Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ bạch thái bưởi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.46 KB, 138 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Hoàng Thị Thu Trang

SV: Hoàng Thị Thu Trang

1

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.....................................................................................................................3
1.1. Bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm............................................3


1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......................3
1.1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...........................4
1.1.3.Vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ...................................................................................................................4
1.2.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm............................................6
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất.............................................................................6
1.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế........................7
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế................8
1.2.1.3.Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí.............................................................................................9
1.2.1.4.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.........................................................................................................9
1.2.1.5.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
hoạt động..............................................................................................................10
1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm......................................................................10
1.2.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành

..............................................................................................................11

1.2.2.2.Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành............12

SV: Hoàng Thị Thu Trang

2

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện tài chính

1.2.2.3.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm..........13
1.3.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.....................................................................................................14
1.3.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp sản xuất.....................................................................................................14
1.3.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất..........................................................14
1.3.1.2.Đối tượng tính giá thành..........................................................................14
1.3.1.3.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành

..............................................................................................................15

1.3.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất........................................................15
1.3.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.................................................................16
1.3.3.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....................................16
Chú giải sơ đồ:.....................................................................................................18
1.3.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp......................19
Chú giải sơ đồ:.....................................................................................................20
1.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................21
1.3.3.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.............................24
1.3.3.5.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................27
1.3.3.6.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương............................................................................28
1.3.3.7.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
..............................................................................................................................29
1.3.4.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.................................................30

1.3.4.1.Phương pháp tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng).....................30

SV: Hoàng Thị Thu Trang

3

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.3.4.2.Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất................................30
1.4.Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm..............................................................................................................35
1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
áp dụng kế toán máy............................................................................................35
1.5.1.Chức năng, nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy.........................................................35
1.5.2.Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán...............................................36
1.5.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
doanh nghiệp áp dụng kế toán máy......................................................................37
1.5.3.1.Kế toán chi phí sản xuất...........................................................................38
1.5.3.2.Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ..........................................39
1.5.3.3.Kế toán giá thành sản phẩm.....................................................................39
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT
MỎ.......................................................................................................................40

BẠCH THÁI BƯỞI.............................................................................................40
2.1.

Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty..........................40

2.1.1.Tổng quan về Công ty Công nghiệp Hóa Chất Mỏ Bạch Thái Bưởi..........40
2.1.1.1.Thông tin chung về Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ Bạch Thái Bưởi 40
2.1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ
Bạch Thái Bưởi....................................................................................................41
2.1.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty...........................................................42
2.1.1.4.Những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động của Công ty.....................43

SV: Hoàng Thị Thu Trang

4

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty công nghiệp Hóa
chất mỏ Bạch Thái Bưởi......................................................................................44
2.1.2.1.Sản phẩm chính của công ty....................................................................44
2.1.2.2.Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nổ....................................................44
2.1.2.3.Công nghệ vận chuyển.............................................................................47
2.1.2.4.Quy mô hoạt động trong những năm gần đây..........................................47
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm soát của

Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ Bạch Thái Bưởi............................................49
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy quản lý của Công..........................................................49
2.1.3.2.Cơ cấu tổ chức cấp phân xưởng...............................................................53
2.1.4.Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Công nghiệp Hóa
Chất Mỏ Bạch Thái Bưởi.....................................................................................54
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty........................................................54
2.1.4.2.Chức năng của bộ máy kế toán................................................................54
2.1.4.3.Nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế toán tại Công ty.............54
2.1.5.Nội dung công tác kế toán tại Công ty công nghiệp HCM BTB................57
2.1.5.1.Các chính sách kế toán chung..................................................................57
2.1.5.2.Quy trình kế toán tại Công ty...................................................................58
2.1.6.Giới thiệu phần mềm kế toán Công ty đang áp dụng..................................60
2.2.Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Bạch Thái Bưởi............................62
2.2.1.Đặc điểm CPSX, phân loại CPSX và giá thành sản phẩm..........................62
2.2.2.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ
tính giá thành........................................................................................................62
2.2.3.Kế toán chi phí sản xuất..............................................................................63

SV: Hoàng Thị Thu Trang

5

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính


2.2.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................................63
2.2.3.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp............................................75
2.2.3.3.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung...........................................84
2.2.3.4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp...............................98
2.2.4.Thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty.........................103
2.2.4.1.Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành ở Công ty.......................103
2.2.4.2.Phương pháp tính giá thành ở Công ty...................................................103
CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ BẠCH
THÁI BƯỞI........................................................................................................109
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty và phương hướng hoàn thiện................................................................109
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................109
3.1.2. Nhược điểm...........................................................................................113
3.2. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty..........................................................................................113
3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................113
3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công......................................................113
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung..............................................114
3.2.4. Hoàn thiện kế toán tính giá thành sản phẩm............................................114
3.2.5. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm......................................................114
KẾT LUẬN........................................................................................................115

SV: Hoàng Thị Thu Trang

6

Lớp:CQ49/21.03



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Ký hiệu viết tắt
HCM

BTB
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
PKT
TSCĐ
PX
NVL
GTGT
KKTX
KKĐK
KC
NKCT
NK, PNK
XK, PXK
CCDC

SV: Hoàng Thị Thu Trang

Ý nghĩa từ viết tắt
Hóa Chất Mỏ
Bạch Thái Bưởi
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Phiếu kế toán
Tài sản cố định
Phân xưởng
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Kết chuyển
Nhật ký chứng từ
Nhập kho, Phiếu nhập kho
Xuất kho, Phiếu xuất kho
Công cụ, dụng cụ

7

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Số sơ
đô
1.1


Tên sơ đô

Trang

Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về CPNVLTT
1.2
1.3

Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về CPNCTT
Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về CPSXC

1.4

Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo
PPKKTX

1.5

Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo
PPKKĐK

1.6
1.7
1.8
2.1
2.2
2.3
2.4

Sơ đồ kế toán kết chuyển tuần tự để tính giá thành

Sơ đồ kết chuyển song song để tính giá thành
Sơ đồ tập hợp CPSX, tính giá thành trong điều kiện sử dụng
phần mềm kế toán
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thuốc nổ ANFO
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thuốc nổ nhũ tương
Mô hình bộ máy quản lý
Sơ đồ vận chuyển

SV: Hoàng Thị Thu Trang

8

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

2.5
2.6
2.7

Học viện tài chính

Sơ đồ tổ chức phân xưởng
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ sách kế toán

SV: Hoàng Thị Thu Trang

9


Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng số
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên bảng

Trang

Quy mô lao động
Bảng kết quả hoạt động SXKD của Công ty 20122014
Bảng đơn giá tiền lương của phân xưởng sản xuất
Bảng kê số lượng sản phẩm phân xưởng sản xuất
tháng 11
Bảng chấm công phân xưởng sản xuất ANFO

Bảng thanh toán lương tháng 11
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương tháng 11
Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý phân
xưởng tháng 11

SV: Hoàng Thị Thu Trang

10

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không ngừng,
từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Dưới sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt ra
những thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển, có một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường thì một yêu cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản trị
doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Trong kinh doanh, thương trường là chiến trường và trên chiến trường luôn có sự
cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp. Xu thế chung của các doanh nghiệp sản
xuất hiện nay là không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà
vẫn mang lại hiểu quả kinh tế, lợi nhuận cao. Do đó, hoạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một công cụ hết sức hữu hiệu, giúp các doanh nghiệp nhận

thức đúng tình hình hiện tại của doanh nghiệp mình để từ đó đề ra phương thức quản lý
chi phí nhằm làm tốt công tác tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động,
tiền vốn, trình độ công nghệ kỹ thuật. Nên giá thành sản phẩm là cơ sở để đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc hoạch toán chi
phí sản xuất còn phải cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị doanh nghiệp ra các
quyết định.
Xuất phát từ nhận thức đó, qua thời gian thực tập tại công ty Công nghiệp Hóa
chất mỏ Bạch Thái Bưởi, được đối diện với thực trạng quản lý kinh doanh, em đã đi
sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Bạch Thái Bưởi”.
Luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.

SV: Hoàng Thị Thu Trang

1

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Bạch Thái Bưởi.
Chương 3: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công nghiệp

Hóa chất mỏ Bạch Thái Bưởi.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Bá Minh và các
cô chú phòng Thống kê -Tài chính - Kế toán của Công nghiệp Hóa chất mỏ Bạch Thái
Bưởi đã giúp em hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiếp cận với thực
tế công tác kế toán, trước đề tài có tính tổng hợp trong khi thời gian, trình độ và khả năng
còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng kế
toán của Công ty để luận văn được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến
thức để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 04 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Thu Trang

SV: Hoàng Thị Thu Trang

2

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có đủ
ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ
và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra các
chi phí tương ứng.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là:
Những phí tổn ( hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn liền
với mục đích kinh doanh.
Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong
kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong
một khoảng thời gian xác định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí được
chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.

SV: Hoàng Thị Thu Trang

3

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện tài chính

1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và
về mặt lượng:
Về mặt phạm vi: nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ
nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn nói đến
giá thành sản phẩm là xác đinh một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại
lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản
xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
Giá thành
sản xuất

= CPSX dở dang
=

đầu kỳ

= CPSX phát sinh
+

trong kỳ

- CPSX dở dang
-


cuối kỳ

Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá thành
sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi
phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế - tài chính, chế
độ kế toán hiện hành.
1.1.3. Vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Trong các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
quan trọng luôn được quan tâm vì chúng có mối quan hệ mật thiết với doanh thu và
gắn liền với kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý chi phí và giá thành sản
phẩm là: chi phí chi ra phải thực sự cần thiết, hợp lý, tiết kiệm không lãng phí; giá
thành sản phẩm phải là nhỏ nhất, phải thực là chỉ tiêu phản ánh đầy đủ những yếu tố
chi phí hợp lý nhất mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất nên sản phẩm.

SV: Hoàng Thị Thu Trang

4

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp,
ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động,

tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi
phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là căn cứ
để xác định kết quả kinh doanh. Đây cũng là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế
toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như
chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế và tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong
việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
Thứ nhất, cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi
phí và giá thành.
Thứ hai, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản
lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí,
lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
Thứ ba, căn cứ đặc điểm tổ chức kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và
yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành cho phù hợp.
Thứ tư, tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt là
bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thứ năm, thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.

SV: Hoàng Thị Thu Trang

5


Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

Thứ sáu, tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
1.2.

Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời
kỳ nhất định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ các
yếu tố đầu vào, huy động, sử dụng các nguồn tài lực, vật lực....để thực hiện việc sản
xuất sản phẩm thực hiện các lao vụ dịch vụ, thu mua dự trữ hàng hóa, luân chuyển, lưu
thông, quản lý. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa. Các chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn với quá
trình sản xuất trong từng thời kỳ và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Khi xem xét bản chất của chi phí cần chú ý các khía cạnh sau:
Nội dung của chi phí sản xuất: chi phí sản xuất không những bao gồm các yếu
tố lao động sống cần thiết liên quan đến sử dụng lao động (tiền lương, tiền công), lao
động vật hóa (khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên, nhiên liệu, vật liêu...) mà còn bao

gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (các khoản trích
theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, các loại thuế không được hoàn lại
như thuế GTGT không được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng...).
Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán, đo lường bằng tiền và gắn
với một thời gian xác định (tháng, quý, năm).

SV: Hoàng Thị Thu Trang

6

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế thu nhập,
chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí cần thiết hay
không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào 2 yếu tố sau:
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời
kỳ nhất định.
Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công (tiền lương) của một đơn vị
lao động đã hao phí.
Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để
thuận lợi cho công tác quản lý, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu
thức phù hợp. Trong kế toán chi phí sản xuất thường được phân loại, nhận diện theo

những tiêu thức sau:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh
ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí
theo yếu tố.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và kế toán chi phí sản
xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố nguyên liệu bao gồm giá mua, chi phí
mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu,
chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.

SV: Hoàng Thị Thu Trang

7

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất
cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục

vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí về điện, nước,
điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên như tiền thuê chuyên gia kĩ thuật,
tiền nộp thuế tài nguyên, phí, lệ phí tiếp khách ở phân xưởng, đội thi công, ban chủ
nhiệm công trình...
Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng thiết thực đối với công tác
kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết trong quá trình sản
xuất doanh nghiệp đã chi những chi phí gì và chi bao nhiêu. Nó cũng là cơ sở cho việc
lập kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương và tính toán nhu cầu vốn...
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi
phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và
các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương
của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp.

SV: Hoàng Thị Thu Trang

8

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính


- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất
liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Tác dụng của cách phân loại này là cho biết được chi phí đã chi ra cho sản xuất
chế tạo sản phẩm trong một kì nhất định, qua đó kiểm tra, giám sát dự toán chi phí sản
xuất. Đồng thời cách phân loại này còn cung cấp số liệu phục vụ cho việc tính giá
thánh sản phẩm làm căn cứ để xác định giá bán.
1.2.1.3.

Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng

tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập
hợp chi phí.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng phương pháp
gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
1.2.1.4.

Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản

xuất sản phẩm

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…

SV: Hoàng Thị Thu Trang

9

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính
chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.2.1.5.

Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng

hoạt động
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có
sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí

và biến phí.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài
sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong kinh doanh trong quá trình sản xuất, cũng như
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi
phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để
định giá bán và xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong
nó, đó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành
sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc,
lao vụ đã hoàn thành.

SV: Hoàng Thị Thu Trang

10

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.1.

Học viện tài chính


Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá

thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch
bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp
và cũng là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành sản phẩm
định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và có thể thay đổi khi có sự thay đổi các định mức chi phí sản xuất. Giá
thành định mức là tiêu chuẩn để quản lí chi phí sản xuất và giá thành, là thước đo
chuẩn xác để đánh giá tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế kĩ thuật tài chính của
doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ
có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán
cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành sản xuất thực tế là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả thực hiện các giải pháp đồng bộ về tổ chức sản xuất, kĩ
thuật, tài chính của doanh nghiệp. Nó còn là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh thực tế của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Các loại giá thành trên có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau, nó bổ sung
cho nhau trong công tác quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nhà quản trị
doanh nghiệp cần phải quản lí sao cho giá thành thực tế nhỏ hơn hoặc bằng giá thành
kế hoạch (hoặc giá thành định mức).

SV: Hoàng Thị Thu Trang


11

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Hoàng Thị Thu Trang

Học viện tài chính

12

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.2.

Học viện tài chính

Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành

Theo cách phân loại này giá thành sản xuất được chia thành hai loại sau:
Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản

phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ tính cho số sản phẩm này.
Ngoài những cách phân loại trên, trong công tác quản trị doanh nghiệp còn thực
hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn:
Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): là loại giá thành mà
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến
phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một
phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt
động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm
toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp)
tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.

SV: Hoàng Thị Thu Trang

13

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.3.


Học viện tài chính

Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, yếu tố giá bán là một trong những yếu tố
quan trọng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và ảnh
hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm cung cấp số liệu quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó mà nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết
định kịp thời, phù hợp.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan.
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành một
cách phù hợp, khoa học.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của bộ
phận kế toán chi phí, giá thành sản phẩm và các bộ phận kế toán có liên quan.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.


SV: Hoàng Thị Thu Trang

14

Lớp:CQ49/21.03


Khóa luận tốt nghiệp

1.3.

Học viện tài chính

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp sản xuất
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp sản xuất
1.3.1.1.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm.

- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: từng sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, từng phân xưởng, giai đoạn
công nghệ sản xuất, toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
1.3.1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công viêc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất): sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: quy trình công nghệ sản xuất đơn giản
hay phức tạp.
- Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ hạch toán.

SV: Hoàng Thị Thu Trang

15

Lớp:CQ49/21.03


×