Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TAI LIEU LY LUAN NNPL ON CAO HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.06 KB, 16 trang )

1. Hãy phân tích những đặc trưng cơ bản của Nhà nước?
Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức chính trị có quyền lực công cộng đặc biệt, được hình thành và bị
quyết định bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công việc chung của xã hội.
* Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã hội và áp đặt với toàn bộ xã hội
+ Quyền lực mang tính chất công cộng (áp đặt chung cho các chủ thể trong xã hội)
+ Quyền lực tách biệt khỏi xã hội, được thực hiện bởi bộ máy cưỡng chế chuyên nghiệp
+ Độc quyền sử dụng sức mạnh vũ lực
+ Quyền lực mang tính giai cấp
+ Quyền lực dựa trên những nguồn lực (kinh tế, chính trị, tư tưởng) lớn nhất trong xã hội
Cơ sở quyền lực công cộng đặc biệt của nhà nước:
+ Vì nhà nước đảm nhiệm vai trò quản lý các công việc chung của xã hội, đại diện cho toàn thể xã hội
nên nhà nước phải có quyền lực đặc biệt.
+ Xuất phát từ khả năng kiểm soát sức mạnh kinh tế, chính trị, tư tưởng.
* Nhà nước quản lý cư dân theo sự phân chia lãnh thổ
+ Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các bộ phận và quản lý cư dân theo sự phân chia này.
+ Chỉ có nhà nước có thể phân chia cư dân và lãnh thổ, các chủ thể khác không thể chia lãnh thổ.
Lý do nhà nước quản lý cư dân theo sư phân chia lãnh thổ:
+ Xuất phát từ vai trò quản lý công việc chung của xã hội
+ Xuất phát từ đặc trưng của đối tượng và không gian quản lý (văn hóa, địa lý..)
* Nhà nước có chủ quyền quốc gia
+ Chủ quyền quốc gia là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực của nhà nước lên cư dân và trong phạm
vi lãnh thổ.
+ Chỉ có nhà nước mới có chủ quyền quốc gia, các chủ thể khác không có chủ quyền quốc gia
Lý do nhà nước có chủ quyền quốc gia:
+ Nhà nước đóng vai trò bộ máy quản lý xã hội, đại diện cho quốc gia, toàn thể cư dân
+ Chủ thể độc lập trong quan hệ quốc tế
+ Sự độc lập và bình đẳng giữa các dân tộc, các nhà nước
* Nhà nước, ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
+ Ban hành pháp luật có nghĩa là xây dựng

1




2. Hãy phân tích những thuộc tính cơ bản của Pháp Luật?
Thuộc tính của Pháp luật là những tính chất, dấu hiệu, đặc trưng riêng của Pháp luật. Pháp luật có những
thuộc tính sau:
*Tính quy phạm phổ biến (tính bắt buộc chung):
- Pháp luật là những chuẩn mực ứng xử, khuôn mẫu hành vi mang tính chất quy luật, lặp đi lặp lại và
phổ biến trong xã hội.
- Pháp luật có tính quy phạm là sự bắt buộc phải thực hiện theo những chuẩn mực nhất định.
- Pháp luật có tính bắt buộc chung nghĩa là pháp luật được áp dụng với tất cả các chủ thể, không phân
biệt.
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến bởi xuất phát từ một trong những nguyên nhân ra đời của pháp
luật mà bản chất của pháp luật là sự thể hiện ý chí chung của xã hội và pháp luật là sự phản ánh những
quy luật khách quan, phổ biến nhất của các quan hệ xã hội mà nó đều chỉnh.
*Tính xác định chặt chẽ về hình thức:
- Xác định chặt chẽ về hình thức tức là dạng biểu thị phương thức tồn tại của pháp luật có thể xác định
được, thuộc tính này cho thấy mối liên hệ thống nhất giữa nội dung và hình thức biểu hiện, dạng tồn tại
của PL.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức được thể hiện là:
+ Nội dung của pháp luật phải được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán pháp, tiền lệ
pháp hay văn bản pháp luật.
+ PL cũng cần fải được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác và một nghĩa, có khả năng áp
dụng trực tiếp.
+ PL được hình thành theo những quy trình, thủ tục rất xác định và chặt chẽ.
+ Việc thực hiện pháp luật cũng theo những hình thức thủ tục nhất định và biểu hiện trong những hình
thức có thể xác định được.
- PL có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức bởi pháp luật là ý chí chung của xã hội áp dụng với tất
cả chủ thể trong XH cho nên các chủ thể tuy khác nhau nhưng chỉ có một cách hiểu và thực hiện PL
giống nhau.
*Tính được đảm bảo bằng Nhà nước :

- Tính đảm bảo bởi nhà nước là trách nhiệm của nhà nước trong việc sử dụng các phương tiện, biện pháp
để PL được thực hiện trên thực tế.

2


- Tính đảm bảo bằng Nhà nước là quyền và trách nhiệm của nhà nước trog việc tổ chức thực hiện PL.
Những biện pháp bảo đảm thực hiện pháp luật là: biện pháp kinh tế, tư tưởng, biện pháp tổ chức và đặc
biệt là bằng biện pháp cưỡng chế.
- Nhà nước có thể bảo đảm thực hiện các quy phạm XH khác trong nhữg điều kiện và mức độ nhất định.
Tuy nhiên, bảo đảm thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế chỉ đối với PL và đây là thuộc tính đặc trưng
có thể phân biệt PL với các QPXH khác. – Pháp luật có thuộc tính này bởi pháp luật là sự thể hiện ý chí
chung, lợi ích chung của xã hội cho nên bất cứ chủ thể nào đi ngược lại ý chung, lợi ích chung này cần
phải bị cưỡng chế.

3


3. Hãy trình bày những vấn đề chung về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Pháp Quyền ở Việt Nam?
* Quan Điểm của Đảng và NN ta về xây dựng Nhà nước Pháp quyền Việt Nam:
Qua các văn kiện Đại hội ĐCSVN đặc biệt từ Đại hội Đảng lần thứ 7, các yêu cầu, các đặc trưng của
Nhà nước Pháp quyền nói chung và chủ trương xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Pháp quyền
XHCNVN được thể hiện như sau:
- Đặt vấn đề xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân là mục tiêu quan trọng.
Trong đó nhấn mạnh tính tối cao của Hiến pháp và Pháp luật (Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm
kỳ, khóa VII, 1994 chính thức khẳng định nhiệm vụ “xây dựng Nhà nước Pháp quyền Việt Nam của
dân, do dân và vì dân”) và chủ trơng xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN vẫn tiếp tục được khẳng
định trong các văn kiện đại hội Đảng sau này.
- Xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN luôn gắn với quá trình hoàn thiện nền dân chủ XHCN tôn
trọng và bảo đảm các quyền cơ bản của công dân và quyền con người.

- Xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN gắn với chủ trương xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát
giám sát quyền lực nhà nước trong lập pháp, hành pháp và tư pháp (Văn kiện ĐH lần thứ 11)
- Xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN gắn việc bảo đảm sự độc lập của hệ thống tư pháp đặc biệt là
TAND các cấp gắn với hệ thống, chủ trương cải cách hệ thống tư pháp và đặc biệt, gắn với chủ trương
xây dựng cơ chế phán quyết các vi phạm hiến pháp (Văn kiện Đại Hội 10)
Có thể nói quan điểm, chủ trương của ĐCSVN về Nhà nước Pháp quyền và Xây dựng Nhà nước Pháp
quyền XHCN ở VN về cơ bản tương đồng với các quan điểm hiện đại về Nhà nước Pháp quyền trên thế
giới.
*Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam:
- Xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN ở VN là hoàn toàn phù hợp với điều kiện khách quan, chủ
quan của xã hội VN và xu hướng chung của TG.
- Bản chất, đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN hoàn toàn phù hợp với chủ trương, chính sách
của ĐCSVN và Nhà nước CHXHCNVN: xây dựng một nhà nước, một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh và nhân đạo.
- Về mặt kinh tế: Xây dựng nhà nước pháp quyền phù hợp với đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, đáp ứng
nhu cầu phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, có sự quản lý của nhà nước. Nền kinh
tế này có những đòi hỏi, yêu cầu cao về sự bình đẳng, công bằng và tính tổ chức cao. Việc xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó pháp luật được đề cao, có thể thỏa mãn những yêu cầu
khách quan này.
4


- Về mặt xã hội: đáp ứng đòi hỏi của trào lưu dân chủ hóa mọi mặt đời sống xã hội, góp phần bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN là xây dựng nhà nước của
dân, do dân và vì dân, hình thành mối quan hệ đúng đắn và ổn định trong cơ chế quyền lực chính trị,
thiết lập một hệ thống chính trị dân chủ, năng động, có hiệu quả tạo ra mối quan hệ đúng đắn, hợp lý
giữa nhà nước - tổ chức công quyền với cá nhân, ngăn chặn mọi sự lạm quyền vi phạm đến quyền con
người và quyền công dân.
- Đối với bộ máy nhà nước: Xây dựng nhà nước pháp quyền cũng góp phần loại trừ những nguyên nhân
của các tệ nạn độc đoán, chuyên quyền, tham nhũng trong bộ máy nhà nước và trong hệ thống chính trị

nói chung.
*Phương hướng và giải pháp cơ bản về xậy dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN:
- Hoàn thiện sự lãnh đạo của ĐCSVN theo các yêu cầu của nhà nước pháp quyền.
- Nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền trong XH và trong đội ngũ cán bộ công chức.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước theo các yêu cầu, đặc điểm của nhà nước pháp quyền.

5


4. Hãy trình bày định nghĩa Hình thức Nhà nước và phân tích nội dung của hình thức Nhà nước?
*Định nghĩa: Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà
nước được cấu thành từ 3 yếu tố cụ thể: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc, và chế độ chính trị.
- Hình thức chính thể: là cách thức trình tự tổ chức các Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở TW,
việc xác định thẩm quyền và mối quan hệ của những cơ quan này với nhau và sự tham gia của nhân dân
vào việc thiết lập các cơ quan nhà nước.
+ Phân loại chính thể: chính thể quân chủ bao gồm quân chủ chuyên chế:
Quân chủ chuyên chế: nhà vua tập trung mọi quyền lực, hình thức này phổ biến trong chế độ phong kiến;
Quân chủ hạn chế: quyền lực nhà vua bị hạn chế và có các loại quân chủ: quân chủ nhị nguyên, quân chủ
đại nghị, quân chủ lập hiến;
+ Các hình thức chính thể cộng hòa bao gồm cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ: Nếu quyền bầu cử
và ứng cử vào cơ quan cao nhất của chính thể quân chủ chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc thì đó là chính thể
cộng hòa quý tộc; nếu quyền bầu cử và ứng cử thuộc về nhân dân thì đó là chính thể cộng hòa dân chủ.
+ Các hình thức chính thể cộng hòa hiện tại:
Cộng hòa tổng thống là chế độ áp dụng nguyên tắc phân quyền, tổng thống là người đứng đầu hành
pháp, nguyên thủ quốc gia, hành pháp không chịu trách nhiệm trước Nghị viện (Mỹ, Indonesia, Chile).
Cộng hòa đại nghị: chính phủ không chịu trách nhiệm trước nghị viện.
Cộng hòa hỗn hợp: Tổng thống là người đứng đầu hành pháp và không chịu trách nhiệm trước Nghị
viện. Thủ tướng là người điều hành Chính phủ và Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
Tổng thống có quyền giải tán Nghị viện.
Các nhà nước XHCN chỉ có một loại chính thể là cộng hòa với các biến thể: Công xã Pari, cộng hòa Xô

viết và cộng hòa Dân chủ nhân dân.
- Hình thức cấu trúc Nhà nước: là cách thức tổ chức và phân bố quyền lực nhà nước theo lãnh thổ,
mối quan hệ giữa các chủ thể thực hiện quyền lực nhà nước theo cấu trúc lãnh thổ.
Phân loại:
+Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung chỉ do một cơ quan quyền lực cao nhất của nhà
nước nắm giữ, trong đó lãnh thổ quốc gia được chia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ có 1 hiến pháp
và 1 hệ thống pháp luật thống nhất áp dụng chung cho toàn bộ lãnh thổ. Một hệ thống Cơ quan nhà nước
bao gồm hành pháp, lập pháp và tư pháp, 1 quy chế công dân và 1 chế độ quốc tịch. Nhà nước đơn nhất
bao gồm có 2 loại: nhà nước đơn nhất “đơn giản” chỉ bao gồm những đơn vị hành chính lãnh thổ và nhà
nước đơn nhất “phức tạp”, trong đó có các khu, vùng, tỉnh tự trị.
6


+ Nhà nước liên bang: bao gồm 2 hay nhiều nước thành viên tạo thành, nhà nước liên bang có 2 hệ
thống Cơ quan quyền lực và quản lý, có hệ thống chung cho toàn liên bang và hệ thống riêng cho mỗi
nước thành viên, có chủ quyền quốc gia chung và đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền
riêng . Nhà nước liên bang tồn tại nhiều hệ thống chính quyền, nhiều hệ thống pháp luật. Tuy nhiên trên
nguyên tắc pháp luật của bang không trái với pháp luật của Liên bang. Mỗi bang có quy chế công dân và
quốc tịch riêng.
+ Nhà nước liên minh: là sự liên kết của nhiều nhà nước thành viên nhưng không tạo thành một nhà
nước chung mà chỉ tạo nên một số các cơ quan chung để tiến hành một số những công việc chung vì
mục đích chính trị, kinh tế hay quân sự.
- Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp, cách thức phương tiện mà các cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Chế độ chính trị được thể hiện ở tình trạng dân chủ hay phi dân chủ của một chế độ xã hội. Trong lịch sử
tồn tại 2 loại chế độ chủ yếu: chế độ dân chủ (dân chủ quý tộc, dân chủ tư sản, dân chủ XHCN), chê độ
phản dân chủ (chuyên chế chủ nô, chuyên chế Phong kiến, Chế độ phát xít). Quyền tự do dân chủ của
công dân, mức độ tham gia của Công dân vào qúa trình thiết lập các cơ quan chính quyền nhà nước sẽ thể
hiện phương pháp dân chủ hay phản dân chủ.
Tóm lại, hình thức Nhà nước là vấn đề phức tạp. Các nhà nước trên thế giới có hình thức rất khác nhau

cả về hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
* Mối quan hệ giữa hính thức chính thể nhà nước với chế độ chính trị:
+Hình thức chính thể là cách thức tổ chức quyền lực NN còn chế độ chính trị là cách thức thực hiện
quyền lực NN. Hình thức tổ chức quyền lực nhà nước có thể phản ánh cách thức mà quyền lực đó được
thực hiện và việc thực hiện quyền lực dân chủ hay phi dân chủ cũng được biểu hiện trong những hình
thức nhất định.
+ Tuy là một phạm trù độc lập nhưng có mối liên hệ chặt chẽ và thường tương ứng với nhau.
+ Chính thể và chế độ chính trị có tính độc lập tương đối.

7


5. Hãy phân tích các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật?
Để đánh giá về một hệ thống pháp luật xác định mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật cần phải dựa
vào nhiều tiêu chí trong đó có các tiêu chí cơ bản là: tính toàn diện, đồng bộ; tính thống nhất; tính phù
hợp; ngôn ngữ, trình độ kỹ thuật lập pháp và tính khả thi của hệ thống pháp luật.
*Tính toàn diện: Tính toàn diện là yêu cầu về mặt cơ cấu hình thức của hệ thống pháp luật, toàn diện,
đầy đủ so với nhu cầu cần điều chỉnh của các QHXH.
Tính toàn diện thể hiện ở 2 mức độ: mức độ chung đó là sự đầy đủ các ngành luật, các chế định PL. Mức
độ cụ thể là đầy đủ các QPPL.
*Tính đồng bộ: tính đồng bộ đòi hỏi hệ thống pháp luật phải có sự thống nhất trật tự về nội dung không
chồng chéo mâu thuẫn được biểu hiện:
+ Nội dung điều chỉnh không chồg chéo và mâu thuẫn lẫn nhau, hiệu lực pháp lý không mâu thuẫn và
triệt tiêu nhau, trật tự và trình tự ban hành phải thống nhất, hình thức văn bản theo thể thức thống nhất,
thống nhất về thẩm quyền của chủ thể ban hành.
* Tính phù hợp: được thể hiện ở những dung của hệ thống pháp luật luôn có sự tương quan với trình độ
phát triển KT-XH phản ánh đúng quy luật vận động và phát triển cuả QHXH, được biểu hiện cụ thể: hệ
thống pháp luật không vượt trước so với trình độ phát triển của các QHXH mà nó điều chỉnh. Hệ thống
pháp luật không lạc hậu hơn so với các QHXH mà nó điều chỉnh.
* Ngôn ngữ và kỹ thuật lập pháp: Trình độ kỹ thuật lập pháp là đòi hỏi về mức độ phát triển của nhận

thức pháp lý và kỹ năng xây dựng PL, theo đó PL được xây dựng với trình độ kỹ thuật lập pháp cao
được biểu hiện như sau: xác định mục đích nguyên tắc của pháp luật có phù hợp với qui luật của pháp
luật hay ko, cơ cấu của hệ thốg pháp luật có hợp lý hay ko, cách diễn đạt có rõ ràng dễ hiểu đảm bảo
tính cô đọng, logic và một nghĩa hay ko, hình thức thể hiện các văn bản QPPL có chặt chẽ rõ ràng hay
ko.
* Tính khả thi của hệ thống pháp luật: được thể hiện ở việc các quy định của pháp luật được ban hành
phải phù hợp với cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật hiện hành, các quy định của pháp luật phải có
khả năng thực hiện được trong những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội hiện tại.
Kết luận: Việc đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật phải được phối hợp nhiều tiêu chí
bởi đó là sự thể hiện mối quan hệ chặt chẽ và sự thống nhất giữa các yêu cầu về hình thức, nội dung, cơ
sở và kỹ thuật của hệ thống pháp luật.

8


6/ Hãy trình bày khái niệm nhà nước Pháp quyền và phân tích các nguyên tắc của Nhà nước Pháp
quyền
* Khái Niệm: Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc: “Nhà nước pháp quyền là nói tới một nguyên tắc
của sự cai trị theo đó mọi người, thiết chế, công hoặc tư bao gồm cả nhà nước có trách nhiệm tuân thủ
PL mà PL đó được ban hành, áp dụng công bằng và xét xử độc lập, PL đó phù hợp với những quy định,
chuẩn mực quốc tế về quyền con người, nó cũng đòi hỏi đảm bảo sự tôn trọng nguyên tắc tối thượng của
PL, bình đẳng trước PL, có trách nhiệm trong việc tuân thủ PL, công bằng trong việc áp dụng PL, phân
chia quyền lực tham gia vào việc ra quyết định, sự ổn định của hệ thống PL hạn chế chuyên quyền và sự
minh bạch đúng PL của nhữg thủ tục plý” (Bcáo của Tổng thư ký Liên hiệp quốc ngày 23/8/2004).
- Nhà nước pháp quyền được định nghĩa theo tư tưởng của các nhà khoa học pháp lý ở Việt Nam : “là 1
tổ chức công quyền được thành lập và hoạt động trên cơ sở PL nhằm đưa lại tự do, hạnh phúc cho nhân
dân gắn liền với sự tồn tại và phát triển của XH công dân, XH dân sự, thông qua hệ thống các thể chế và
yêu cầu dân chủ như đề cao chủ quyền nhân dân có cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước
khoa học và hiệu quả, dân chủ hóa đời sống nhà nước và xã hội.
* Nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền:

Các nguyên tắc, yêu cầu hay đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền giúp xác định và phân biệt Nhà
nước pháp quyền với các dạng nhà nước khác.
- Vai trò tối cao của Hiến pháp và các đạo luật: hiến pháp và các đạo luật giữ vai trò tối thượng trong hệ
thống văn bản pháp luật. Pháp luật là đại lượng công bằng, nhân đạo, bác ái, phải minh bạch, có thể tiên
liệu được, có thể tiếp cận và có hiệu lực thực hiện
- Dân chủ và tôn trọng quyền con người : Nhà nước pháp quyền hay sự tối thượng của pháp luật phải
đảm bảo quyền lực nhà nước trong đó quyền lực lập pháp, hành pháp, tư pháp phải thuộc về nhân dân.
Nhà nước pháp quyền phải được tổ chức và thực hiện một cách dân chủ của dân, do dân và vì nhân dân,
các quyền con người được ghi nhận trong hiến pháp và pháp luật được nhà nước tôn trọng và bảo vệ.
- Nguyên tắc chế ngự quyền lực nhà nước: Nhà nước pháp quyền nói chung cần phải được tổ chức theo
nguyên lý thuyết phân quyền để tránh lạm quyền, đảm bảo tính tối thượng của pháp luật, bảo đảm dân
chủ. Hình thành quan hệ phối hợp, giám sát kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước tạo thành một
cơ chế đồng bộ bảo đảm sự thống nhất các quyền lực nhà nước thực hiện quyền lực nhân dân.
- Tư pháp độc lập: để đảm bảo tính tối thượng của Hiến pháp và pháp luật phải có cơ chế để bảo vệ Hiến
pháp và pháp luật bằng con đường tài phán, hệ thống tư pháp phải độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

9


7. Hãy trình bày khái niệm về bộ máy Nhà nước, Cơ quan Nhà nước và phân tích khái quát chung về
bộ máy Nhà nước và Cơ quan nhà nước?
* Khái niệm Bộ máy Nhà nước: là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống đến địa
phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
- Khái niệm cơ quan nhà nước: là một bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước, đó là một tổ chức
chính trị mang quyền lực nhà nước được thành lập trên cơ sở pháp luật và được giao những nhiệm vụ,
quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật định.
* Đặc điểm của Cơ quan nhà nước:
- Là một tổ chức được thành lập theo những nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định.
- Có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, về cơ sở vật chất tài chính.

- Có thẩm quyền mang tính quyền lực nhà nước.
- Chi phí tổ chức và hoạt động từ ngân sách nhà nước, cán bộ công chức của cơ quan nhà nước là công
dân của nhà nước đó
* Phân loại cơ quan nhà nước:
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của việc thực hiện quyền lực nhà nước, các cơ quan nhà nước được chia
thành cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền các cơ quan nhà nước được chia thành các cơ quan nhà nước ở trung
ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương.
* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
- Nguyên tắc tập quyền: quyền lực nhà nước nằm trong tay một người hay một cơ quan nào đó.
- Nguyên tắc phân quyền (nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước): quyền lực nhà nước được chia
thành các phần, các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ quan nhà nước khác nhau nắm giữ.
- Ngoài hai nguyên tắc trên, còn có những nguyên tắc khác như nguyên tắc chính trị (Đảng cộng sản
lãnh đạo), nguyên tắc pháp lý (tư pháp độc lập).

10


8. Hãy phân tích bản chất và vai trò của pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa?
* Khái niệm và bản chất pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa:
- Khái niệm: pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự thể hiện ý chí của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản do NN XHCN ban hành và bảo đảm
thực hiện bằng sự thuyết phục và giáo dục mọi người tôn trọng thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế của
nhà nước.
- Bản chất của pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa: cũng được quy định bởi cơ sở kinh tế xã hội của nó.
- Tính giai cấp của pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa: pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa phản ánh ý chí của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội theo định hướng
XHCN.
- Tính XH của pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa: bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, pháp
luật Xã Hội Chủ Nghĩa còn bảo vệ lợi ích chung của xã hội và lợi ích của các gia cấp khác. Pháp luật Xã

Hội Chủ Nghĩa có cơ sở xã hội rộng rãi bởi nó hình thành trên cơ sở liên minh giai cấp công nhân, nông
dân và tầng lớp lao động nói chung pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa là công cụ bảo đảm công bằng xã hội
tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của cá nhân.
* Những đặc điểm cơ bản của pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa:
Pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa thể hiện ý chí của liên minh g/c công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức
- Pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa do nhà nước XHCN ban hành và bảo đảm thực hiện.
- Pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa có quan hệ chặt chẽ với chế độ kinh tế XHCN.
- Pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa có quan hệ mật thiết với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
cộng sản.
* Vai trò của Pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa:
- Pháp luật thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng cộng sản.
+ Pháp luật là phương tiện để thể chế hóa đường lối chính sách của Đảng thành hệ thống các quy tắc xử
sự chung.
+Thông qua pháp luật, Đảng cộng sản bảo đảm được sự lãnh đạo thống nhất đối với nhà nước và xã hội.
- Pháp luật là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước XHCN:
+ Việc thiết lập tổ chức và vận hành bộ máy nhà nước phải trên cơ sở và trong khuôn khổ pháp luật.
+ Quá trình hoàn thiện bộ máy nhà nước phải dựa trên cơ sở những nguyên tắc và quy định của PL.
11


- Pháp luật bảo đảm cho việc thực hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất
cho chủ nghĩa xã hội:
+ Quá tình tổ chức và quản lý kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội là 1 quá trình phức
tạp, đặc biệt trong điều kiện xây dựng kinh tế thị trường quá trình đó đòi hỏi phải hoàn thiện pháp luật
cũng là cơ sở để nhà nước hoàn thành được chức năng của mình trong lĩnh vực kinh tế.
+ Pháp luật tạo cơ chế đồng bộ thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế.
- Pháp luật bảo đảm thực hiện nền dân chủ XHCN phát huy quyền lực nhân dân bảo đảm công bằng xã
hội:
+ Pháp luật là cơ sở phân định rõ vai trò, vị trí chức năng của bộ máy nhà nước trên cơ sở đó tạo ra cơ
chế phù hợp đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội.

+ Pháp luật XHCN xác lập mối quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa nhà nước với công
dân bảo vệ các quyền cơ bản của công dân.
- Ngoài ra, Pháp luật XHCN còn có vai trò khác như là cơ sở để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, vai trò giáo dục nhận thức.

12


9. Hãy phân tích bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên hệ với hiến pháp 2013?
* Cơ cấu tổ chức: Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tạo thành bởi hệ thống
các cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau từ trung ương đến địa phương. Bộ
máy Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được cấu thành từ: cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát, ngoài ra còn có Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia.
- cơ quan quyền lực nhà nước: gồm có quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
+ Quốc Hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là cơ quan
duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của nhà nước.
+ Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Các cơ quan quản lý nhà nước còn được gọi là cơ quan chấp hành, thực hiện việc quản lý mọi mặt hoạt
động của quốc gia. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước gồm có: Chính phủ; các Bộ, các cơ quan ngang
Bộ, các cơ quan thuộc chính phủ và UBND các cấp.
+ Chính Phủ: là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Chính phủ
thống nhất việc quản lý thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh
và đối ngoại của nhà nước. Chính phủ chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác với quốc hội,
ủy ban thường vụ quốc hội Chủ tịch nước. Thủ tướng chính phủ là ng đứng đầu chính phủ. (Đ94
HP2013)
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ: là các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trung

ương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả
nước. Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về một vực,
ngành mà mình phụ trách.
+ Ủy ban nhân dân: do Hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nước thể hiện sự quản lý thống nhất mọi mặt trong đời sống xã hội ở địa phương. (Đ114
HP2013)
Các sở, phòng, ban chức năng của Ủy ban nhân dân: là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý chuyên
môn trog phạm vi ở địa phương.
- Cơ quan xét xử: Hệ thống các cơ quan xét xử gồm có TANDTC, các TAND địa phương, các Tòa quân
sự và các tòa khác do luật định.
13


+ Tòa án nhân dân tối cao: là cơ quan xét xử cao nhất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, ngoài công tác xét xử Tòa án nhân dân tối cao còn có nhiệm vụ hướng dẫn các tòa án áp dụng
thống nhất pháp luật, tổng kết các kinh nghệm xét xử của Tòa án.
+ Tòa án nhân dân địa phương: bao gồm TAND tỉnh, TP trực thuộc TW và TAND quận, huyện, thị xã,
TP trực thuộc tỉnh.
+ Tòa án quân sự các cấp: có thẩm quyền xét xử các vụ án liên quan đến quân nhân.
+ Các Cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp. VKSND địa phương, các VKS quân sự , thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp trong phạm vi luật định. Hệ thống viện kiểm sát được thực hiện thống nhất theo ngành dọc
và thực hiện chế độ Thủ trưởng. (Đ107 HP2013)
- Chủ tịch nước: là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước được trao quyền rộng lớn trên cả 3 mặt lập pháp, hành pháp và tư
pháp.(Đ68 HP 2013)
* Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta:
- Nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghiã: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền về lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, tập trung vào quốc hội và không phân chia quyền lực. Có sự phân

công trong việc thực hiện các quyền bảo đảm sự chyên môn hóa, phân công quyền lực và phối hợp trong
việc thực hiện quyền lực, hạn chế sự lạm quyền. Nguyên tắc này được ghi nhận theo Khoản 3, Đ2,
HP2013 xuất phát từ quan điểm của Chủ Nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng HCM, xuất phát từ thực tiễn
cách mạng Việt Nam, truyền thống chính trị pháp lý ở Việt Nam.
- Nguyên tắc Đảng Cộng Sản lãnh đạo: Đảng Cộng Sản là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội, gắn
bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những qui định của
mình, được ghi nhận tại Đ4 HP2013, xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, vai trò của Đảng Cộng
Sản.
- Nguyên tắc dân Chủ xã hội chủ nghĩa: nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân (K1, Đ2 HP2013).
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
(K2, Đ2 HP2013). Nhân dân thực hiện quyền lực NN bằng dân chủ trực tiếp (Đ6 HP2013). Nguyên tắc
này được ghi nhận trong Chương I chế độ 9 trị HP2013.
14


- Nguyên tắc tập trung dân chủ: được ghi nhận tại Đ8 HP2013, xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa
Mac-lenin và tư tưởng HCM về nền dân chủ XHCN và Nhà nước Xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
pháp quyền Xã hội chủ nghĩa được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, được ghi nhận tại
Đ2,Đ8 HP2013.

10. Hãy trình bày khái niệm Thực hiện pháp luật và phân tích khái quát về thực hiện pháp luật?
15


* Khái niệm: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp
luật làm cho chúng đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể pháp luật.
- Đặc điểm:

+Thực hiện pháp luật phải là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người.
+Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của chủ thể.
+Thực hiện pháp luật phải là xử sự của các chủ thể có năng lực hành vi pháp luật tức là xử sự của các
chủ thể có khả năng bằng hành vi của mình xác lập thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
* Hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân theo pháp luật : chủ thể kìm chế mình không thực hiện những điều pháp luật cấm, hành vi tuân
theo pháp luật được thực hiện dưới dạng không hành động. Là hình thức thực hiện PL mang tính thụ
động thể hiện dưới dạng ko hành động quy phạm tươg ứng là các loại quy phạm cấm áp dụng đvới mọi
chủ thể.
-Thi hành pháp luật: Chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện các điều pháp luật yêu cầu,
hành vi thi hành pháp luật đc thể hiện dưới dạng hành động đc thể hiện thông qua các quy phạm bắt
buộc và áp dụng cho mọi chủ thể
- Sử dụng pháp luật: Chủ thể thực hiện cách thức xử sự mà pháp luật cho phép hành vi sử dụng pháp
luật được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động thể hiện thông qua các quy phạm trao
quyền.
- Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua cơ quan cán bộ nhà
nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện
quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định, thay đổi, đình chỉ, chấm dứt quan hệ pháp luật. Áp dụng
pháp luật thể hiện qua hành vi mang tính hành động là hoạt động có tổ chức của nhà nước để thực hiện
pháp luật. Chủ thể áp dụng pháp luật là cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được nhà nước
trao quyền.

16



×