Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

khóa luân tốt nghiệp word 2003- ĐÃ CHỈNH SỬA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.11 KB, 70 trang )

Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện nay, muốn thích
ứng và đứng vững được yêu cầu đề ra cho các doanh nghiệp là phải vận động hết
mình, sang tạo trong cơng việc quản lý, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Kế tốn giữ vai trị tích cực trong việc
quản lý tài sản và điều hành mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được cấu
thành từ ngun, vật liệu, nó là yếu tố khơng thể thiếu trong quá trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất nói chung đều có mục tiêu là làm thế nào để tiết kiệm chi
phí, thu lại lợi nhuận cao nhất.
Để thực hiện mục tiêu trên địi hỏi cơng tác kế toán nguyên, vật liệu phải
chặt chẽ, khoa học. Đây là công việc quan trọng để quản lý, dự trữ, cung cấp kịp
thời nguyên vật liệu cần thiết cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Điều
này giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở tồn tại và phát triển và đạt mục tiêu lợi
nhuận tối đa.
Nhận thức được điều này, sau thời gian ngắn thực tập và tìm hiểu về cơng
tác kế tốn ở Cơng ty TNHH Chí Thành II em chọn đề tài : “ Hồn thiện kế tốn
ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH Chí Thành II”.
Nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty
TNHH Chí Thành II.
Chương 3 : Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại
Cơng ty TNHH Chí Thành II.
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01


1

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế tốn

Có được kết quả trên em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Hữu Đồng
cùng các thầy cơ trong Khoa kế tốn, các anh chị cán bộ cơng nhân viên phịng kế
tốn trong Cơng ty kết hợp với sự nỗ lực của bản thân đã giúp em hồn thiện bài
báo cáo này.
Vì vốn kiến thức còn hạn hẹp nên dù em đã cố gắng rất nhiều song bài viết
của em khó tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo Trường Đại Học Đại Nam và các bác, các cô, các chú, các
anh chị trong Cơng ty TNHH Chí Thành II để nâng cao sự hiểu biết và bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hậu

Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

2

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam


Khoa Kế toán

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dung chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.
1.1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa
thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá
thành sản phẩm.
-Về mặt giá trị : Giá trị của NVL khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng tăng lên
khi NVL đó cấu thành nên SP.
-Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì NVL thay đổi về hình thái và sự
thay dổi này hồn tồn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà SP do NVL tạo ra.
-Gía trị sử dụng: Khi sử dụng NVL dùng để sản xuất thì NVL đó sẽ tạo thêm những
giá trị sử dụng khác.
1.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
-Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong q trình thu mua dự trữ bảo
quản và sử dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực.
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

3


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

1.1.3 Nhiệm vụ kế tốn ngun vật liệu
-Trên cở sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép , phản ánh
chính xác, kịp thời , số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng thứ
NVL nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết và bảng tổng hợp.
-Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán NVL. Hướng dẫn kiểm tra các bộ
phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về NVL.
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu.
Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa
việc sử dụng lãng phí.
-Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, theo chế độ quy định của Nhà nước, lập
báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý, điều
hành phân tích kinh tế.
1.2 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH
NGHIỆP
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Có nhiều tiêu thức phân loại NVL, nhưng thơng thường kế tốn sử dụng một
số tiêu thức sau để phân loại NVL:
-Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia NVL ra thành các nhóm:
+Ngun liệu, vật liệu chính: Là những NVL cấu thành nên thực thể vật chất cả SP
( cũng có thể là bán thành phẩm mua ngồi).
Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp dệt thì NVL chính là các sợi khác nhau là SP của
các DN dệt. Đường là thành phẩm của nhà máy đường nhưng là NVL chính của

DN sản xuất kẹo…Vì vậy, khái niệm NVL chính ngắn liền với từng DN sản xuát
cụ thể. Trong các DN kinh doanh thương mại, dịch vụ khơng đặt ra khái niệm NVL
chính, phụ. NVL chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngồi với mục đích
tiếp tục q trình sản xuất chế tạo SP hàng hóa.
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

4

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế tốn

Ví dụ: Các DN có thể mua các loại vải thơ khác nhau về vấn đề nhuộm, in.. nhằm
cho ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng.
+Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất khơng cấu
thành nên thực thể vật chất của SP mà có thể kết hợp với NVL chính làm thay đổi
màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngồi, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị của
SP.
Ví dụ: Đối với DN dệt có thể là các loại chế phẩm màu khác nhau dùng để nhuộm
sợi, làm tăng vẻ đẹp cho vải; đối với DN may thì vật liệu phụ là các loại keo dán
khác nhau, các loại vải đắp khác nhau nhằm trang trí hoặc tăng thêm độ bền của
quần áo.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế tạo SP
được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ, kỹ thuật phục vụ
cho q trình lao động.
+Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất.

Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu; ở thể rắn như các loại than đá,
than bùn và ở thể khí như ga…
+Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị, TSCĐ, phương tiện vận tải…
Ví dụ: như các loại ốc, đinh, vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị các
loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phương tiện vận tải…
+Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vât liệu , thiết bị dùng trong
xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, thép…Đối với thiết vị xây dựng cơ
bản gồm cả thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để
lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện, các loại thiết bị
vệ sinh.
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

+Phế liệu: Là những phần vật chất mà DN có thể thu hồi được trong q trình sản
xuất, kinh doanh của DN.
Ví dụ: Khi đưa vật liệu chính là vải vóc để cắt, may thành các loại quần áo khác
nhau thì DN có thể thu hồi phế liệu là các loại vải vụn hoặc các loại quần áo không
đúng chất lượng, không đạt yêu cầu bị loại ra khỏi quá trình sản xuất. Cách phân
loại này chỉ mang tính tương đối, gắn liền với từng DN cụ thể có một số loại vật
liệu phụ, có khi là phế liệu của DN này nhưng lại là vật liệu chính hoặc thành phẩm
của một q trình SXKD khác.

-Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế tốn có thể phân loại NVL thành các
nhóm khác như:
+NVL mua ngồi là NVL do DN mua ngồi mà có, thông thường mua của nhà
cung cấp.
+Vật liệu tự chế biến là vật liệu do DN sản xuất ra và sử dụng như là nguyên liệu
để sản xuất ra SP.
+Vật liệu th ngồi gia cơng là vật liệu mà DN khơng tự sản xuất, cũng khơng
phải mua ngồi mà th các cơ sở gia cơng.
+NVL nhận góp vốn liên doanh là NVL do các bên liên doanh góp vốn theo thỏa
thuận trên hợp đồng liên doanh.
+NVL được cấp là NVL do đơn vị cấp trên cấp theo quy định.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
NVL là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế tốn
NVL phải tn thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho được tính
theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được. Gía trị thuần có thể
thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ SXKD bình thường
trừ đi chi phí ước tính để hồn thành SP và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

6

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế tốn

thụ đúng. Gía gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các

chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và
trạng thái hiện tại. Để có thể theo dõi sự biến động của NVL và tổng hợp các chỉ
tiêu kinh tế có liên quan đến NVL, DN cần thực hiện việc tính giá NVL. Tính giá
NVL là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của NVL
nhập- xuất và tồn kho trong kỳ.
NVL của DN có thể được tính giá theo giá thực tế hoặc giá hạch tốn. Gía
thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập, từng lần nhập
cụ thể sau:
-NVL mua ngồi:
Trị giá thực tế
Gía mua trên
của NVL
= hóa đơn (Cả
ngoại nhập
thuế NK nếu
có)

Chi phí thu
+ mua (kể cả hao
mòn trong định
mức)

Các khoản
- giảm trừ phát
sinh khi mua
NVL

+Trường hợp DN mua NVL dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT)
theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc
dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị NVL mua vào được phản

ánh theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào khơng được khấu
trừ (nếu có).
+Trường hợp DN mua NVL dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT)
theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của NVL mua vào được phản ánh theo giá
mua chưa thuế. Thuế GTGT đầu vào khi mua NVL và thuế GTGT đầu vào của
dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch tốn vào tài khoản
133.
+Đối với NVL mua ngồi bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch.

Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam
Gía gốc =

Gía
mua

+

Khoa Kế tốn
Thuế khơng
+ Chi phí
hồn lại (nếu có)
mua hàng

(nếu có)

- Các khoản
giảm trừ (nếu
có)

-Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của vật
liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Gía thực tế nhập kho

= Gía thực tế vật liệu
xuất chế biến
-Vật liệu th ngồi gia cơng:

+ Chi phí chế biến

Trị giá thực tế vật liệu th ngồi gia cơng nhập lại kho gồm trị giá thực tế của vật
liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, và từ nơi gia công về lại kho của DN.
Gía thực
tế nhập kho

= Gía thực tế th +
ngồi gia cơng

Chi phí + Chi phí vận
gia cơng
chuyển

-NVL nhận góp vốn liên doanh

Trị giá thực tế NVL nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá thực tế các
bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Gía thực tế =
nhập kho

Gía thỏa thuận giữa các +
bên tham gia góp vốn

Chi phí liên quan
(nếu có)

1.2.2.2 Đánh giá ngun vật liệu xuất kho
Khi xuất kho NVL sử dụng cho quá trình sản xuất thực tế NVL xuất dùng. Vì NVL
được nhập kho ở thời điểm khác nhau theo những nguồn nhập khác nhau và theo
giá thực tế nhập kho khác nhau, nên DN có thể áp dụng một trong các phương pháp
tính giá sau:
-Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:

Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

8

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế tốn

Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng

loại NVL theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương pháp
này thường được áp dụng đối với DN có ít laoij mặt hàng, các mặt hàng có giá trị
lớn hoặc hàng ổn định và nhận diện được.
Gía trị hàng xuất
trong kỳ

=

Số lượng
hàng xuất
trong kỳ

x

Đơn giá xuất tương
ứng

-Phương pháp nhập sau- Xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau – xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính thoe giá của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ cịn tồn kho.
-Phương pháp bình qn gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho
được tính thoe giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:
Gía thực tế NVL xuất dùng
trong kỳ


= Số lượng vật liệu +
xuất dùng

Trị giá thực tế
NVL tồn kho
đầu kỳ
Đơn giá bình quân

Trị giá thực tế
+ NVL, nhập kho
trong kỳ

=
Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ

Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

Đơn giá bình
qn

9

Số lượng NVL
+ nhập kho trong
kỳ

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế tốn

Gía trị trung bình có thể được tính thoe thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc
vào tình hình của DN. DN có quyền lựa chọn cho mình phương pháp tính giá thực
tế xuất kho của NVL sao cho phù hợp với DN
1.3 KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP
1.3.1 Kế tốn chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.1 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
* Chứng từ sử dụng
Để theo dõi tình hình nhập xuất NVL DN cần sử dụng rất nhiều loại chứng
từ khác nhau. Có những chứng từ do DN tự lập như phiếu nhập kho… cũng có
những chứng từ do đơn vị khác lập, giao cho DN như hóa đơn bán hàng hoặc hóa
đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt buộc như thẻ kho, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho… cũng có chứng từ mang tính bắt buộc như thẻ kho, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho..cũng có chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên
bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức,… Tuy nhiên, cho dù sử dụng
loại chứng từ nào thì DN cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển
chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý NVL tại
DN. Các loại theo dõi tình hình nhập- xuất NVL bao gồm:
-Chứng từ nhập
+Hóa đơn bán hàng thơng thường hoặc hóa đơn GTGT
+Phiếu nhập kho
+Biên bản kiểm nghiệm
-Chứng từ xuất
+Phiếu xuất kho
+Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+Phiếu xuất vật tư theo hạn mức

Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

-Chứng từ theo dõi quản lý
+Thẻ kho
+Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
* Sổ kế toán sử dụng
-Sổ chi tiết vật tư, SP, hàng hóa.
-Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, SP, hàng hóa
-Thẻ kho (Sổ kho)
-Bảng kê nhập xuất (nếu có)
1.3.1.2 Các phương pháp kế tốn chi tiết nguyên vật liệu
a) Phương pháp thẻ song song
* Đặc điểm của phương pháp mở thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo
dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng
và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành
việc kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các
sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế. Nếu có chênh
lệch phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế

toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập-xuất-tồn kho NVL.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập- xuất- tồn NVL được dùng để đối
chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “NVL” trên sổ cái.

Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

11

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong cơng việc. Nhưng phương pháp này rất
tiện lợi khi DN xử lý cơng việc bằng máy tính.
Chứng từ nhập

Thẻ kho

Sổ chi tiết vật
liệu

Bảng tổng hợp
chi tiết

Chứng từ xuất


Sơ đồ 1.1 Kế tốn chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng
tồn kho cả về số lượng và giá trị. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng
và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luẩn chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm
tra, ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo
từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại NVL đã nhập,
xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.

Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

12

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu
luân chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có
chênh lệch phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng kế tốn tiến hành tính

tổng trị giá NVL nhập-xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để đối
chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối
chiếu, nhưng vẫn có nhượng điểm là tập trung cơng việc vào cuối tháng nhiều, ảnh
hưởng đến tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu
sử dụng khác nhau.
Chứng từ
nhập

Bảng kê
nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Chứng từ
xuất

Bảng kê
xuất

Sơ đồ 1.2 Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ

Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01


13

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

c) Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến
động của từng mặt hàng tồn kho chi về mặt giá trị theo giá hạch tốn. Do đó,
phương pháp này thường được dùng cho các DN sử dụng giá hạch toán vật liệu để
ghi sổ kế toán trong kỳ.
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho và ký vào phiếp giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ.
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số
liệu vào bảng lũy kế nhập- xuâts- tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định
số dư cuối tháng của từng loại VL trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư
phải khớp với giá trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy
kế dùng để đối chiếu với số liệu trên TK152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các DN thực hiện cơng việc kế tốn thủ
cơng, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.

Phiếu nhập
kho


Thẻ kho

Phiếu xuất
kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Bảng lũy kế
nhập

Bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn

Bảng lũy kế
xuất

Sơ đồ 1.3 Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

14

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế tốn

Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ

1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
a) Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập- xu.ất- tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế tốn.
Cơng thức:
Trị giá hàng =
tồn kho cuối kỳ

Trị giá hàng + Trị giá hàng - Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong
xuất kho trong
kỳ
kỳ
Cuối kỳ, kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn

kho và số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế tốn nếu có sai sót chênh lệch thì
phải xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn

vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất
lượng cao.
b) Tài khoản sử dụng
-Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”
Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư mua ngồi đã thuộc quyền sở
hữu của DN nhưng chưa về nhập kho.
*Nội dung kết cấu TK 151:
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

15

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

Bên Nợ:
+Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
+ Gía trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ
-Tài khoản 152 “ Ngun vật liệu ”
Phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại NVL theo giá thực tế của DN.
*Nội dung kết cấu:
Bên Nợ : Gía trị thực tế NVL nhập kho trong kỳ
Gía trị của NVL thừa khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ

Bên Có: Gía trị thực tế NVL xuất kho
Gía trị thực tế NVL trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
Chiết khấu thương mại được hưởng
NVL thiếu khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ: Gía trị thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ
-Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản nọi phải trả cho người bán.
*Nội dung kết cấu TK 331
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

16

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

Bên Nợ: Số tiền phải trả cho người ván, người cung cấp, người nhận thầu,…
Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng
Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán
Chiết khấu thanh tốn và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải trả cho
người bán.
Bên Có : Số tiền phải trả cho người bán…
Dư Nợ (nếu có) : Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng cuối
kỳ hoặc số trả lớn hơn số phải trả
Dư Có: Số tiền cịn phải trả cho người bán…

-Tài khoản 133 “ Thuế giá trị gia tăng ( GTGT) được khấu trừ”
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, cịn
được khấu trừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331: “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”
TK 1332 : “ thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
*Nội dung kết cấu tài khoản 133:
Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ
Bên Có: Số thuế GTGT được khấu trừ
Kêts chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm giá.

Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

17

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

Bên Nợ : Số thuế GTGT còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
-TK 142 “Chi phí trả trước”
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ
hạch tốn.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí SXKD.

c) Phương pháp hạch toán
*Kế toán nhập kho nguyên vật liệu
1) Mua NVL nhập kho
-DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152

Gía mua chưa thuế

Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 141, 331

Đã thanh tốn tiền

Có TK 331

Chưa thanh tốn tiền

Có TK 333

Thuế nhập khẩu (nếu có)

-Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152

Tổng tiền thanh tốn

Có TK 111, 112, 141, 311, 331

2) Trường hợp mua NVL được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi giảm giá
gốc NVL
Nợ TK 111, 112, 331
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

18

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế tốn

Có TK152
Có TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

3) Trường hợp NVL về nhập kho nhưng DN phát hiện không đúng quy cách, phẩm
chất theo hợp đồng phải trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
Giảm giá:
Nợ TK 331, 111, 112

Số tiền được hưởng khi giảm giá

Có TK 152

NVL giảm giá


Có TK 133 (nếu có)

Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Trả lại:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152
Có TK 133
4) Nhận hóa đơn mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về
Nợ TK 151

Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112, 141

Đã thanh tốn

Có TK 331

Chưa thanh tốn

Có TK 333

Thuế GTGT phải nộp

5)Tháng sau khi hàng về căn cứ vào chứng từ nhập kho hoặc chuyển cho bộ phận

sản xuất ( sử dụng luôn)
Nợ TK 152

Nhập kho

Nợ TK 621, 627,641,642
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

Sử dụng ln
19

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam
Nợ TK 632

Khoa Kế toán

Giao cho khách hàng

Có TK 154

Chi tiết gia cơng NVL

6) Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng NVL, CCDC nhận lại góp
vốn liên doanh.
Nợ TK 152, 153
Có TK 411


Nhận vốn góp

Có TK 222, 128

Nhận lại góp vốn

7) Khi thanh toán tiền mua NVL được hưởng chiết khấu thanh tốn (nếu có)
Nợ TK 331
Có TK 111, 112

Số tiền thanh tốn

Có TK 515

Số chiết khấu được hưởng

8) Đối với NVL nhập khẩu
-DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152

Gía có thuế nhập kho

Có TK 331

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3333

Thuế GTGT hàng nhập khẩu


Đồng thời ghi :
Nợ TK133

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 33312

Thuế GTGT hàng nhập khẩu

-DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng khơng phải nộp thuế
GTGT
Nợ TK 152

Gía có thuế NK và thuế GTGT hàng NK

Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

20

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế tốn

Có TK331
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
9) Các chi phí mua vận chuyển….NVL về nhập kho của DN

Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331…
10) Đối với NVL thừa phát hiện khi kiểm kê:
-Nếu chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 152 NVL thừa
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có quyết định xử lý:
Nợ TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có TK 711, 3388 Thu nhập khác, phải trả phải nộp khác
-Nếu hàng thừa so với hóa đơn thì ghi:
Nợ TK 002 Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng
Khi trả lại NVL cho đơn vị khác
Có TK 002
*Kế toán xuất kho nguyên vật liệu
1)Xuất kho NVL sử dụng
Nợ TK621 Dùng cho sản xuất
Nợ TK 641, 627, 642 Dùng cho QLPX, BH, QLDN
Nợ TK 241 Dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

21

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán


Nợ TK 154 Xuất gia cơng chế biến
Có TK 152
2)Xuất kho NVL nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632 Xuất bán
Nợ TK 1388 Cho vay
Có TK 152
3)Xuất NVL góp vốn liên doanh với các đơn vị khác
-Nếu giá được đánh giá lớn hơn giá thực tế của NVL đem góp
Nợ TK 128, 222 Gía do hợp đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152
Gía thực tế
Có TK 711
Phần chênh lệch tăng
-Nếu giá được đánh giá nhỏ hơn giá thực tế của NVL đem góp:
Nợ TK128, 222
Nợ TK 811
Phần chênh lệch giảm
Có TK 152
4) Đối với NVL thiếu khi kiểm kê
-Nếu hao hụt trong định mức
Nợ TK 632

Gía vốn hàng bán

Có TK 152
-Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân
Nợ TK 1381

Tài sản thiếu chờ xử lý


Có TK 152
Căn cứ biên bản xác định giá trị VL thiếu hụt mất mát và biên bản xử lý:
Nợ TK 1388

Phải thu khác

Nợ TK 111

Tiền mặt

Nợ TK 334

Trừ vào lương

Nợ TK 632

Phần cịn lại tính vào giá vốn

Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1.3.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

22

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán


a) Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế tốn tổng hợp.

Gía trị NVL xuất
dùng trong kỳ

+

Gía trị NVL nhập trong kỳ

Gía trị NVL xuất
trong kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ thì mọi biến động tăng, giảm của vật tư, hàng
hóa khơng theo dõi, phản ánh trên các TK kế toán hàng tồn kho mà được theo dõi,
phản ánh trên một TK kế toán riêng, TK 611 “ Mua hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các DN có nhiều vật tư, hàng hóa
với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay bán thường xuyên.
b) Tài khoản sử dụng
TK : 611, 511, 152, 111, 112, 131, 331…
-TK 611 “ Mua hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị NVL, hàng hóa mua vào trong kỳ.
Nội dung, kết cấu TK 611
TK chi phí, TK trung gian khơng có số dư đầu kỳ và cuối kỳ:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, NVL tồn kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế của hàng hóa, NVL mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại.
Bên Có:

- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, NVL xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị giá
thực tế hàng hóa xuất bán.
-Trị giá thực tế của hàng hóa, NVL vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
TK 611 có 2 TK cấp 2:
TK 6111: Mua NVL
TK 6112: Mua hàng hóa
c) Phương pháp hạch tốn
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

23

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của NVL tồn đầu kỳ
Nợ TK 611
( trị giá thực tế NVL nhập kho)
Có TK 151,152
2) Trong kỳ, khi mua NVL căn cứ vào hóa đơn, chứng từ mua hàng, phiếu nhập
kho:
Nợ TK 611
Trị giá thực tế hàng nhập kho
Nợ TK 133 Doanh nghiệp áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331 tổng tiền thanh toán
3) Doanh nghiệp được cấp phát vốn, nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị NVL
Nợ TK 611

Có TK 411

Trị giá NVL nhập kho

4)Nhập kho NVL thu hồi góp vốn, căn cứ vào giá trị NVL do hội đồng liên doanh
đánh giá:
Nợ TK 611
Có TK 222 Vốn góp liên doanh
5)Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê giá trị NVL tồn cuối kỳ
Nợ TK 152
Có TK 611 : Mua hàng
6)Giảm giá được hưởng giá trị NVL trả lại người bán chấp nhận:
Nợ TK 152
Có TK 611 Mua hàng
Có TK 133 (nếu có) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
7)Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu thiếu hụt, mất mát, và biên bản xử lý
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 611 Mua hàng
8)Gía trị NVL xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241 Sử dụng trong SXKD
Có TK 611 Trị giá NVL
1.3.3 Một số trường hợp khác về nguyên vật liệu
1.3.3.1 Kế tốn đánh giá lại ngun vật liệu
Khi có quyết địn của Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền, DN tiến hành kiểm kê
đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch và đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán.
-Nếu giá trị đánh giá lớn hơn giá trị ghi trên sổ kế toán
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01


24

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Đại Nam

Khoa Kế toán

Nợ TK 152 Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại
Có TK 412
-Nếu giá trị đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế tốn
Nợ TK 421
Có TK 152
1.3.3.2 Kế tốn ngun vật liệu thừa thiếu khi kiểm kê
- Kế toán thừa ngun vật liệu
+ Khâu mua
Nợ TK 152 Gía mua
Có TK 3381
- Kế toán thiếu nguyên vật liệu
+ Khâu mua
Nợ TK 1381 Gía vốn hàng mua bị thiếu
Có TK 111, 112, 331
+ Khâu dự trữ
Nợ TK 1381 Gía vốn
Có TK 152
Hàng thừa khi mua vào cho bảo quản hộ ghi Nợ TK 002
-Xử lý hàng thừa, thiếu
+ Xử lý hàng thừa:
Nợ TK 3381

Có TK 711 Dự thừa tự nhiên
Có TK 331 Người bán xuất nhầm
+Xử lý hàng thiếu
Nợ TK 1562 Thiếu trong định mức
Nợ TK 632 Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 1388 Bắt bồi thường
Có TK 1381
1.3.3.3 Kế tốn dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
- Một số quy định
+ Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính cho từng thứ hàng, nhóm
hàng có tính chất giống nhau.
Nguyễn Thị Hậu-Lớp KT03-01

25

Khóa luận tốt nghiệp


×