực sự quan tâm đến sự nghiệp đào
tạo của địa phương nói chung và nhà trường nói riêng, đảm bảo nguồn lực tài chính
cho nhà trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo có chất lượng và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ, giảng viên. Ngân sách cấp cho đầu tư phát triển và thực
hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đều ổn định và có xu hướng năm sau cao hơn
năm trước; tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu phát triển của nhà
trường.
2.4.2.2. Quản lý tài chính
Công tác quản lý tài chính được quan tâm, tổ chức triển khai đúng quy định
của nhà nước và đạt hiệu quả tốt. Nguồn lực tài chính được phân bổ hợp lý để tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nội dung công tác, các nhiệm vụ của nhà trường.
- Đảm bảo tổ chức đào tạo có chất lượng tốt, không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội .
- Đảm bảo triển khai nghiên cứu khoa học - ứng dụng và chuyển giao tiến nộ
khoa học - công nghệ có hiệu quả;
- Đầu tư phát triển về cơ sở vật chất - trang thiết bị đảm bảo đáp ứng nhu cầu
nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học - ứng dụng công nghệ;
- Đảm bảo đời sống vất chất, tinh thần của cán bộ, giảng viên, công nhân
viên; đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ viên chức về mọi mặt.

10


- Đảm bảo phục vụ công tác quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học quản lý để
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý;
- Có tích lũy tài chính để đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp.

Nhà trường có nguồn lực tài chính ổn định và không ngừng được mở rộng,
nâng cao. Hoạt động tài chính lành mạnh, tuân thủ các quy định của pháp luật. Công
tác quản lý tài chính được quan tâm, đạt hiệu quả tốt. Các cơ quan quản lý tài chính
cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra và kiểm toán đều đánh giá khá tốt về công tác
quản lý tài chính của nhà trường.
2.5. Thành tích và kết quả hoạt động từ khi thành lập trường đến nay
Sau 48 năm hoạt động (1963 - 2011), Trường Cao đẳng Sơn La đã đào tạo
10.773 giáo viên tiểu học, 3.927 giáo viên THCS; gần 2000 cử nhân cao đẳng các
ngành ngoài sư phạm (nông - lâm nghiệp, kinh tế, văn hóa - du lịch, thể dục thể
thao, lao động - xã hội, nội vụ, kỹ thuật - công nghệ, tài nguyên - môi trường…);
đào tạo lại 5.678 giáo viên tiểu học và mầm non, 947 giáo viên THCS; bồi dưỡng
thường xuyên theo chu kỳ cho gần 10.000 giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và
THPT; bồi dưỡng về quản lý giáo dục cho gần 1000 cán bộ quản lý (hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng và khối trưởng, tổ trưởng chuyên môn) các trường mầm non, tiểu
học, THCS. Kết quả đào tạo của nhà trường đã góp phần quan trọng phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh Sơn La,
vùng Tây Bắc và các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào.
Với những thành quả nêu trên, nhà trường đã được Đảng và Nhà nước phong
tặng nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý:
- 07 Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba cho tập thể và cá nhân.
- 22 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể, cá nhân.
- 02 Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ.
- 02 Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- 03 Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh Sơn La.
- 02 Nhà giáo ưu tú.
- 01 Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- 06 Bằng lao động sáng tạo.
- 02 Bằng khen của tỉnh Hủa Phăn và Bó Kẹo nước CHDCND Lào.
- Nhiều bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Tỉnh ủy - UBND
tỉnh Sơn La, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Công đoàn Giáo dục Việt Nam,

Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Sinh viên Việt Nam… cho
các tập thể và các nhân trong nhà trường.
- Nhà trường 04 lần liên tục đạt Giải ba toàn đoàn tại Hội thi Nghiệp vụ sư phạm
- Văn nghệ - Thể thao các trường sư phạm toàn quốc do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức vào các năm 1997, 2001, 2005, 2009.
- Nhiều cá nhân trong nhà trường được tặng thưởng Huy chương vì sự nghiệp
giáo dục; Huy chương vì thế hệ trẻ; Huy chương vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ; Huy
chương vì sự nghiệp thể thao; Huy chương vì sự nghiệp khuyến học; Huy chương vì sự
nghiệp khoa học và công nghệ; Huy chương vì phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc;
Huy chương vì sự nghiệp xây dựng Công đoàn.

11


2.5.1. Về chính trị, tư tưởng, thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước
- Nhà trường xác định, công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ giảng
viên và HSSV là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng hàng đầu, do đó đã giáo dục cho cán
bộ giảng viên và HSSV của trường ý thức sống và làm việc theo pháp luật, nhận
thức và thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ của người công dân;
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động lớn của Đảng, Nhà nước
và của Ngành Giáo dục và Đào tạo; thành lập các Ban Chỉ đạo và tổ chức cho cán
bộ, giảng viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động của Bộ Chính trị:
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Hai
không” với 04 nội dung của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội luôn được đảm bảo và nhiệm vụ
bảo vệ chính trị nội bộ của nhà trường được thực hiện có hiệu quả;
- Hàng năm, Đảng bộ và các tổ chức đoàn thể của nhà trường đều được cấp
ủy đảng và các tổ chức đoàn thể cấp trên công nhận trong sạch vững mạnh; nhà

trường liên tục được cơ quan quản lý cấp trên công nhận hoàn thành xuất sắc chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2.5.2. Về đào tạo
2.5.2.1. Ngành nghề đào tạo
a) Trình độ cao đẳng và cao đẳng nghề
Hiện nay nhà trường được phép đào tạo 26 ngành trình độ cao đẳng và 02
nghề trình độ cao đẳng.
- Năm học 2007 - 2008: Đào tạo 16 ngành, trong đó có 11 ngành sư phạm và 5
ngành ngoài sư phạm thuộc các lĩnh vực Công nghệ thông tin, Ngoại ngữ, Văn hóa và
Nông - Lâm nghiệp.
- Năm học 2008 - 2009 và 2009 - 2010: Đào tạo 24 ngành, mở thêm 08 ngành
ngoài sư phạm thuộc các lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp, Kinh tế, Kỹ thuật - Công nghệ,
Văn hóa - Du lịch, Nội vụ, Lao động - Xã hội và 02 nghề.
- Năm học 2010 - 2011: Tiếp tục mở thêm 06 mã ngành ngoài sư phạm thuộc các
lĩnh vực Sư phạm, Kỹ thuật - Công nghệ và Nông - Lâm nghiệp phù hợp với yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực của tỉnh và khu vực.
b) Trình độ trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
Hiện nay nhà trường được phép đào tạo 16 ngành trình độ trung cấp chuyên
nghiệp và 02 nghề trình độ trung cấp.
- Năm học 2007 - 2008: Đào tạo 02 ngành trung cấp chuyên nghiệp thuộc lĩnh
vực sư phạm (trung cấp sư phạm tiểu học, trung cấp sư phạm mầm non).
- Năm học 2008 - 2009: Đào tạo 04 ngành, mở thêm 02 ngành.
- Năm học 2009 - 2010: Đào tạo 09 ngành, mở thêm 05 ngành ngoài sư phạm
thuộc các lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp, Kinh tế, Kỹ thuật - Công nghệ, Văn hóa - Du
lịch, Nội vụ, Lao động - Xã hội và 02 nghề.
2.5.2.2. Tuyển sinh, tốt nghiệp và quy mô đào tạo

12



Số lượng tuyển sinh của nhà trường không ngừng tăng lên qua các năm (Các
năng gần đây tăng khá nhanh do mở rộng ngành nghề đào tạo), hàng năm nhà trường
đều tuyển đủ chỉ tiêu tuyển sinh được giao, quy mô đào tạo không ngừng được mở
rộng cả về ngành nghề đào tạo và số lượng HSSV, tỷ lệ HSSV tốt nghiệp hàng năm đạt
tỷ lệ khá cao so với số lượng tuyển sinh.
Bảng 1. Số lượng học sinh, sinh viên tuyển sinh và tốt nghiệp
từ năm 2005 đến năm 2010
Năm học 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011
Hệ

TS

Cao đẳng chính
qui

530 302 445 442 817 530 978 445 1135 817 1138 978

Trung cấp chính
qui

135

Cao đẳng VLVH

217 795 561 272 503 217 505 561 389 503

0

391


Trung cấp VLVH

149

0

66

0

80

149

0

66

0

80

80

0

Cao đẳng nghề

0


0

0

0

0

0

0

0

125

0

135

0

Trung cấp nghề

0

0

0


0

0

0

0

0

30

0

30

30

Tổng

TN

0

1.031 1.097

TS

TN


TS

TN

TS

TN

TS

TN

TS

TN

426 220 376 175 732 277 779 446 646

712

1.49
2.45 1.84
934 1.776 1.071 2.213 1.349
2.029 2.211
8
8
6

Bảng 2. Quy mô đào tạo từ năm 2005 đến năm 2010
Năm học

Hệ

2005 2006

2006 2007

2007 2008

2008 2009

2009 2010

2010 2011

Cao đẳng chính qui

1274

1417

1792

2240

2930

3251

Trung cấp chính qui


447

873

1029

1586

2088

1425

CĐ vừa làm vừa học

1284

1050

1281

1064

503

892

TC vừa làm vừa học

149


215

295

146

80

80

Cao đẳng nghề

0

0

0

0

125

260

Trung cấp nghề

0

0


0

0

30

60

3.154

3.555

4.397

5.036

5.756

5.968

Tổng

13


Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp tại trường có việc làm và việc làm đúng
ngành nghề đào tạo đạt tỷ lệ khá cao.
Bảng 3. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và
việc làm đúng ngành nghề đào tạo từ năm 2005 đến năm 2010
Năm học

Tỷ lệ HSSV tốt nghiệp có
việc làm
Tỷ lệ HSSV tốt nghiệp có
việc làm đúng ngành nghề

2005 2006

2006 2007

2007 2008

2008 2009

2009 2010

2010 2011

100%

100%

100%

100%

98%

80%

89%


86%

80%

80%

78,4%

75%

Trong quá trình đào tạo nhà trường luôn thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ
chính sách cho học sinh, sinh viên; phối hợp với Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội
Sinh viên, Hội khuyến học thường xuyên phát động các phong trào thi đua, tạo môi
trường tốt cho HSSV tham gia phấn đầu và rèn luyện về mọi mặt.
Kết quả đào tạo của nhà trường cho thấy những mặt mạnh trong hoạt động
đào tạo của trường là:
- Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các quy
định của Nhà nước và của tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng;
- Trường phát triển nhanh và bền vững về trình độ, quy mô và chất lượng đào
tạo, nâng cấp đào tạo từ TCCN lên cao đẳng, chuyển từ đào tạo cao đẳng sư phạm
sang đào tạo cao đẳng đa ngành; tỷ lệ tốt nghiệp có việc làm đạt khá cao (từ 75%
trở lên) chứng tỏ trường có uy tín trong xã hội, nhờ đó số lượng đăng ký thi tuyển
sinh vào hệ cao đẳng và TCCN của trường ngày càng cao;
- Chương trình các ngành đào tạo của nhà trường được xây dựng trên cơ sở
Chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, do các bộ môn và các khoa xây
dựng có sự tham gia của đội ngũ cán bộ quản lý, các nhà giáo, các chuyên gia và
các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động.
- Công tác liên kết đào tạo trình độ đại học được nhà trường quan tâm thực
hiện, có sự phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Chất lượng đào tạo, liên kết đào tạo được các cơ quan quản lý đánh giá tốt,
các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động chấp nhận;
- Nhà trường tích cực góp phần nâng cao dân trí, đào tạo dự bị cao đẳng cho
học sinh dân tộc thiếu số, học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh cử truyển theo
quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.
- Nhà trường làm tốt công tác quan hệ quốc tế, chú trọng đào tạo tiếng Việt,
đào tạo giáo viên và cán bộ các chuyên ngành trình độ cao đẳng cho nước
CHDCND Lào theo chương trình hợp tác của tỉnh.

14


Bên cạnh những thành tưự đã đạt được, hoạt động đào tạo của trường còn bộc
lộ một số khiếm khuyết cần được tích cực khắc phục trong thời gian tới để đảm bảo
cho nhà trường tiếp tục phát triển bền vững, đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực của tỉnh
Sơn La, vùng Tây Bắc, cả nước và các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào:
- Đẩy mạnh công tác đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp tổ chức dạy
học theo hướng hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế; đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả công tác tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Nâng cao hiệu quả công tác lấy ý kiên khách hàng (nội bộ và bên ngoài) để
đổi mới chương trình đào tạo, đáp ứng tốt nhu cầu xã hội; tăng cường công tác đảm
bảo chất lượng đào tạo, chủ động tham gia kiểm định chất lượng đào tạo.
- Tiếp tục đổi mới công tác phát triển ngành nghề đào tạo theo hướng đa
ngành - đa hệ, mở rộng các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề đáp ứng nhu cầu
của cộng động - xã hội nhằm thu hút đông đảo con em các dân tộc, người lao động
trong tỉnh, ngoài tỉnh và các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào vào học tại trường.
2.5.3. VÒ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và các mối quan
hệ hợp tác trong nước, ngoài nước
2.5.3.1. VÒ nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ
Đã triển khai sâu rộng các hoạt động nghiên cứu khoa học đến CBGV và

HSSV. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của nhà trường không ngừng tăng lên
qua các năm học. Các đề tài nghiên cứu khoa học của nhà trường đều được nghiệm
thu và áp dụng có hiệu quả vào thực tiễn hoạt động của nhà trường, của ngành giáo
dục - đào tạo và các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảng 4. Số lượng các đề tài nghiên cứu của trường qua các năm
Năm học

2005
-2006

2006 2007

2007 2008

2008 2009

2009 2010

2010 2011

Cấp Trường

19

28

21

18


20

42

Kinh phí (triệu
đồng)

130

135

130

130

145

286

Cấp Tỉnh

01

01

01

01

01


01

Kinh phí (triệu
đồng)

350

226,630

202

216

368

421,333

Đề tài, kinh phí

Đã triển khai thực hiện thành công 02 đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Dự
án Việt - Bỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo với kết quả tốt.
Nhà trường đã triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhiều dự án ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý, nâng cao chất lượng đào
tạo và nghiên cứu khoa học - công nghệ như:

15


- Ứng dụng Công nghệ thông tin vào phục vụ công tác quản lý và dạy học;

- Áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo thiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2008;
- Xây dựng Thư viện điện tử;
- Xây dựng Trạm thực hành Nông - Lâm nghiệp công nghệ cao;
- Xây dựng Trung tâm Hướng nghiệp và Gia nhập thị trường lao động cho
thanh niên tỉnh Sơn La (hợp tác với Vùng Midi nước Cộng hòa Pháp).
Tham gia thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quản lý: Dự án Phát triển giáo viên Tiểu học, Dự án Trung học cơ sở, Dự án
giáo dục THCS cho vùng khó khăn nhất, Dự án mở rộng cơ hội học tập cho thanh
niên dân tộc thiểu số.
Duy trì đều đặn các Hội thảo khoa học hàng năm (03 hội thảo cấp trường và
03 hội thảo cấp khoa trong năm học 2009 - 2010; 04 hội thảo cấp trường: và 04 hội
thảo cấp khoa trong năm học 2010 - 2011); khuyến khích cán bộ, giảng viên của
nhà trường có bài báo khoa học đăng tải trên tạp chí khoa học Trung ương (15 bài
trong năm học 2009-2010; 16 bài trong năm học 2010 - 2011).
2.5.3.2. Các mối quan hệ hợp tác trong và ngoài nước
a) Hợp tác trong nước
Hoạt động liên kết đào tạo được mở rộng và nâng cao chất lượng. Trường đã liên
kết đào tạo với các đại học, học viện, trờng đại học: Đại học Thái Nguyên, Trường đại
học Công nghệ thông tin và Truyền thông; Học viện Quản lý giáo dục; Học viện Hành
chính Quốc gia; Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Hưng Yên, Trường Đại học Lao động - Xã hội, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội,
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường
Đại học Tây Bắc, Trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương, Trường Chính trị Tỉnh Sơn La.
b) Hợp tác ngoài nước
Hoạt động hợp tác ngoài nước, hợp tác quốc tế được nhà trường triển khai
đúung quy định, đạt hiệu quả tốt. Nhà trường đã triển khai thực hiện thực hiện có kết
quả cao Dự án Việt - Bỉ; Dự án Xây dựng Trung tâm Hướng nghiệp và Gia nhập thị
trường lao động cho thanh niên tỉnh Sơn La (hợp tác khoa học - kỹ thuật với Vùng

Midi nước Cộng hòa Pháp).
Thực hiện có hiệu quả công tác hợp tác đào tạo với các tỉnh phía Bắc nước
CHDCND Lào. Đào tạo tiếng Việt cho 477 lưu học sinh Lào, đào tạo trình độ cao đẳng
cho 113 Lưu học sinh Lào; cử 02 giảng viên sang đào tạo tại nước CHDCND Lào, tiếp
nhận 4 giảng viên tốt nghiệp Đại học quốc gia Lào.
2.5.4. Các hoạt động phục vụ cộng đồng
Tích cực tham gia các chương trình, kế hoạch phát triển của địa phương, cộng
đồng và các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện trong tỉnh, tại các điạ bàn hoạt động
khác của nhà trường; tham gia tích cực vào các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao, các hoạt động phong trào trong tỉnh và trong cả nước.

16


- Tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, của các địa phương (phát triển cây cao su, tái định cư thủy điện Sơn La,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, dạy nghề cho lao động nông thôn…).
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền, các cơ quan, đoàn thể,
doanh nghiệp, trường học tại địa phương để thực hiện và nâng cao hiệu quả các họat
động phục vụ cộng đồng.
- Đạt được những kết quả nổi bật trong việc tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao tại cộng đồng, địa phương, tại tỉnh và do Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức.
- Thưc hiện có hiệu quả công tác xây dựng nhà tình nghĩa, giúp đỡ gia đình
có công với Cách mạng, gia đình thương binh liệt sĩ, trợ giúp đồng bào bị thiên tai,
gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tham gia giữ gìn an ninh trật tự; đặc biệt là
chương trình hiến máu nhân đạo do Hội Chữ thập đỏ phát động.
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Điểm mạnh
- Xây dựng được tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh. Công tác giáo dục chính trị
tư tưởng được coi trọng đặc biệt, được đặt ở vị trí hàng đầu đã tạo nên sự đoàn kết,

nhất trí cao trong nội bộ nhà trường, đảm bảo cho nhà trường thực hiện nghiêm túc
và sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức Đảng trong nhà trường được phát huy,
huy động được sức mạnh tổng hợp của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, viên chức,
học sinh - sinh viên để phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo của nhà trường.
- Đã xây dựng được cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, hệ thống quản lý từ Ban
Giám hiệu đến các đơn vị trực thuộc và các tổ chức đoàn thể phối hợp hoạt động nhịp
nhàng, hiệu lực và hiệu quả quản lý không ngừng được nâng cao. Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 của nhà trường đang hoạt động rất
hiệu quả trên cả hai phương diện hiệu lực và hiệu quả quản lý, góp phần tích cực
nâng cao chất lượng đào tạo.
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, cơ bản đồng bộ về cơ cấu,
vững vàng chính trị, mạnh về chuyên môn - nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm
cao, năng động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu của công
tác đào tạo trong giai đoạn hiện nay và đang được hoàn thiện để thích ứng với giai
đoạn mới. Các đơn vị và cán bộ, viên chức trong trường chủ động, tích cực và hợp
tác có hiệu quả để thực hiện mục tiêu, sứ mạng của nhà trường. Đời sống vật chất
và tinh thần của cán bộ viên chức, HSSV không ngừng nâng cao.
- Trường luôn coi trọng đổi mới, mở rộng và nâng cao chất lượng ngành nghề
đào tạo, phát triển bền vững theo hướng đào tạo đa ngành nghề và đa cấp, coi đó là
điều kiện để thích ứng với sự phát triển của cộng đồng và xã hội. Lãnh đạo trường
có tầm nhìn chiến lược, hoạt động của trường luôn được điều chỉnh phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và định hướng của ngành giáo dục, sản
phẩm của trường ngày càng được cac đơn vị sử dụng lao động chấp nhận;
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật của trường liên tục được đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp; phòng học đảm bảo theo quy định; hệ thống trang thiết bị - cơ sở thực

17



hành đồng bộ, từng bước hiện đại; các công trình phục vụ cho dạy - học, vui chơi,
giải trí tương đối đầy đủ; quan hệ hợp tác trong đào tạo với các cơ quan quản lý,
đơn vị và cơ sở sử dụng lao động khá chặt chẽ đã tạo nên môi trường giáo dục lành
mạnh và hiệu quả.
2.6.2. Điểm yếu
- Chương trình đào tạo của trường mặc dù thường xuyên được cải tiến, song
chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu hội nhập sâu với khu vực và quốc tế;
- Một số thiết bị thí nghiệm thực hành chưa đồng bộ; hoạt động nghiên cứu
khoa học chưa được mở rộng, chủ yếu trong phạm vi tỉnh.
- Chất lượng đội ngũ giảng viên chưa đồng đều, giáo viên trẻ chưa có nhiệu kinh
nghiệm thực tế, hiệu quả giảng dạy còn có mặt hạn chế.
2.7. Những giá trị cốt lõi của Trường Cao đẳng Sơn La
Trải qua quá trình hoạt động, xây dựng và trưởng thành trong gần nửa thế kỷ
và qua, nhà trường đã tích luỹ và hình thành được các giá trị của mình:
- Xây dựng được tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh; bộ máy tổ chức khoa học,
đồng bộ và thích ứng với nhiệm vụ; cơ chế quản lý lãnh đạo hiệu quả; bộ máy quản
lý của nhà trường đã kết hợp với các tổ chức đoàn thể quần chúng hoạt động nhịp
nhàng, không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý các mặt hoạt động của nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên mạnh về chính trị, vững vàng về
chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của công tác đào
tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn hiện nay. Các đơn vị và các thành viên trong trường
luôn đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và khát vọng vươn lên; hoạt động đào tạo
của nhà trường đã hướng mạnh tới người học và người sử dụng lao động.
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học - công
nghệ và phục vụ cộng đồng của nhà trường đã được xã hội thừa nhận, tạo nên uy tín
của nhà trường đối với các cơ quan quản lý, với cộng đồng nhân dân địa phương,
với cả nước và nước bạn Lào.
Giá trị cốt lõi của nhà trường là Năng động, đổi mới và trách nhiệm.
3. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
3.1. Bối cảnh đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế

- Khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự
phát triển kinh tế tri thức. Tốc độ đổi mới và trình độ ứng dụng tri thức quyết định
sự phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học và công nghệ trở thành động lực cơ bản
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của khoa học và công nghệ làm thay
đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà trường, đồng thời đòi
hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao về khoa học và
công nghệ cho sự phát triển kinh tế - xã hội;
- Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa
là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia.
Cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các nước
phải đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao
động, điều đó tạo ra vị thế mới hết sức quan trọng của giáo dục. Giáo dục cho mọi
người và giáo dục suốt đời trở thành đòi hỏi và cam kết của các quốc gia.

18


- Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục. Sự phát triển của công
nghệ thông tin, của các phương tiện truyền thông và mạng viễn thông tạo thuận lợi
cho nền giáo dục đại chúng vừ hội nhập, cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng
nếu không có sự lãnh đạo và quản lý chặt chẽ thì khó ngăn chặn sự du nhập những
văn hóa phẩm và những tư tưởng độc hại. Hiện nay đang diễn ra cuộc đấu tranh gay
gắt trong lĩnh vực này, trong đó giáo dục đóng vai trò quyết định để bảo tồn bản sắc
văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
- Nước ta tiếp tục quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhằm thay thế
hoàn toàn nền sản xuất thủ công bằng nền sản xuất dựa trên cơ khí và cơ điện tử, cơ
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng cường công nghiệp và dịch vụ.
Tăng GDP/người một cách ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện. Việc chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế và gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

tạo thuận lợi cho quá trình phát triển giáo dục đào tạo nói riêng và phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước nói chung.
- Nước ta tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường. Thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục hoàn thiện, ngày càng trở nên đồng bộ, bao
gồm cả thị trường sức lao động. Sự đóng góp của giáo dục - đào tạo vào việc nâng
cao sức canh tranh của nên kinh tế trên cơ sở gia tăng giá trị sức lao động sẽ được
thị trường đánh giá ngày càng chính xác và thừa nhận rộng rãi.

- Nước ta đã bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Theo dự báo dân số
2009-2049, với phương án mức sinh trung bình, dân số Việt Nam sẽ đạt 95,3
triệu người vào năm 2019; 102,7 triệu người vào năm 2029 và 108,7 triệu
người vào năm 2049. Về cấu trúc tuổi và giới tính, Việt Nam đã bước vào thời
kỳ “cơ cấu dân số vàng” có nghĩa là cứ 02 hoặc hơn 02 người trong độ tuổi 1564 gánh 01 người trong độ tuổi phụ thuộc. Thời kỳ này chỉ xảy ra duy nhất
một lần trong lịch sử nhân khẩu học của mỗi quốc gia, vì vậy các chuyên gia
cho rằng “cơ cấu dân số vàng sẽ đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam nếu Chính phủ có những chính sách phát triển nguồn nhân lực và tạo cơ
hội việc làm phù hợp, đặc biệt chú trọng đến lực lượng lao động trẻ”.
3.2. Bối cảnh ngành giáo dục
Trong 10 năm qua, ngành giáo dục thực hiện chiến lược phát triển giai đoạn
2001-2010 và đã đạt được những thành tựu sau:
- Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu xã hội. Trong 10 năm qua, tỷ lệ học sinh so với dân số trong độ tuổi tăng
nhanh, học sinh mẫu giáo trong độ tuổi tăng từ 72% lên 98%, tiểu học từ 94% lên
97%, THCS từ 70% lên 83%, THPT từ 33% lên 50%, quy mô đại học tăng gần 2
lần, TCCN tăng 3,5 lần, đào tạo nghề tăng hơn 2 lần. Năm học 2009-2010 đạt 195
SV/1 vạn dân; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%;
- Chất lượng giáo dục ở các cấp và trình độ đào tạo có tiến bộ, công tác quản
lý chất lượng đã được chú trọng. Tính đến tháng 7/2010 cả nước có 148 trường đại
học và 139 trường cao đẳng có đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng giáo
dục, đạt 70% so với tổng số trường đại học, cao đẳng; 94 trường đại học, 81 trường


19


cao đẳng (43% so với tổng số trường đại học, cao đẳng trong cả nước) hoàn thành
báo cáo tự đánh giá;
- Tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù
chữ, phổ cập tiểu học và đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS. Đến tháng 7/2010
toàn quốc có 52/63 (83,5%) tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi. Đến ngày 30/6/2010 tất cả 63/63 tỉnh, thành phố, tất cả 687 huyện,
10.338/10.344 (99,9%) xã trong toàn quốc đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS; tỷ
lệ người trong độ tuổi 15-18 có bằng tốt nghiệp THCS là 87,3%;
- Công tác xã hội hoá giáo dục và việc huy động nguồn lực cho giáo dục đã
đạt được những kết quả bước đầu. Tỷ lệ ngân sách Nhà nước cho giáo dục tăng dần
qua các năm, đến năm 2009 đạt 20% tổng ngân sách. Các cơ sở giáo dục ngoài công
lập ngày càng phát triển. Trong năm học 2009-2010 tỷ lệ người học ở các cơ sở
giáo dục ngoài công lập ở nhà trẻ đạt 58,9%, mẫu giáo 42,3%, THPT 15,6%, TCCN
24,8%, dạy nghề 32,2%, cao đằng, đại học 14,1%;
- Công bằng trong giáo dục được cải thiện, tăng thêm cơ hội học tập cho trẻ
em gái, trẻ em dân tộc ít người, trẻ em nghèo và trẻ khuyết tật. Về cơ bản nước ta đã
đạt được sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục phổ thông. Giáo dục vùng dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa tiếp tục phát triển;
- Công tác quản lý giáo dục có nhiều chuyển biến; quản lý chất lượng được
chú trọng; cơ chế tài chính trong giáo dục được đổi mới; phân cấp quản lý giáo dục
cho địa phương và cơ sở được đẩy mạnh; cải cách hành chính trong giáo dục được
tăng cường.
Những thành tựu đó của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị của đất nước trong thời kỳ đổi mới,
tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu cơ bản, trọng tâm nhưng giáo dục nước

ta vẫn còn những bất cập và yếu kém:
- Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân chưa đồng bộ, thiếu tính liên thông giữa
các cấp học và các trình độ đào tạo. Tình trạng mất cân đối giữa cơ cấu trình độ và cơ
cấu ngành nghề đào tạo chậm được khắc phục, chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhân lực của
sự phát triển kinh tê - xã hội;
- Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời kỳ mới và so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Trong giáo dục chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển số lượng với nâng
cao chất lượng. Năng lực của một bộ phận không nhỏ học sinh, sinh viên tốt nghiệp
chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Nghiên cứu khoa học trong ngành giáo dục chưa
tương xứng với tiềm năng của ngành và chưa đáp ứng tốt nhu cầu xã hội;
- Chương trình, nội dung giáo dục lạc hậu, chậm đổi mới, chưa gắn với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, chưa phù hợp với đặc thù vùng miền và đối tượng
người học, nhà trường chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp,
chưa khuyến khích tính sáng tạo, chưa chú trọng rèn luyện năng lực thực hành nghề
nghiệp của người học;

20


- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ
giáo dục trong thời kỳ mới. Còn thiếu quy hoạch tổng thể đào tạo đội ngũ nhà giáo
từ mầm non đến đại học dẫn đến tình trạng đội ngũ nhà giáo không đồng bộ về cơ
cấu, chỗ thiếu chỗ thừa, ngành thiếu ngành thừa. Công tác bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo còn thiếu hiệu quả. Các chế độ
chính sách đối với nhà giáo chưa thỏa đáng, chưa tạo được động lực phấn đấu vươn
lên trong bản thân mỗi người thầy.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường còn thiếu thốn và lạc hậu, vẫn còn tình
trạng lớp học tạm, phòng học cấp 4 cũ nát; thư viện, phòng thí nghiệm, phòng học
bộ môn và các phương tiện dạy học còn thiếu và lạc hậu.

Nguyên nhân của những yếu kém:
- Quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu chưa thực sự được quán triệt
đúng mức ở các cấp quản lý và chỉ đạo giáo dục;
- Tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa thích ứng với nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN trong quá trình hội nhập quốc tế;
- Công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất cập;
- Những tác động khách quan của môi trường trong nước và quốc tế làm tăng
thêm những yếu kém bất cập của giáo dục.
Từ những ưu, nhược điểm của ngành giáo dục như đã phân tích ở trên; ngành
giáo dục - đào tạo đã và đang xây dựng, thực hiện Chiến lược phát triển giai đoạn
2011-2020 với mục tiêu sau:
- Mục tiêu chung:
+ Đổi mới căn bản nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa, thích hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hướng tới
một xã hội học tập, có khả nămg hội nhập quốc tế.
+ Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Đào tạo những con người Việt Nam có phẩm chất, năng lực và sức
khỏe trong xã hội hiện đại.
+ Phát triển quy mô, cơ cấu giáo dục hợp lý, hài hòa, đảm bảo công bằng xã
hội trong giáo dục và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đối với giáo dục đại học: Mở rộng quy mô, nâng tỷ lệ sinh viên lên 450
trên một vạn dân vào năm 2020.
Sinh viên được đào tạo phải là những con người có đạo đức nghề nghiệp, bản
lĩnh, có ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc
lập dân tộc và CNXH; có ý chí lập thân, lập nghiệp; có sức khoẻ tốt; có kiến thức
hiện đại và kỹ năng cơ bản vững chắc; có tư duy độc lập, phê phán và năng lực sáng
tạo, hợp tác, giải quyết vấn đề thực tiễn; có tác phong lao động công nghiệp; có khả
năng thích ứng cao với những biến động của thị trường lao động; có năng lực tự

học, tự nghiên cứu, sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin trong học tập, nghiên
cứu khoa học và hoạt động nghề nghiệp.

21


Đồng thời với việc nâng cao chất lượng đại trà, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
sinh viên tài năng để chuẩn bị đội ngũ nhân lực có trình độ cao, đủ sức cạnh tranh
trong khu vực và trên thế giới.
+ Đối với giáo dục nghề nghiệp: Tái cấu trúc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tê - xã hội, nhu cầu học
tập của nhân dân và phân luồng sau trung học (THCS và THPT). Vào năm 2020 các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp
THCS và khoảng 30% học sinh tốt nghiệp THPT vào học.
Sau khi hoàn thành các chương trình giáo dục nghề nghiệp, học sinh có năng
lực và đạo đức nghề nghiệp tốt, có kỷ luật lao động và tác phong lao động công nghiệp,
có khả năng sử dụng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh và công nghệ thông tin trong học tập
và làm việc, có năng lực tự học, có sức khỏe, có khả năng và sức canh tranh tốt khi
tham gia vào thị trường lao động quốc tế.
Ngành giáo dục đại học tiếp tục thực hiện Quy hoạch mạng lưới đại học, cao
đẳng giai đoạn 2006 - 2020 ban hành theo Quyết định số 121/2007/QĐ-TT ngày
27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ với quan điểm quy hoạch:
“Phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng phải phù hợp với chiến
lược phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội, tiềm lực khoa học công nghệ của đất
nước, gắn với từng vùng, từng địa phương; xây dựng cơ cấu ngành nghề, trình độ
đào tạo, bố trí theo vùng miền hợp lý; xây dựng một số trung tâm đào tạo nhân lực
trình độ cao, gắn với các vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế động lực; hình
thành một số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực tập trung theo vùng, một số khu
đại học, đáp ứng yêu cầu di dời của các trường trong khu vực nội thành Thành phố
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và nhu cầu đầu tư mới”.

Các chỉ tiêu cho giai đoạn tới:
- Phấn đấu đạt 300 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2015 và 450 sinh viên/1 vạn
dân vào năm 2020. Đến năm 2020 có khoảng 70 - 80% sinh viên đại học được đào
tạo theo các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và 20 - 30% sinh viên được đào
tạo theo các chương trình nghiên cứu;
- Đến năm 2015: 70% giảng viên đại học và trên 50% giảng viên cao đẳng có
trình độ thạc sĩ trở lên; có trên 50% giảng viên đại học và ít nhất 10% giảng viên
cao đẳng có trình độ tiến sĩ;
- Đến năm 2020 có trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao
đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; có trên 75% giảng viên đại học và ít nhất 20% giảng
viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
- Sau năm 2010 diện tích đất đai và diện tích xây dựng của các trường đạt
chuẩn định mức quy định về diện tích tính bình quân trên 1 sinh viên; hình thành
các khu đại học dành cho các trường đại học nước ngoài đầu tư vào Việt Nam;
- Thu hút số lượng sinh viên là người nước ngoài đến học tập, nghiên cứu tại
Việt Nam đạt tỷ lệ 1,5% vào sau năm 2015 và 5% vào năm 2020 so với tổng số sinh
viên cả nước.
3.3. Bối cảnh tỉnh Sơn La

22


Sơn La là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, có lịch sử hình thành
và phát triển đến nay đã trên 110 năm. Tỉnh có diện tích 14.125 km 2, chiếm 4,27%
tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố. Địa giới giáp các
tỉnh Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Phú Thọ, Hoà Bình, Thanh Hoá và nước
CHDCND Lào. Đường biên giới chung với nước CHDCND Lào dài 250 km. Tỉnh
Sơn La có 01 thành phố và 10 huyện với 206 xã, phường, thị trấn;
Thành phố Sơn La là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế
của cả tỉnh, có hệ thống giao thông đường bộ khá thuận lợi cho việc lưu thông hàng

hoá, trao đổi thông tin, tiếp thu các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến và thu
hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh. Tỉnh có 02 cửa khẩu
quốc gia với nước CHDCND Lào là Chiềng Khương và Pa Háng.
Tỉnh Sơn La được xác định là trung tâm của vùng Tây Bắc theo Quyết định
số 384/QĐ-TTg ngày 09/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020.
3.3.1. Dân số
Hiện nay, tỉnh Sơn La có khoảng 1.100 nghìn người, gồm 12 dân tộc anh em,
trong đó dân tộc Thái chiếm 54,76%, dân tộc Kinh 17,48%, Mông 12%, dân tộc
Mường 8,53%. Mật độ dân số năm 2009 trung bình là 76 người/km 2, nhưng phân bố
không đều. Ở huyện Sốp Cộp trung bình chỉ có 26 người/km2, còn ở Thành phố Sơn La
lên đến 238 người/km2. Tỉnh Sơn La quỹ đất còn nhiều, có điều kiện để các trường học
đảm bảo chuẩn quy định bình quân diện tích đất trên sinh viên.
3.3.2. Điều kiện tự nhiên
Sơn La có độ cao trung bình 600 - 700m so với mặt biển, có 02 cao nguyên
(Mộc Châu và Nà Sản), địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mùa đông lạnh khô, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, cho phép phát triển một nền sản
xuất nông - lâm nghiệp phong phú. Vùng cao nguyên Mộc Châu phù hợp với cây
trồng và vật nuôi vùng ôn đới. Vùng dọc sông Đà phù hợp với phát triển cây rừng
nhiệt đới và nuôi trồng thủy sản.
Sơn La có diện tích đất canh tác khoảng 1.405.500 ha, trong đó 39,08%
(549.273 ha) đang được sử dụng. Đất đai màu mỡ, tầng canh tác dày với nhiều loại
thổ nhưỡng khác nhau cho phép phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao, mạng lưới sông suối khá dày với 2 con sông lớn là sông Đà và sông Mã
chảy qua cùng hàng trăm con suối với nhiều thác lớn. Diện tích các hồ chứa đạt gần
2 vạn ha là tiềm năng lớn cho ngành công nghiệp thủy điện, cho khai thác nuôi
trồng thủy sản. Diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh chiếm 73% đất tự nhiên. Đất đai
phù hợp với nhiều loại cây tạo rừng phòng hộ và nhiều vùng kinh tế hàng hóa có giá
trị cao. Rừng có nhiều nguồn động vật quý hiếm, có các khu rừng đặc dụng phục vụ
nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái.

Sơn La có 150 mỏ và điểm khoáng sản gồm than đá (Trữ lượng trên 40 triệu
tấn), đá vôi và đất sét (Riêng mỏ Nà Hò có trữ lượng trên 18 triệu tấn), ni ken,
đồng, vàng, bu tan… tạo điều kiện phát triển ngành khai thác khoáng sản.
3.3.3. Tình hình kinh tế - xã hội

23


Theo Báo cáo Chính trị tại Đại hội XIII Đảng bộ tỉnh Sơn La, trong 5 năm
(2006-2010) tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh tăng bình quân 14,2 %/năm; GDP bình
quân đầu người năm 2010 đạt 650USD (12,4 triệu đồng), gấp 2,5 lần so với năm 2005.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại gắn với thị
trường và phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 50,81%
năm 2005 xuống 39,6%; công nghiệp, xây dựng tăng từ 15,78% lên 22,12%; thương
mại, dịch vụ tăng từ 33,41% lên 38,28% năm 2010.
Sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi tiếp tục chuyển dịch tích cực và
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Đảm bảo an ninh lương thực, đẩy mạnh thâm
canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chương trình phát triển các
ngành công nghiệp chủ lực được mở rộng với quy mô hợp lý, phát triển thành các vùng
nguyên liệu tập trung. Công tác bảo vệ và phát triển rừng có nhiều tiến bộ, độ che phủ
rừng đã đạt 50%, góp phần tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái.
Sản xuất công nghiệp có bước phát triển mới. Giá trị sản xuất công nghiệp năm
2010 đạt 1.450 tỷ đồng, tăng 2,9 lần so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng đạt 23,1%.
Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường, hàng hóa, đáp
ứng được các yêu cầu kinh tế và đời sống xã hội. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm
2010 tăng 2,5 lần so với năm 2005. Du lịch phát triển cả về số lượng khách, loại hình
và sản phẩm; hạ tầng du lịch được quy hoạch và đầu tư tập trung.
Chính sách thu hút đầu tư đã phát huy hiệu quả tích cực. Tổng vốn đầu tư toàn
xã hội 5 năm 2006-2010 đạt 50.220 tỷ đồng, gấp 4,2 lần so với giai đoạn 2001-2005.
Tỉnh Sơn La có Chương trình 135 và Nghị quyết 37 của Chính phủ tạo động lực

thay đổi kinh tế - xã hội của tỉnh, ổn định cuộc sống, tạo niềm tin, là bước phát triển
quan trọng trong an ninh, quốc phòng của tỉnh.
Chương trình phát triển cây cao su được tỉnh Sơn La tập trung đầu tư, triển khai
với diện tích đến nay đạt 6.400 ha, thu hút trên 6.700 hộ gia đình ở 160 bản thuộc 21 xã
góp quyền sử dụng đất, gần 4.700 người lao động nông thôn được tuyển vào làm việc
tại Công ty Cổ phần Cao su Sơn La.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mặc dù đã đạt khá nhưng chưa
thực sự bền vững; ở nhiều nơi, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc, đời sống của người dân vẫn còn nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng còn yếu kém,
chưa đồng bộ; mặc dù người dân đã được tuyển dụng làm công nhân song chưa được
đào tạo đầy đủ về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
Trong thời gian tới, Sơn La cần tập trung khắc phục những hạn chế thiếu sót,
tập trung chỉ đạo việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020. Cần quan tâm đến vấn đề liên kết vùng trong quy
hoạch, cập nhật bổ sung những tiềm năng, lợi thế mới hình thành.
3.3.4. Tình hình hoạt động khoa học và công nghệ
Trong giai đoạn 2005 - 2010 các đề tài nghiên cứu đạt kết quả khả quan là:
Nghiên cứu ứng dụng, bảo tồn gen các loại rau quả quý bản địa, các giống lúa có
chất lượng cao, công nghệ chế biến bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. Các Dự án:
Mô hình nuôi cá hồi thương phẩm tại xã vùng cao huyện Bắc Yên; Xây dựng mô
hình nuôi lợn rừng và lợn lai thương phẩm tại Thành phố Sơn La; Công nghệ sản
xuất và chế biến nấm... đã đạt được kết quả khả quan, mở ra hướng sản xuất mới có

24


thu nhập cao cho người dân. Trong lĩnh vực xã hội nhân văn đã nghiên cứu, biên
soạn: Lịch sử quan hệ quốc tế giữa tỉnh Sơn La với các tỉnh phía Bắc nước CHDCND
Lào, Lịch sử HĐND tỉnh Sơn La, Lịch sử Trường Chính trị tỉnh, Lịch sử Báo Sơn La...,
Xây dựng chương trình bảo tồn văn hóa phi vật thể của các dân tộc tỉnh Sơn La nhằm duy

trì và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
3.3.5. Tình hình giáo dục và đào tạo
Giáo dục - Đào tạo Sơn La trong những năm qua có bước phát triển về quy
mô, mạng lưới và loại hình đào tạo, chất lượng và hiệu quả giáo dục có nhiều
chuyển biến, tỷ lệ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn tăng khá, bước
đầu đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Năm học 2010 - 2011, toàn tỉnh có 781 trường gồm: 227 trường Mầm non, 268
trường Tiểu học, 13 trường Phổ thông cơ sở, 224 trường THCS; 31 trường THPT; 12
Trung tâm GDTX; 01 Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề; 02
trường Cao đẳng, 02 trường TCCN và 01 trường TCN; 198/206 xã, phường có Trung
tâm học tập cộng đồng. So với năm học 2009 - 2010 tăng 16 trường (Gồm 12 trường
Mầm non, 03 trường Tiểu học và 01 trường Phổ thông cơ sở).
- Giáo dục mầm non: Huy động 12,4% số trẻ trong độ tuổi đến nhà trẻ (tăng
1,1% so với năm trước); số trẻ mẫu giáo đến lớp đạt 89,1% (Tăng 1,3% so với năm
trước); riêng trẻ 5 tuổi đến lớp đạt 95,6% (Tăng 0,6% so với năm trước).
- Giáo dục phổ thông: Huy động hầu hết số học sinh 6 tuổi vào lớp 1 và huy
động 98,5% số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 THCS ; 66,34%
học sinh tốt nghiệp lớp 9 được tuyển vào lớp 10 THPT và bổ túc THPT.
Toàn tỉnh có 274.057 học sinh (Tăng 23.278 học sinh, tăng 1,23% so với năm
trước), trong đó: 66.046 học sinh mầm non, 111.719 học sinh tiểu học, 69.876 học sinh
THCS, 27.661 học sinh THPT; 4.854 học sinh, sinh viên cao đẳng, TCCN.
Trong những năm qua, để phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn
La, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ các cấp, giáo viên,
người lao động ngày càng lớn. Để đáp ứng nhu cầu này, các trường Cao đẳng,
TCCN, Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La đã liên kết với các Học viện, các trường Đại
học tổ chức các khóa đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, giáo dục từ xa tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức, viên chức, người lao động có thể học tập
thường xuyên, phù hợp với nhu cầu và điều kiện của người học, góp phần nâng cao
dân trí và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho địa phương.
Tuy nhiên chất lượng giáo dục - đào tạo vẫn còn hạn chế, kết quả phổ cập giáo

dục không bền vững, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT, THCS được vào học tại các
trường Đại học, Cao đẳng, TCCN, các cơ sở dạy nghề còn rất thấp so với mặt bằng
chung của toàn quốc. Một trong những nguyên nhân là việc đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên các cấp học ở một số trường, một số vùng chưa đảm
bảo, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa của tỉnh; việc đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực đào
tạo cho các trường chuyên nghiệp trong tỉnh chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu đào tạo
và bồi dưỡng nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
3.3.6. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015
Đại hội Đại biểu lần thứ XIII Đảng bộ tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã
xác định trong thời gian tới tỉnh Sơn La phấn đấu đạt:

25


×