Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

08 Quy trinh van hanh va xử lý sự cố TUABIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.81 KB, 19 trang )

1.

Mục đích

Quy trình này quy định nguyên tắc, cách thức quản lý vận hành và xử lý sự cố
Tuabine thủy lực và các thiết bị phụ tuabine Nhà máy thủy điện A nhằm đảm bảo cho thiết
bị vận hành an toàn liên tục và hiệu quả kinh tế.
2.

Đối tượng áp dụng.
1)

Công ty B;

2)

Ban Giám đốc NM A;

3)

Cán bộ an toàn, kỹ thuật, phương thức;

4)

Các nhân viên vận hành.

3.

Tài liệu viện dẫn.
1)


Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004.

2)

Luật Lao động ngày 08 tháng 06 năm 2012.

3)

Quy chuẩn kỹ thuật vận hành Nhà máy điện và lưới điện.

4)

Quy chuẩn kỹ thuật an toàn khai thức thiết trí điện các nhà máy điện và lưới

5)

Quy trình an toàn điện.

6)

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện.

7)

Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia.

8)

Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia.


9)

Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia.

10)

Nội quy lao động của Công ty.

điện.

4.

Định nghĩa, thuật ngữ viết tắt.

4.1.

Thuật ngữ:

4.2.

Viết tắt:

Từ ngữ, ký hiệu Giải thích, định nghĩa
ĐĐQG

Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia (A0)

ĐĐM

Trung tâm điều độ hệ thống điện miền (A1)


KSĐH

Kỹ sư điều hành hệ thống điện

HTĐ

Hệ thống điện

NMĐ

Nhà máy điện

MBA

Máy biến áp

TU

Máy biến điện áp đo lường

TI

Máy biến dòng điện đo lường

H

Máy phát Thủy điện



D

Máy phát Diesel

AB

Áp tô mát

MC

Máy cắt điện

DCL

Dao cách ly

DTĐ

Dao tiếp đất

CC

Cầu chì

CS

Chống sét

C


Thanh cái

SCADA

Hệ thống giám sát điều khiển và thu thập số liệu (Supervisory Control
And Data Acquisition)

DCS

Hệ thống điều khiển phân tán (Distributed control system)

Sự cố

Là tất cả các sự kiện xảy ra gây hư hỏng thiết bị, làm giảm khả năng của
thiết bị hoặc các chế độ vận hành có nguy cơ gây hư hỏng thiết bị.

Nhân viên vận
hành

Là tất cả những người tham gia trực tiếp vào dây chuyền sản xuất điện
của Công ty gồm: Trưởng ca nhà máy, trực gian máy, trực trung tâm,
trực cụm đầu mối.

5.

Nội dung.
MỤC LỤC

Chương I. THÔNG SỐ KỸ THUẬT....................................................................................................2
Chương II. VẬN HÀNH TỔ MÁY CHÍNH........................................................................................7

Chương III. XỬ LÝ SỰ CỐ THIẾT BỊ TUABINE VÀ THIẾT BỊ PHỤ..........................................15

Chương I.
1.

THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Turbine thuỷ lực
-

Kiểu tuabin:

Tuabin Francis trục đứng

-

Hãng sản xuất :

ANDRITZ Hydro, India

-

Số lượng :

02

-

Cột nước định mức:


H = 229.2m

-

Lưu lượng nước qua TB (H):

Q = 8.3m3/s

-

Cột nước lớn nhất:

Hmax = 249.2m

-

Lưu lượng nước qua TB (Hmax)

Q = 9.13m3/s

-

Cột nước trung bình:

Htb = 234.7m


2.

3.


-

Cột nước nhỏ nhất:

Hmin = 229.2m

-

Công suất định mức:

Nđm = 17.526MW

-

Công suất lớn nhất

Nmax = 19.278MW

-

Hiệu suất tuabin:

η = 94.6%

-

Suất tiêu hao nước ở Hp

1.7m3/kWh


-

Độ cao hút Hs

1m

-

Tốc độ định mức:

600v/ph

-

Tốc độ lồng:

960v/ph

Bánh xe công tác

-

Kiểu tuabine:

Francis

-

Đường kính BXCT:


D2 = 1038mm

-

Số cánh:

Z2= 17Cánh

-

Vật liệu:

X3CrNiMo13-4+QT

-

Trọng lượng:

2545kg

Bộ hướng nước


4.

-

Đường kính lắp đặt WG:


D0 = 1850 mm

-

Sécvômôtơ WG loại đơn :

1 chiếc

-

Góc mở cực đại:

S0 = 24.2º

-

Số cánh hướng nước:

Z0 = 20

-

Chiều cao cánh hướng:

195.7mm

-

Độ mở cánh hướng:


a0max=80

-

Vật liệu:

GX4CrNi13-4+QT1

-

Thời gian đóng cánh hướng:

17 giây

-

Thời gian mở cánh hướng:

17 giây

Ổ hướng Tuabin

-

Tốc độ định mức:

600RPM

-


Tốc độ lồng:

960RPM

-

Đường kích trục:

450mm

-

Kiểu của ổ hướng:

Hướng trượt kiểu VG

-

Vật liệu:

Kim loại trắng


5.

6.

-

Bôi trơn:


Dầu ISO VG46

-

Nhiệt độ ổ trục max:

650C

-

Nhiệt độ nước làm mát:

300C

-

Lưu lượng nước làm mát:

15 lít/phút

-

Áp suất nước làm mát:

3 ÷ 4bar

-

Khe hở trung bình:


0.32mm

Cơ cấu chèn trục

-

Chất liệu ổ hướng:

Polytetrafluoroethylene

-

Tốc độ quay bình thường:

600 RPM

-

Tốc độ lồng:

960RPM

-

Lưu lượng nước:

130lít/phút

-


Áp suất nước bôi trơn:

3 ÷ 4 Bar

-

Mức độ sạch của nước:

50μm

Ổ kép ổ đỡ - hướng trên
-

Số miếng secment ổ hướng trên:

6

-

Số secment ổ đỡ:

12

-

Chất liệu bề mặt mặt gương:

Kim loại trắng


-

Lưu lượng nước làm mát:

250 lít/phút

-

Áp lực nước làm mát:

0.3 ÷ 0.4 bar

-

Độ rung trục X, Y cảnh báo:

180

-

Độ rung trục X, Y ngừng máy:

250


7.

8.

9.


-

Độ rung trục Z cảnh báo:

2

-

Độ rung trục Z ngừng máy:

3

Ổ hướng dưới
-

Số secment hướng:

6

-

Chất liệu bề mặt miếng đỡ:

Kim loại trắng

-

Lưu lượng nước làm mát:


120 lít/phút

-

Số bộ làm mát:

2

-

Áp suất nước làm mát:

0.3 ÷ 0.4 bar

-

Nhiệt độ nước làm mát:

300C

-

Độ rung trục X, Y cảnh báo:

180

-

Độ rung trục X, Y ngừng máy:


250

Hệ thống phanh
-

Kiểu:

Cụm phanh – kích

-

Áp suất làm việc:

10 bar

-

Áp suất phanh máy:

PPhanh = 10 bar

-

Áp suất kích máy:

PPhanh = 120 bar

-

Môi chất truyền lực phanh máy:


Dầu

-

Môi chất truyền lực kích máy:

Dầu

-

Số lượng cụm phanh:

04 cụm

-

Tốc độ khi phanh máy:

20%nđm

-

Thời gian phanh:

3 phút

Van đĩa (MIV), van cân bằng (Bypass MIV)
-


Áp suất làm việc:

120bar

-

Môi chất truyền lực:

Dầu

-

Thời gian mở van đĩa MIV:

60s ÷ 120s

-

Thời gian đóng van đĩa MIV:

60s ÷ 120s


-

Thời gian mở van cân bằng Bypass MIV:

10s

-


Thời gian đóng van cân bằng Bypass MIV:

10s

Chương II.

VẬN HÀNH TỔ MÁY CHÍNH

1. Nhiệm vụ:
Tuabin thuỷ lực có nhiệm vụ biến đổi năng lượng của dòng nước thành cơ năng và
đảm bảo cho toàn bộ tổ máy làm việc ổn định.
2. Mục đích và yêu cầu:
- Đảm bảo cho tổ máy vận hành an toàn liên tục và kinh tế ở mọi chế độ theo đúng
các yêu cầu của nhà chế tạo.
- Hệ thống phải được trang bị các thiết bị đo lường, tín hiệu và bảo vệ tin cậy chính
xác.
I.

Qui định chung

Điều 1. Chỉ những người được huấn luyện, sát hạch đạt yêu cầu mới được phép làm việc
trên thiết bị cơ khí thủy lực tổ máy. Khi vận hành tổ máy ngoài qui trình này còn phải tuân
thủ qui trình vận hành và xử lý sự cố các thiết bị có liên quan, các quy định của nhà chế tạo.
Điều 2. Tổ máy ở trạng thái vận hành bình thường luôn được làm việc ở chế độ tự động
điều chỉnh và điều khiển từ xa tại phòng điều khiển trung tâm. Như chế độ khởi động, vận
hành phát công suất, ngừng máy. Khi một trong các chế độ tự động làm việc không bình
thường hoặc sự cố cho phép chuyển chế độ đó sang vận hành tại chỗ và phải đảm bảo được
các yêu cầu của Quy trình vận hành thiết bị và những quy định của nhà chế tạo. Chế độ khởi
động tổ máy bằng tay tại điều tốc chỉ được thực hiện trong thí nghiệm kiểm tra.

Điều 3.

Qui định về trạng thái dự phòng của tổ máy.

1) Tổ máy ở trạng thái dự phòng nóng: Là tổ máy sẵn sàng nhận lệnh khởi động từ
xa hay tại chỗ;
2)

Tổ máy dự phòng nguội: Là van đĩa tổ máy đang đóng, van dầu áp lực đóng kín;

Hiện trường tổ máy dự phòng phải luôn giữ gọn gàng, sạch sẽ và sẵn sàng khởi động
ngay khi yêu cầu.
Điều 4. Toàn bộ mạch tự động, điều khiển, bảo vệ, đo lường, tín hiệu của tổ máy và các
thiết bị phụ đều làm việc tốt.
Điều 5. Các cánh phai của nhận nước và hạ lưu, van đĩa, hệ thống điều tốc, hệ thống
nước kỹ thuật và hệ thống dầu áp lực, hệ thống phanh phải được sẵn sàng và thoả mãn
những điều kiện như khi tổ máy đang làm việc.
Điều 6. Mức dầu các ổ ở mức qui định. Các van dầu của các ổ đều phải đóng, hệ thống
nước kỹ thuật sẵn sàng làm việc. Các van tới các đồng hồ, ống thuỷ và rơle báo mức dầu
đều phải mở hoàn toàn. Hệ thống phanh sẵn sàng làm việc. Van phá chân không phải làm
việc tốt.
1.

Khởi động tổ máy

Điều 7.

Cấm khởi động tổ máy khi



1)

Có bất kỳ một bảo vệ của tổ máy hư hỏng, làm ngừng sự hoạt động của thiết bị;

2)

Hư hỏng, mất điều khiển từ xa của mạch bảo vệ đi đóng van đĩa;

3)

Hư hỏng van phá chân không;

4)

Hư hỏng một bơm dầu áp lực hoặc mạch tự động khởi động các bơm dầu;

5)

Hệ thống phanh tổ máy bị hư hỏng;

6)

Lưu lượng nước chèn trục nhỏ hơn lưu lượng cho phép;

7) Chất lượng dầu các ổ không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành và khi nhiệt độ dầu
giảm thấp dưới 100C;
8) Bộ điều tốc hư hỏng không còn khả năng tự động bảo vệ lồng tốc khi sa thải phụ
tải, cũng như tín hiệu, bảo vệ áp lực dầu thấp làm việc không ổn định;
9) Bộ điều tốc có lỗi trong bộ phận điều khiển kỹ thuật số hoặc trong bộ phận điều
chỉnh cơ khí thuỷ lực.

Điều 8. Cho phép khởi động lại tổ máy ngay sau khi quá trình ngừng vừa kết thúc bất cứ
khi nào không tính đến số lần khởi động lại.
Điều 9.

Chuẩn bị khởi động tổ máy

Trước khi khởi động tổ máy, trực gian máy phải kiểm tra toàn bộ các thiết bị tổ máy ở
trạng thái dự phòng hoặc thao tác để đưa thiết bị và tổ máy về trạng thái dự phòng theo các
điều kiện trên logic khởi động tổ máy.
Điều 10. Khởi động hòa đồng bộ tự động
Khởi động – hòa đồng bộ từ trên hệ thống DCS phòng ĐKTT.
1)

Các điều kiện khởi động tổ máy từ xa sẵn sàng.

2) Trên tủ TACP #1 chuyển khóa chọn chế độ điều khiển về vị trí từ xa “Remote”.
Chuyển khóa chọn chế độ vận hành/thử nghiệm (Run/Test) sang vị trí vận hành “Run”.
Giải trừ nút ấn dừng khẩn cấp “Emergency” nếu trước đó tác động nút ấn.
3) Trên tủ hòa TSCP chuyển khóa chế độ hòa (Local/Remote) sang vị trí từ xa
“Remote”, chuyển khóa chọn chế độ điều khiển (Auto/Manual) sang vị trí tự động
“Auto”, khóa chọn máy phát hòa về (Unit Selector 1, 2) về vị trí cắt “Off”, khóa chọn
điện áp hòa bằng tay “Synchronizing Switch” ở vị trí cắt “Off”, khóa chọn góc pha hòa
bằng tay “Synchroscope Switch” ở vị trí “Off”.
4) Trên trang giao điện điều khiển kích chọn Unit1 kích vào ô Conmands Unit
Start/Stop trên cửa sổ hiện ra kích vào “Start” sau đó chọn “Yes” để khởi động tổ máy
theo Logic.
5)

Theo dõi quá trình khởi động và hòa lưới tổ máy theo Logic.


Chú ý: Kiểm tra các bước khởi động theo logic, nếu dừng ở bước nào cần kiểm tra và xử lý
hoàn tất sau đó khởi động lại. Trình tự khởi động tổ máy H2 tương tự như H1.
Điều 11. Khởi động hoà đồng bộ chính xác bằng tay
1. Các điều kiện khởi động tổ máy từ xa sẵn sàng.
2. Trên tủ TACP #1 chuyển khóa chọn chế độ điều khiển về vị trí từ xa “Remote”.
Chuyển khóa chọn chế độ vận hành/thử nghiệm (Run/Test) trên tủ sang vị trí vận


hành “Run”. Giải trừ nút ấn dừng khẩn cấp “Emergency” nếu trước đó tác động nút
ấn.
3. Trên tủ hòa TSCP chuyển khóa chế độ hòa (Local/Remote) sang vị trí từ xa “Local”,
chuyển khóa chọn chế độ điều khiển (Auto/Manual) sang vị trí tự động “Auto”, khóa
chọn máy phát hòa về (Unit Selector 1, 2) về vị trí cắt “off”, khóa chọn điện áp hòa
bằng tay “Synchronizing Switch” ở vị trí cắt “Off”, khóa chọn góc pha hòa bằng tay
“Synchroscope Switch” ở vị trí “Off”.
4. Trên trang giao diện điều khiển kích chọn Unit1 kích vào ô Conmands Unit
Start/Stop trên cửa sổ hiện ra kích vào “Start” sau đó chọn “Yes” để khởi động tổ
máy theo Logic.
5. Theo dõi quá trình khởi động theo logic cài đặt.
6. Theo dõi điện áp tăng dần lên giá trị định mức.
7. Trên tủ hòa TSCP chuyển khóa chọn máy phát hòa về (Unit Selector 1, 2) về vị trí tổ
máy H1 “1”, khóa chọn điện áp hòa bằng tay “Synchronizing Switch” ở vị trí “On”,
khóa chọn góc pha hòa bằng tay “Synchroscope Switch” ở vị trí “On”.
8. Trên tủ hòa TSCP theo dõi đồng hồ điện áp máy phát và lưới “Double voltmeter” cân
bằng nhau trong giới hạn cho phép, nếu điện áp máy phát và lưới lệch nhau nhiều
nhân viên vận hành điều chỉnh bằng cách lắc khóa Voltage sang vị trí tăng “Raise”
hoặc giảm “Lower” để điều chỉnh điện áp máy phát và lưới cân bằng. Theo dõi đồng
hồ tần số máy phát và lưới “Double Frequency Meter” cân bằng nhau trong giới hạn
cho phép, nếu tần số máy phát và lưới lệch nhau nhiều nhân viên vận hành điều chỉnh
bằng cách lắc khóa Speed sang vị trí tăng “Raise” hoặc giảm “Lower” để điều chỉnh

tần số máy phát và lưới cân bằng.
9. Trên tủ hòa TSCP quan sát đồng hồ giám sát góc lệch pha “Syncroscope” vòng quay
chậm và đến khi quét đến góc 12h, 3 đèn led mầu xanh sáng “SYN ON”, đèn
SYNCH. LAMP-1 sáng, nhân viên vận hành thao tác lắc khóa đóng cắt máy cắt
“Breaker control switch” sang vị trí đóng “Close”.
10. Trên trang giao diện điều khiển kích chọn Unit1 kích vào ô lệnh điều khiển theo
công suất “Power control mode CMD” trên cửa sổ hiện ra kích vào “Yes” để chọn
chế độ điều khiển theo công suất đặt, sau đó nhân viên vận hành đặt công suất bằng
cách kích vào ô “Power setpoint” trên cửa sổ hiện ra nhập giá trị công suất cần đặt
sau đó xác nhận bằng cách bấm “Apply” và thực hiện lệnh bằng cách bấm “OK”.
11. Theo dõi công suất tổ máy tăng dần lên giá trị cài đặt và độ mở cánh hướng tương
ứng với giá trị cột nước ở thời điểm hiện tại.
Chú ý: Trình tự khởi động tổ máy H2 tương tự như H1.
Điều 12. Khởi động tổ máy quay không tải không kích từ bằng tay tại TACP
1. Chạy hệ thống nước kỹ thuật làm mát tổ máy bằng tay theo dõi áp lực, lưu lượng vào
ổ chèn trục, làm mát máy phát và các ổ hướng trên, hướng dưới, ổ hướng tuabine,
làm mát dầu OPU và máy biến áp T1 đạt yêu cầu.
2. Giải trừ hệ thống khí chèn trục bằng tay.
3. Chạy hệ thống dầu OPU bằng tay theo dõi áp lực dầu tăng dần đến giá trị định mức.
4. Trên tủ TACP #1 chuyển khóa chọn chế độ vận hành tổ máy sang vị trí thử nghiệm
“Test” sau đó bấm nút mở van cân bằng “Bybass MIV open” theo dõi van cân bằng
mở hoàn toàn áp lực trước và sau van đĩa cân bằng nhau. Thao tác mở van đĩa bằng


cách nhấn nút bấm “MIV open” theo dõi van đĩa mở hoàn toàn. Nhấn nút đóng van
cân bằng bằng cách nhấn nút “Bybass MIV Close”. Giải trừ phanh tổ máy bằng cách
xoay khóa “Brake” sang vị trí giải trừ “Released”.
5. Chạy bơm kích trục bằng tay theo dõi áp lực kích đạt yêu cầu.
6. Trên tủ TACP #1 tại bộ điều khiển cánh hướng “Guide vane” bấm tổ hợp phím
PERMIT + RAISE để tăng độ mở cánh hướng nước đến độ mở khởi động không tải

hoặc PERMIT + LOWER để giảm độ mở cánh hướng. Thực hiện điều chỉnh độ mở
cánh hướng để giữ tốc độ tổ máy ở tốc độ định mức 600v/p.
7. Ngừng hệ thống bơm kích trục.
Chú ý: Trình tự khởi động tổ máy H2 tương tự như H1. Trình tự trên chỉ thực hiện trong chế
độ thử nghiệm tổ máy.
2.

Trông nom thiết bị

Điều 13. Trong thời gian tổ máy đang làm việc phải định kỳ kiểm tra, ghi các thông số.
Thực hiện chuyển đổi các thiết bị, vệ sinh theo lịch đã được duyệt.
Điều 14. Kiểm tra thiết bị tổ máy
1)

Chế độ vận hành của tổ máy theo đặc tính vận hành;

2)

Nhiệt độ dầu và các miếng đỡ của các ổ trục;

3)

Áp suất và lưu lượng nước bôi trơn, làm mát;

4)

Sự hoạt động bình thường của hệ thống cửa van;

5)


Sự hoạt động bình thường của hệ thống dầu áp lực;

6)

Kiểm tra mức dầu làm mát, bôi trơn của các ổ trục;

7)

Các hiện tượng rò dầu, rò nước, khí nén của các hệ thống;

8)

Kiểm tra vị trí van của các hệ thống phù hợp với sơ đồ vận hành;

9)

Kiểm tra độ rung, độ đảo trong giới hạn quy định;

10) Phát hiện những hiện tượng không bình thường của thiết bị, tìm mọi biện pháp
xử lý, ghi các thiếu sót và báo cáo trưởng ca.
Điều 15. Thực hiện ghi chép thông số:

3.

1)

Khi tổ máy vận hành 01giờ/1lần ghi thông số thiết bị theo biểu mẫu;

2)


Ghi các thiếu sót, những hiện tượng không bình thường của thiết bị.

Ngừng máy

Điều 16. Ở chế độ làm việc bình thường của tổ máy thì việc thực hiện ngừng máy sẽ bằng
điều khiển từ xa.
1) Chỉ ấn nút ngừng máy sự cố khi điều tốc hoặc mạch điều khiển từ xa không làm
việc hoặc làm việc không bình thường có nguy cơ đe dọa đến sự an toàn của thiết bị, con
người.


2) Ngừng máy sự cố do bảo vệ tác động, khi ngừng máy trực ban phải có mặt tại tủ
điều khiển OPU để giám sát quá trình ngừng máy an toàn và phát hiện kịp thời những
trường hợp bất thường xảy ra trong quá trình ngừng máy.
Điều 17. Ngừng máy bằng điều khiển từ xa
Khi có lệnh ngừng máy trực ban máy phải:
1)

Kiểm tra áp lực dầu bình dầu OPU nằm trong giới hạn cho phép;

2)

Giám sát trên màn hình tủ TACP:

3) Độ mở cánh hướng nước giảm về độ mở không tải, công suất hữu công P = 0MW
máy đã tách ra khỏi lưới.
4)

Cánh hướng nước đóng hoàn toàn.


5)

Tốc độ ≤ 90% hệ thống kích làm việc.

6)

Tốc độ ≤ 88% ngừng hệ thống kích từ.

7)

Tốc độ ≤ 20% hệ thống phanh tác động.

8) Tốc độ giảm n = 0% ngừng hệ thống kích trục, ngừng bơm dầu OPU, dừng hệ
thống nước kỹ thuật, đưa hệ thống khí chèn trục vào làm việc.
Điều 18. Ngừng máy sự cố
1) Trực ban phải nhanh chóng xác định được tổ máy ngừng do bảo vệ gì, đồng thời
giám sát quá trình ngừng máy.
2) Khi trực ban kiểm tra phát hiện các nguyên nhân có thể dẫn đến mất an toàn cho
con người và thiết bị thực hiện thao tác ngừng sự cố tại tủ TACP hoặc trên đo lường, bảo vệ
GRMP.
4.

Phanh máy – kích máy

Điều 19. Phanh máy tự động
1) Trong trường hợp ngừng máy do sự cố, ngừng máy bằng điều khiển từ xa, phanh
tự động làm việc khi tốc độ tổ máy giảm đến 20% tốc độ định mức.
2) Khi phanh tác động, dầu cấp vào ngăn phanh, áp suất 10 bar, tín hiệu báo phanh
máy làm việc tốt, tốc độ tổ máy giảm nhanh về 0.
Điều 20. Phanh máy bằng tay tại tủ TACP

Nếu phanh không tự động làm việc thì phải thực hiện thao tác phanh máy bằng các
khóa điều khiển tại mặt trước tủ bảng phanh như sau:
-

Chuyển khóa chế độ điều khiển tủ TACP sang vị trí Local.

-

Giám sát tốc độ tổ máy giảm xuống 20% tốc độ định mức (120v/p).

-

Lắc khóa Brake “APPLIED/RELEASED” sang vị trí APPLIED để phanh máy.

Điều 21. Kích máy
1. Hệ thống kích máy làm việc tự động theo logic cài đặt sẵn;


2. Ở chế độ làm việc bình thường trước khi khởi động tổ máy hệ thống kích sẽ được
đưa vào, khi tốc độ ≥ 90% tốc độ định mức hệ thống kích sẽ ngừng làm việc.
3. Khi ngừng máy bình thường hoặc trong trường hợp sự cố khi tốc độ tổ máy giảm
về ≤ 90% tốc độ định mức hệ thống kích sẽ tự động làm việc theo logic.
Điều 22. Kích máy bằng tay
1. Kiểm tra nguồn cấp cho hệ thống kích đầy đủ;
2. Các đèn chỉ thị đúng trạng thái;
3. Chuyển khóa chọn chế độ điều khiển sang vị trí Local;
4. Nhấn nút chạy bơm kích “Motor start”.
5. Kiểm tra áp lực kích tăng dần ≈ 250 bar.
Điều 23. Điều kiện sẵn sàng làm việc của gioăng chèn trục turbine
1. Gioăng làm kín trục turbine tổ máy dùng để giảm lượng nước rò rỉ tại nắp turbine

khi tổ máy ngừng hoạt động. Vì vậy gioăng phải được nạp khí để ép gioăng khi tổ máy
ngừng và phải được xả khí ép gioăng trước khi chạy tổ máy.
2. Khi tổ máy chạy phải đảm bảo gioăng làm kín luôn được ngập nước để bôi trơn
tránh ma sát làm hỏng gioăng (phải ngập nước phần ống xả dẫn dòng trước khi khởi động tổ
máy).
3. Áp lực ép gioăng khi tổ máy ngừng phải đảm bảo 5bar.
4. Bình thường nạp, xả khí ép gioăng được điều khiển bằng van điện từ. Khi hư
hỏng mạch điều khiển hoặc thiết bị làm việc không tin cậy phải thao tác nạp, xả khí ép
gioăng bằng van tay.
5. Các thiết bị đo lường, bảo vệ làm việc tốt.
Điều 24. Những qui định trước khi nạp và xả dầu các thiết bị
1)

Tất cả các thao tác thuộc các ổ và gian máy do trực gian máy thực hiện;

2) Giữa trực chính gian máy và nhân viên sửa chữa phải được liên lạc với nhau
bằng bộ đàm, điện thoại, hoặc tín hiệu qui định bằng ánh sáng đèn.
Điều 25. Van đĩa làm nhiệm vụ đóng mở nguồn nước vào Tuabine, vì vậy nó được mở ra
trước khi khởi động và đóng vào khi bảo vệ lồng tốc tổ máy, hoặc tác động của nhân viên
vận hành..
Điều 26. Van đĩa sau khi lắp ráp phải đảm bảo với yêu làm việc lâu dài, đóng phải kín, mở
phải hết với đường kính nước đi qua và chính xác về thời gian đóng mở.
Thao tác đóng mở van đĩa, van cân bằng bình thường được thực hiện từ xa hoặc tại tủ
điều khiển tuabine và thiết bị phụ. Thao tác cơ khí bằng tay chỉ được thực hiện khi mạch
điều khiển bị hư hỏng trong xử lý sự cố hoặc sửa chữa hiệu chỉnh.
Điều 27. Van cân bằng làm việc có tải với áp suất làm việc cao, thực hiện nhiệm vụ cân
bằng áp suất nước trước và sau van đĩa nên van phải làm việc được lâu dài với cột áp cao
của nhà máy mà không bị bào mòn, xâm thực phần nước qua.



Van cân bằng bình thường cũng được đóng mở bằng tự động/từ xa hoặc tại điều
khiển tuabine và thiết bị phụ. Khi các mạch điều khiển không làm việc hoặc khi sửa chữa
hiệu chỉnh van có thể thực hiện bằng van thao tác bằng tay.
Điều 28. Hệ thống bơm cao áp phải đảm bảo làm việc đủ lực để thực hiện mở van đĩa
hoàn toàn đồng thời nâng tạ tới đủ độ cao một cách an toàn. Các đường ống, các đầu nối
phải chịu được áp suất tối đa của bơm và phải kín không rò dầu. Các thiết bị đo lường, van
an toàn, tiết lưu phải làm việc chính xác. Van an toàn và van tiết lưu phải chỉnh được trị số
trong một phạm vi khi cần thay đổi.
Hệ thống bơm cao áp phải làm việc với mọi phương thức vận hành: Tự động/từ xa,
tại chỗ và hoàn toàn bằng tay khi các phương thức điều khiển kia bị hư hỏng. Ở chế độ điều
khiển bằng điện phải thực hiện liên động theo tình tự Logic đã định đảm bảo chính xác,
chắc chắn.
Điều 29. Tạ thế năng khi nâng đủ độ cao được duy trì đúng vị trí và không có khả năng rơi
khi tổ máy đang vận hành bình thường. Khi có lệnh đóng van thì phải hạ xuống đóng van
phù hợp với thời gian theo yêu cầu khi đóng bình thường tổ máy cũng như khi đóng do sự
cố.
Điều 30. Trong những trạng thái thao tác bình thường việc mở van đĩa được thực hiện khi
đường ống áp lực đã được nạp nước, các van xả đáy tại vị trí van đĩa đã đóng và phải theo
trình tự:
1)

Mở van cân bằng;

2)

Mở van đĩa;

3)

Đóng van cân bằng.


Không được đảo ngược dù bất cứ thao tác bằng phương thức điều khiển nào: Tự
động/từ xa, tại chỗ hay bằng tay.
Điều 31. Chuẩn bị mở van cân bằng
1)

Kiểm tra van cân bằng đang đóng hoàn.

2)

Kiểm tra van đĩa đang đóng hoàn toàn.

3)

Kiểm tra van tháo cạn buồng xoắn đang đóng hoàn toàn.

4)

Mở van tay trước van cân bằng.

5)

Kiểm tra hệ thống dầu áp lực OPU sẵn sàng, áp lực 110bar - 120bar.

Điều 32. Thao tác mở van cân bằng tại tủ TACP.
1)

Kiểm tra hệ thống dầu áp lực OPU sẵn sàng, áp lực 110bar - 120bar.

2) Chuyển khoá chọn chế độ Vận hành/Thử nghiệm (Run/Test) sang vị trí thử

nghiệm (Test).
3) Chuyển khóa chọn chế độ điều khiển Từ xa/Tại chỗ (Remote/Local) sang vị trí
tại chỗ (Local).
4)

Giải trừ nút bấm dừng máy khẩn cấp (Emergency) nếu trước đó tác động.

5)

Nhấn nút mở van cân bằng (Bypass MIV Open).


6)

Theo dõi quá trình mở van cân bằng;

7)

Kiểm tra van cân bằng mở hoàn toàn.

Điều 33. Thao tác đóng van cân bằng tại tủ TACP.
1)

Kiểm tra hệ thống dầu áp lực OPU sẵn sàng, áp lực 110bar - 120bar.

2) Chuyển khoá chọn chế độ Vận hành/Thử nghiệm (Run/Test) sang vị trí thử
nghiệm (Test).
3) Chuyển khóa chọn chế độ điều khiển Từ xa/Tại chỗ (Remote/Local) sang vị trí
tại chỗ (Local).
4)


Giải trừ nút bấm dừng máy khẩn cấp (Emergency) nếu trước đó tác động.

5)

Nhấn nút đóng van cân bằng (Bypass MIV Close).

6)

Theo dõi quá trình đóng van cân bằng;

7)

Kiểm tra van cân bằng đóng hoàn toàn.

Điều 34. Thao tác mở van đĩa tại tủ TACP.
1)

Kiểm tra hệ thống dầu áp lực OPU sẵn sàng, áp lực 110bar - 120bar.

2) Chuyển khoá chọn chế độ Vận hành/Thử nghiệm (Run/Test) sang vị trí thử
nghiệm (Test).
3) Chuyển khóa chọn chế độ điều khiển Từ xa/Tại chỗ (Remote/Local) sang vị trí
tại chỗ (Local).
4)

Giải trừ nút bấm dừng máy khẩn cấp (Emergency) nếu trước đó tác động.

5)


Nhấn nút mở van đĩa (MIV Open).

6)

Theo dõi quá trình mở van đĩa;

7)

Kiểm tra van đĩa mở hoàn toàn.

Điều 35. Thao tác đóng van đĩa tại tủ TACP.
1)

Kiểm tra hệ thống dầu áp lực OPU sẵn sàng, áp lực 110bar - 120bar.

2) Chuyển khoá chọn chế độ Vận hành/Thử nghiệm (Run/Test) sang vị trí thử
nghiệm (Test).
3) Chuyển khóa chọn chế độ điều khiển Từ xa/Tại chỗ (Remote/Local) sang vị trí
tại chỗ (Local).
4)

Giải trừ nút bấm dừng máy khẩn cấp (Emergency) nếu trước đó tác động.

5)

Nhấn nút đóng van đĩa (MIV Close).

6)

Theo dõi quá trình đóng van đĩa;


7)

Kiểm tra van đĩa đóng hoàn toàn.

Điều 36. Đóng van đĩa hoàn toàn tự động do bảo vệ.


Trong trạng thái tổ máy đang vận hành bình thường, hệ thống điều khiển đóng van
đĩa luôn sẵn sàng để đi đóng van đĩa. Khi có bảo vệ cơ khí thuỷ lực “86FT” tác động hoặc
ấn nút dừng tổ máy khẩn cấp, cơ cấu bảo vệ tổ máy sẽ gửi lệnh tới PLC điều khiển van đĩa
và thực hiện đóng van.
Chương III. XỬ LÝ SỰ CỐ THIẾT BỊ TUABINE VÀ THIẾT BỊ PHỤ
1.

Những qui định chung

Điều 37. Nhiệm vụ nhân viên vận hành khi xảy ra sự cố
1)

Khẩn cấp áp dụng mọi biện pháp để loại trừ nguy hiểm cho người và thiết bị;

2) Phải theo dõi quá trình làm việc của các thiết bị tự động, trường hợp cần thiết
phải có sự hỗ trợ bằng tay;
3) Áp dụng mọi khả năng để duy trì sự làm việc bình thường của tổ máy chính và
thiết bị phụ;
4) Trên cơ sở chỉ số của các đồng hồ đo lường, bảo vệ tín hiệu và những biểu hiện
khác mà nhanh chóng phán đoán phạm vi và tính chất của sự cố để xử lý;
5) Khi sự cố phải bình tĩnh áp dụng mọi khả năng kỹ thuật sẵn có và kinh nghiệm
để xử lý sự cố chính xác và nhanh chóng;

6)
mình.

Kịp thời báo cáo với trực ban cấp trên những diễn biến và quá trình xử lý của

Điều 38. Tổ máy thuỷ lực phải được ngừng khẩn cấp do bảo vệ tác động hoặc do nhân
viên vận hành thao tác trong các trường hợp sau:
1)

Tổ máy có nguy cơ bị phá hỏng hoặc đe doạ đến tính mạng con người;

2)

Vỡ đường ống nước kỹ thuật.

3)

Áp suất dầu trong hệ thồng điều chỉnh thấp hơn giới hạn cho phép;

4)

Mức dầu trong các ổ và bình chứa áp lực thấp hơn mức cho phép;

5)

Khi có khói, ngọn lửa, tia lửa trong máy phát điện;

6)

Nhiệt độ các séc măng ổ đỡ, ổ hướng của tổ máy tăng quá mức qui định;


7)

Khi mất nước chèn trục tuabin;

8)

Tốc độ quay của tổ máy vượt quá chỉ số lồng tốc cho phép của nhà chế tạo;

9)

Trục trặc hoặc hư hỏng hệ thống điều khiển các cánh hướng nước.

Điều 39. Tổ máy thuỷ lực phải được ngừng có thời hạn trong các trường hợp sau:
1) Khi phát hiện có trục trặc các thiết bị bảo vệ công nghệ dẫn đến ngừng làm việc
của tổ máy;
2)

Khi hư hỏng hệ thống điều chỉnh;

3)

Tổ máy bị chấn động đột biến, có tiếng va đập kim khí trong phần quay tổ máy;

4)

Khi độ rung tổ máy, độ đảo trục tăng đột biến;


5)


Khi giảm lưu lượng nước chèn trục tuabin;

6) Khi trục trặc kỹ thuật trong thiết bị phụ thuộc tổ máy mà không xử lý ngay được
trong lúc tổ máy đang vận hành.
2.

Xử lý sự cố

Điều 40. Có tiếng chấn động trong buồng BXCT, độ rung tổ máy không bình thường:
1.

2.

Nguyên nhân:
-

Xâm thực lớn trong buồng tua bin hoặc hư hỏng tuyến dẫn nước;

-

Vật cứng lọt qua cánh hướng cuốn vào BXCT;

-

Đứt chốt cắt cánh hướng nước.

Xử lý:
-


Điều chỉnh công suất tổ máy về vùng ổn định và duy trì mức hạn chế tại đó;

Nếu chấn động không mất phải báo cáo trực ban cấp trên, nếu mức độ tăng lên
gây đe doạ tổ máy thì ngừng máy;
Kiểm tra thanh giằng cánh hướng, nếu bị cong, vị trí tay quay bị sai lệch là bị đứt
chốt xử lý theo qui trình.
Điều 41. Đứt chốt cánh hướng
1)

Hiện tượng:

-

Tín hiệu đứt chốt báo trên DCS;

-

Có tiếng chấn động trong buồng tua bin;

-

Điều chỉnh công suất không nhậy;

-

Vật cứng qua cánh hướng nước trong khi đóng cánh hướng.

-

Tín hiệu báo sai.


2)

Xử lý:

-

Kiểm tra xác định số chốt bị đứt;

-

Kiểm tra tín hiệu báo chính xác hay không;

-

Báo cáo trưởng ca để thực hiện ngừng máy;

-

Thông báo đơn vị sửa chữa xử lý.

Điều 42. Nhiệt độ các ổ trục tăng cao
1)

Hiện tượng:

-

Tín hiệu ở trung tâm trên DCS;


-

Các bộ làm mát bị tắc.

2)

Nguyên nhân:

-

Thiếu nước làm mát;


-

Lưới lọc và các bộ làm mát bị bẩn;

-

Thiếu hoặc mất dầu bôi trơn;

-

Chất lượng dầu bôi trơn kém;

-

Đồng hồ chỉ thị không chính xác.

3)


Xử lý:

-

Kiểm tra lại các van hệ thống cung cấp nước làm mát;

-

Xin ngừng máy để thông rửa;

-

Nếu mức dầu bôi trơn các ổ dưới mức tối thiểu phải ngừng máy để bổ sung;

-

Kiểm tra chất lượng dầu;

Điều 43. Mất nước hoặc thiếu nước chèn trục tuabin
11

Hiện tượng:

-

Có tín hiệu tại trung tâm trên DCS;

Kiểm tra áp lực sau bình lọc giảm thấp hoặc về 0, rơ le lưu lượng hiển thị LED
vàng hoặc đỏ.

11

Nguyên nhân:

-

Do lưới lọc nước bôi trơn bẩn;

-

Van nước bôi trơn mở không hết, hoặc sập ty van;

-

Thao tác rửa lưới lọc, mở van vào quá lớn.


-

Tín hiệu lưu lượng báo sai.

11

Xử lý:

-

Đổi rửa lưới lọc;

-


Kiểm tra lại các van nước;

-

Mở van vừa phải;

-

Nếu mất nước chèn trục, phải ngừng máy khẩn cấp;

-

Kiểm tra rơ le lưu lượng, báo đơn vị sửa chữa xử lý.

Điều 44. Có mùi khét bốc lên từ tổ máy
1)

Nguyên nhân:

-

Lỗi van điện từ tự động đi phanh máy;

-

Cháy máy phát hoặc ổ trục.

-


Không xả khí săm chèn trục.

-

Không mở van nước làm mát ổ hướng tuabin.

2)

Xử lý:

-

Tách tín hiệu cấp đến cuộn van đi phanh máy.

Trường hợp do cháy máy phát hoặc các ổ phải thực hiện ngừng máy. Báo cáo
trưởng ca, hỗ trợ xử lý chữa cháy theo qui trình phòng chống cháy.
-

Xả khí săm chèn trục.

Điều 45. Nhiệt độ không khí làm mát máy phát tăng cao
1)

Nguyên nhân:

-

Mất nước làm mát kỹ thuật;

-


Thủng các bộ làm mát;

Các bộ làm mát bẩn, tắc đường ống, sập đĩa van nước kỹ thuật chung hoặc riêng
của các bộ làm mát.
2)

Xử lý:

Kiểm tra hệ thống nước làm mát kỹ thuật, kiểm tra xác định nguyên nhân và xử
lý;
-

Kiểm tra mở hết các van vào ra các bộ làm mát;

-

Kiểm tra các bộ làm mát xem có rò rỉ nước không;

-

Kiểm tra áp lực nước làm mát có trong phạm vi cho phép không;

-

Thông rửa các bộ làm mát.

Điều 46. Phanh tự động không làm việc khi tốc độ tổ máy giảm về giá trị tác động phanh
20%nđm



1.

2.

Nguyên nhân:
1)

Hỏng mạch tự động;

2)

Mất điện đến cuộn van điện từ phanh máy;

3)

Kẹt cuộn van điện từ đi phanh máy;

Xử lý:
1)

Nếu vẫn còn điện điều khiển thì thực hiện phanh tại chỗ bằng điện.

2) Nếu mất điện cuộn van điện từ phanh máy thì nhanh chóng chuyển sang phanh
máy bằng tay. Báo đơn vị sửa chữa xử lý;
3)

Nếu kẹt cuộn van điện từ thì nhanh chóng tìm mọi biện pháp để phanh tổ máy.

Điều 47. Phanh làm việc nhưng không nâng được áp lực phanh.

1.

2.

Nguyên nhân:
1)

Mất áp lực dầu phanh hoặc áp lực dầu phanh không đủ.

2)

Thủng đường ống dẫn dầu phanh máy.

3)

Hỏng van điện từ luôn mở đi xả.

Xử lý:

1) Kiểm tra áp lực và nhanh chóng tìm rõ nguyên nhân mất áp lực. Nếu mất áp lực
phanh thì phải giải trừ mạch ngừng máy để máy quay không tải.
2) Nếu không nâng được áp lực dầu phanh do rò mạnh thì phải giải trừ mạch ngừng
để máy quay không tải báo đơn vị sửa chữa xử lý.
3)

Có biện pháp bịt kín tạm thời để phanh máy, báo đơn vị sửa chữa xử lý;

4)

Thực hiện thao tác phanh bằng van tay, báo đơn vị sửa chữa xử lý.


Điều 48. Kích Rotor không lên được áp lực hoặc áp lực kích không đủ.
1.

2.

Nguyên nhân:
1)

Van xả dầu chưa đóng hết hoặc van hỏng;

2)

Van an toàn chỉnh tác động không đúng;

3)

Kẹt van đầu đẩy;

4)

Secment của pittong bơm kích mòn.

Xử lý:
1)

Kiểm tra đóng kín van xả dầu, nếu van hỏng thì báo đơn vị sửa chữa xử lý.

2)


Tháo kiểm tra xilanh, pittong bơm, kiểm tra chất lượng dầu kích.



×