Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Biện pháp phát triển kĩ năng đọc thơ diễn cảm cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG

ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI
TÁC PHẨM VĂN HỌC

Người thực hiện
Lớp
GVHD

: Huỳnh Thị Thanh Thuyên
: 14SMN1
: ThS.Nguyễn Thị Diệu Hà

Đà Nẵng 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG


ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI
TÁC PHẨM VĂN HỌC

Người thực hiện
Lớp
GVHD

: Huỳnh Thị Thanh Thuyên
: 14SMN1
: ThS.Nguyễn Thị Diệu Hà

Đà Nẵng 2018


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài khóa luận, bản thân em cũng đã
gặp không ít khó khăn, đến nay đề tài cơ bản đã hoàn thành. Để có được kết quả
trên, ngoài sự nổ lực tích cực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan
tâm, động viên và giúp đỡ từ phía các cô, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô TH.S Nguyễn Thị Diệu Hà,
giảng viên khoa Giáo Dục Mầm Non đã luôn luôn hỗ trợ, giúp đỡ và nhiệt tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình em thực hiện khóa luận.
Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các quý thầy cô của khoa
mầm non đã hỗ trợ và tạo điều kiện để em có cơ hội hoàn thành khóa luận của mình
một cách thành công nhất.
Thực tế thì trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn của em còn nhiều hạn
chế nên bài khóa luận của em trong quá trình thực hiện cũng không thể tránh khỏi
sai sót, mong các thầy cô bỏ qua đồng thời em mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp của quý cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm.

Em xin chân thành cảm ơn!
Đà nẵng, tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Huỳnh Thị Thanh Thuyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................3
4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
4.1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................3
Quá trình phát triển kỹ năng đọc diễn cảm cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .............3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
5.Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................................3
6.Giả thuyết khoa học ...............................................................................................3
7.Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................3
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ..................................................................4
7.2.Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................4
7.2.1. Phƣơng Pháp quan sát ............................................................................4
7.2.2. Phƣơng pháp đàm thoại ..........................................................................4
7.2.3. Phƣơng pháp điều tra bằng anket ..........................................................4
7.2.4.Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .......................................................4
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học ...................................................................5
8. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ...............................................................5
8.1. Về mặt lý luận .................................................................................................5
8.2. Về mặt thực tiễn..............................................................................................5
9. Cấu trúc đề tài .......................................................................................................5

NỘI DUNG ................................................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC
THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM
QUEN VỚI TPVH TẠI TRƢỜNG MN ..................................................................6
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................................6


1.1.1.

Các nghiên cứu nƣớc ngoài.........................................................................6

1.1.2.

Các nghiên cứu trong nƣớc.........................................................................6

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu .........................................7
1.2.1 Khái niệm phát triển ....................................................................................7
1.2.2 Khái niệm kỹ năng........................................................................................8
1.2.3. Khái niệm kỹ năng đọc thơ diễn cảm ........................................................8
1.2.3.1. Khái niệm đọc diễn cảm .......................................................................8
1.2.3.2. Khái niệm kỹ năng đọc thơ diễn cảm .................................................9
1.3. Kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ 5 – 6 tuổi .................................................13
1.3.1. Biểu hiện kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ 5 – 6 tuổi. .........................13
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ 5 – 6 tuổi
...............................................................................................................................16
1.2.2.1. Đặc điểm tâm lý ..................................................................................16
1.2.2.2. Đặc điểm sinh lý ..................................................................................19
1.2.3. Vai trò của kỹ năng đọc thơ diễn cảm đối với trẻ mẫu giáo. .................20

1.3. Cơ sở lý luận về hoạt động làm quen tác phẩm văn học ..............................23
1.3.1. Khái niệm hoạt động làm quen với tác phẩm văn học ...........................23
1.3.2. Tổ chức hoạt động làm quen tác phẩm văn học cho trẻ ở trƣờng mầm
non. ........................................................................................................................24
1.3.2.1. Phƣơng pháp tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học ..............................................................................................................24
1.4. Ảnh hƣởng của hoạt động làm quen với TPVH đối với kỹ năng đọc thơ
diễn cảm cho trẻ. .....................................................................................................29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................31
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ
DIỄN CẢM CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
LÀM QUEN VỚI TPVH TẠI TRƢỜNG MN HOA BAN ..................................32
2.1. Khái quát về quá trình điều tra ......................................................................32
2.1.1. Mục đích điều tra.......................................................................................32


2.1.2. Đối tƣợng điều tra .....................................................................................32
2.1.3. Phƣơng pháp điều tra ...............................................................................32
2.3. Kết quả điều tra ................................................................................................33
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên đối với việc phát triển kĩ năng đọc
thơ diễn cảm .........................................................................................................33
2.3.2 Thực trạng việc sử dụng biện pháp để phát triển kỹ năng đọc thơ diễn
cảm cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của giáo viên trƣờng MN Hoa Ban. .....................35
2.3.3. Thực trạng mức độ biểu hiện của kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi. ..............................................................................................37
2.3.3.1. Tiêu chí và thang đánh giá biểu hiện kỹ năng đọc kể diễn cảm. ....37
2.3.3.2. Kết quả điều tra. .................................................................................39
2.4. Nguyên nhân thực trạng ..................................................................................41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................43
3.1. Một số nguyên tắc trong việc xây dựng biện pháp phát triển kĩ năng đọc

thơ, kế chuyện diễn cảm cho trẻ 5 - 6 tuổi ............................................................44
3.1.1. Đảm bảo tính giáo dục ..............................................................................44
3.1.2. Đảm bảo tính vừa sức................................................................................44
3.1.3. Đảm bảo phát huy tính tích cực tự giác của trẻ .....................................44
3.1.4. Đảm bảo tính cá biệt .................................................................................45
3.1.5. Đảm bảo theo quan điểm tích hợp ...........................................................45
3.2.Đề xuất các biện pháp .......................................................................................46
3.2.1 Biện pháp 1: Cho trẻ luyện tập đọc thơ diễn cảm trên nền nhạc ..........46
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức hội thi đọc thơ diễn cảm. .................................50
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức cho trẻ đóng kịch các tác phẩm thơ ................52
3.2.4. Biện pháp 4: Cho trẻ nghe ngâm thơ ...................................................55
3.3. Tổ chức thực nghiệm các biện pháp ...............................................................56
3.3.1. Tiến hành thực nghiệm .........................................................................56
3.3.2. Kết quả thực nghiệm. ................................................................................57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................65


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM .............................................................66
1.Kết luận chung ..................................................................................................66
2. Kiến nghị sƣ phạm...........................................................................................67
2.1. Đối với giáo viên............................................................................................67
2.2. Đối với nhà trƣờng .......................................................................................67
2.3. Đối với cấp quản lí ........................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................69
PHỤ LỤC ...................................................................................................................1


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TPVH: Tác phẩm văn học
TNN: Trước thực nghiệm

STN: Sau thực nghiệm
TN: Thực nghiệm
ĐC: Đối chứng
MG: Mẫu giáo
MN : Mầm non
YPNN: Yếu tố phi ngôn ngữ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc phát triển kỹ năng đọc thơ
diễn cảm cho trẻ.
Bảng 2: Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc phát triển kĩ năng đọc thơ diễn
cảm đối với trẻ.
Bảng 3: Nhận thức của giáo viên về những tiêu chí cần đạt để phát triển kĩ năng đọc
thơ diễn cảm.
Bảng 4: Thực trạng biểu hiện kĩ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ 5 – 6 tuổi.
Bảng 5: Khảo sát biểu hiện kĩ năng đọc diễn cảm thơ của hai nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng với mẫu giáo lớn ( Trước TN)
Bảng 6: So sánh mức độ về biểu hiện kỹ năng đọc diễn cảm thơ của trẻ ở nhóm đối
chứng (trước TN và sau TN)
Bảng 7: So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ ở nhóm TN
(trước TN và sau TN)
Bảng 8: : So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ ở nhóm ĐC
và nhóm TN (trước TN và sau TN).


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thực trạng biểu hiện kĩ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ 5 – 6 tuổi
Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh mức độ biểu hiện kỹ năng đọc diễn cảm thơ của trẻ ở
nhóm đối chứng (trước TN và sau TN)

Biểu đồ 3: So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng đọc diễn cảm của trẻ ở nhóm thực
nghiệm (trước TN và sau TN)
Biểu đồ 4: So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ ở nhóm ĐC
và nhóm TN (trước TN và sau TN)


1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Văn học là nhân học, văn học có tác dụng vô cùng to lớn đối với sự hình thành
nhân cách cho trẻ. Bằng nhiều chức năng, chủ yếu là chức năng nhận thức, giáo dục
và thẩm mỹ, văn học mang đến cho con người những bài học cần thiết, bổ ích, cách
nhìn nhận, đánh giá con người, sự vật, sự việc và cảm xúc thẩm mỹ. Văn học luôn
song hành cùng với sự lớn lên của con người và là một món ăn tinh thần không thể
thiếu của trẻ, văn học đã phát huy rất hữu hiệu vai trò quan trọng của mình trong
việc góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ mầm non trên tất
cả các lĩnh vực, là một trong những hình thức nhận thức thế giới vô cùng hấp dẫn
của trẻ vì văn học luôn phản ánh hiện thực cuộc sống . Văn học có thể phát huy hết
được vai trò cũng như tác dụng của mình chủ yếu thông qua các thể loại như truyện,
ca dao, tục ngữ,… và đặc biệt là các tác phẩm thơ ca. Thơ ca tạo động lực cho trẻ
tập đọc, hình thành nhận thức về âm thanh, vần điệu, xây dựng các kỹ năng quan
trọng như từ vựng, diễn đạt lưu loát, diễn cảm, sáng tạo. Trẻ đến với thơ ca là đến
với sự mới mẻ, sáng tạo trên cái nền của hiện thực cuộc sống, giúp con người khám
phá ra những vẻ đẹp thuần túy, giúp trẻ hiểu mình và mọi người hơn, nuôi dưỡng
những phẩm chất tốt đẹp ở trẻ như lòng trắc ẩn, khả năng thấu hiểu và chia sẻ.
Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng kỹ năng đọc diễn cảm
thơ đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vì trước hết, đọc thơ diễn cảm là một
thủ thuật quan trọng, có tính chất tích cực, một mặt có khả năng nâng cao được tính
linh hoạt và biểu cảm của ngôn ngữ, mặt khác nó có thể làm cho người nghe thêm
tập trung và dễ ghi nhớ. Thứ hai, cơ bản hơn vì đó là đọc diễn cảm bắt buột chú ý

không chỉ đến toàn thể mà còn đến mỗi từ riêng biệt, mỗi câu cụ thể, tìm thấy trong
chúng những sắc thái ý nghĩa và mối quan hệ rõ rệt và như thế cho chúng ta sức
mạnh phân tích, một sức mạnh không bao giờ có được đối với những ai chỉ đọc
thầm cho mình. Trẻ có kỹ năng đọc thơ diễn cảm tức là thổi sinh khí vào những kí
hiệu thẩm mĩ, những âm thanh im lặng, làm cho chúng sống lại, cất tiếng nói, là
phối kết âm vang của từ vựng, cú pháp với âm thanh của âm thanh ngôn ngữ để tạo


2
nên những ngân hưởng xâu xa làm rung động trái tim người nghe. Rung động ấy có
tác động sâu sắc và đúng đắn với tâm hồn trẻ thơ hơn bất kì một sự thảo luận về văn
học nào. Không cần phân tích, không cần bình giá, chỉ cần đọc một cách thật biểu
cảm, những xúc cảm chân thành sẽ tự nó lan tỏa, đi vào trong trẻ nhẹ nhàng, tự
nhiên mà vô cùng bền vững, tràn ngập tâm hồn các em. Để rồi một cách âm thầm
mạnh mẽ, các bài thơ sẽ trở thành những nhân tố ảnh hưởng đến sựu hình thành
nhân cách toàn diện của trẻ em. Riêng với trẻ 5 – 6 tuổi đã có khả năng tư duy và
phân tích vấn đề, ngoài những vai trò quan trọng trên kỹ năng đọc thơ diễn cảm còn
đặc biệt giúp trẻ em ở lứa tuổi này nâng cao vốn từ, trình độ ngôn ngữ, hình thành
những vốn kinh nghiệm sống, tình cảm xã hội đúng đắn, phong phú, sâu sắc, kích
thích khả năng sáng tạo ở trẻ. Nó có ý nghĩa to lớn nhằm giúp trẻ cảm thụ tác phẩm
một cách trọn ven và đầy đủ hơn, trẻ sẽ lĩnh hội bài học đaọ đức và bài học thẩm
mỹ một cách sâu sắc và bền vững nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế, qua qua trình khảo sát tại trường mầm non Hoa Ban, các
cô giáo còn hạn chế trong việc sử dụng các biện pháp để phát triển kỹ năng đọc thơ
cho trẻ, thậm chí việc đọc thơ diễn cảm cho trẻ nghe vẫn chưa được các cô đầu tư,
một số cô kỹ năng đọc còn yếu chưa thật sự khơi gợi sự rung động, yêu thích văn
học, hào hứng cho trẻ khi bản thân được tham gia các hoạt động. Đồng thời chúng
tôi nhận thấy sự chênh lệch khá lớn ở trẻ, chỉ có một số ít trẻ biết đọc thơ diễn cảm,
đa số trẻ khi đọc diễn cảm mới chỉ ở mức độ đọc thuộc lòng chứ chưa thể hiện một
cách diễn cảm, thậm chí có trẻ còn đọc chưa đúng, một số trẻ còn nói ngọng, nói lắp

,gây ảnh huởng đến chất lượng tiếp nhận tác phẩm và phát triển ngôn ngữ của trẻ, từ
đó dẫn đến kết quả giáo dục chưa cao. Xuất phát từ những vấn đề mà lí luận và thực
tiễn đặt ra chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp phát triển kĩ năng đọc thơ
diễn cảm cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học.”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực trạng của việc phát triển kĩ năng đọc diễn cảm cho trẻ 5
– 6 tuổi thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học tại trường mầm
non Hoa Ban thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đề xuất và thực nghiệm một số


3
biện pháp nhằm phát triển kĩ năng đọc thơ diễn cảm cho trẻ thông qua hoạt động
cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến việc phát triễn kĩ năng đọc thơ
diễn cảm cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
- Nghiên cứu thực tiễn việc phát triển kĩ năng đọc thơ diễn cảm tại trường mầm non
Hoa Ban ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển kĩ năng đọc thơ diễn cảm cho trẻ mẫu giáo
nhằm nâng cao chất lượng tiếp nhận văn học và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
-Tiến hành thực nghiệm sư phạm để nêu kết luận về tính khả thi của đề tài.
4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển kỹ năng đọc diễn cảm cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong đề tài này chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu biện pháp phát triển kĩ năng
đọc thơ diễn cảm cho trẻ 5 -6 tuổi thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác
phẩm văn học tại trường mầm non Hoa Ban, Phường Hòa Cường Bắc, Quận Hải
Châu, Thành Phố Đà Nẵng
5.Đối tƣợng nghiên cứu

- Nghiên cứu một số biện pháp phát triển kỹ năng đọc thơ diễn cảm cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học ở trường mầm
non Hoa Ban.
6.Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức hoạt động làm quen tác phẩm văn học kết hợp với việc ứng dụng các
biện pháp phát triển như: Cho trẻ luyện tập đọc thơ diễn cảm trên nền nhạc, tổ chức
hội thi đọc thơ diễn cảm, cho trẻ nghe ngâm thơ, tổ chức cho trẻ đóng kịch các tác
phẩm thơ thì sẽ góp phần cho sự sáng tạo và mới lạ trong hoạt động học và đồng
thời giúp trẻ phát triển kĩ năng đọc thơ diễn cảm tốt hơn.
7.Phƣơng pháp nghiên cứu


4
Nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài, chúng tôi kết hợp sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau.
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, đọc sách, phân tích, so sánh, tổng hợp,
khái quát, hệ thống những nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây
dựng khung lý thuyết đề tài.
7.2.Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng Pháp quan sát
- Quan sát để thấy được mức độ biểu hiện kỹ năng đọc thơ diễn cảm các tác phẩm
văn học của trẻ ở trường mầm non.
- Dự giờ, đánh giá các kết quả mà các giáo viên mầm non thực hiện tiết dạy của
mình.
7.2.2. Phƣơng pháp đàm thoại
- Trao đổi, trò chuyện với giáo viên về việc tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với
tác phẩm thơ và các biện pháp khác nhau mà họ đã sử dụng trong hoạt động này.
- Trò chuyện với trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua các hoạt động trong ngày cũng như
trong hoạt động làm quen tác phẩm văn học để tìm hiểu về mức độ nhận thức và

khả năng đọc thơ diễn cảm của trẻ.
7.2.3. Phƣơng pháp điều tra bằng anket
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu nhận thức của giáo viên mầm non về việc giúp
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi phát triển kỹ năng đọc thơ diễn cảm.
- Trao đổi với giáo viên nhằm thu nhập những kinh nghiệm qúy báu của các nhà
chuyên môn về các biện pháp phát triển kỹ năng đọc thơ diễn cảm cho trẻ mầm non
5 – 6 tuổi và đề ra các kết luận chính xác, khoa học, rút ra bài học cho bản thân.
7.2.4.Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Mục đích thực nghiệm:
Thực nghiệm các biện pháp đã lựa chọn nhằm đánh giá hiệu quả thực tiễn của
các biện pháp đó đối với việc phát triển kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ mầm non
5 - 6 tuổi trong hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.


5
-Đối tượng thực nghiệm: Trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mầm non Hoa Ban.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Trên cơ sở quan sát điều tra bằng phiếu để thống kê lại mức độ nhận thức của giáo
viên về việc phát triển kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
8. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
8.1. Về mặt lý luận
Đề tài góp phần xây dựng cơ sở lý luận về việc phát triển kỹ năng đọc thơ diễn
cảm cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại
trường mầm non Hoa Ban thành phố Đà Nẵng.
8.2. Về mặt thực tiễn
Xây dựng và ứng dụng các biện pháp phát triển kỹ năng đọc thơ diễn cảm cho trẻ
5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại trường mầm non
Hoa Ban thành phố Đà Nẵng.
9. Cấu trúc đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và kiến nghị.

Phần nội dung gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc phát triển kỹ năng đọc thơ diễn cảm cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua hoạt động làm quen với TPVH tại trường mầm non.
Chƣơng 2 : Thực trạng việc phát triển kỹ năng đọc thơ diễn cảm cho trẻ mẫu giáo 5
- 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với TPVH tại trường mầm non Hoa Ban.
Chƣơng 3:Biện Pháp phát triển kĩ năng đọc thơ diễn cảm cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi thông qua hoạt động làm quen với TPVH và thực nghiệm sư phạm.


6
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC
THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM
QUEN VỚI TPVH TẠI TRƢỜNG MN
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Đọc diễn cảm đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực văn học
của trẻ, phát triển cho các em khả năng thể hiện tác phẩm văn học trong việc đọc
phù hợp với sự hiểu biết của mình. Đọc diễn cảm đã trở thành một nội dung cần đạt
tới tại các trường mầm non. Bước đầu nghiên cứu về việc “phát triễn kỹ năng đọc
thơ diễn cảm cho trẻ 5 -6 tuổi” chúng tôi đã nhận thấy có rất nhiều tài liệu và giáo
trình nghiên cứu về việc đọc diễn cảm , nhưng đi sâu nghiên cứu về việc phát triển
kỹ năng đọc diễn cảm cho trẻ còn ít.
1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của hai tác giả người Nga MK.
Bogoliupxkaia và V.V.Septsenko “ Đọc và kể chuyện văn học ở vườn trẻ” do Lê
Đức Mẫn dịch, xuất bản năm 1987. Nội dung chính của công trình là đề cập tới
nghệ thuật đọc diễn cảm của văn bản, vai trò của ngôn ngữ nghệ thuật trong việc

giáo dục trẻ. Ngoài ra, tác giả còn đề cập tới những thủ thuật cơ bản khi đọc và kể
chuyện văn học ở trường mầm non. Đây là tài liệu bồi dưỡng giáo viên giúp giáo
viên có những cơ sở lý luận trong việc đọc các thể loại tác phẩm văn học của trẻ.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam những năm gần đây, việc rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho trẻ
cũng được nhiều nhà khao học, nhà giáo dục quan tâm. Điều đó thể hiện ở việc
nhiều tài liệu nghiên cứu được ra đời. Tiêu biểu là công trình “ Giáo trình phương
pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học”. Trong công trình hai tác giả Lã Thị
Bắc Lý và Nguyễn Thị Ánh Tuyết đã đề cập khá tỉ mỉ nghệ thuật đọc và kể chuyện
diễn cảm, các thủ thuật cơ bản của việc đọc diễn cảm các tác phẩm văn học.
Công trình “ Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học” của Nguyễn
Thị Tuyết Nhung và Phạm Thị Việt, hai tác giả cũng đã đề cập tới phương pháp


7
đọc, kể diễn cảm các tác phẩm văn học, các yêu cầu và thủ thuật cơ bản khi đọc và
kể chuyện văn học.
Công trình “ Giáo trình văn học thiếu nhi và đọc, kể diễn cảm” của Lã Thị Bắc Lý
– NXB Giáo Dục Việt Nam nhằm cung cấp cho người đọc vốn kiến thức cơ bản về
bức tranh tổng quát của văn học thiếu nhi Việt Nam đồng thời cung cấp những hiểu
biết về nghệ thuật đọc, kể diễn cảm với những đổi mới về hình thức tổ chức và nội
dung mang tính tích hợp, là mục đích và xu thế chung của giáo dục mầm non trên
thế giới và trong khu vực.
Công trình “ Phương pháp đọc diễn cảm” của Hà Nguyễn Kim Giang – NXB
Đại học sư phạm, nội dung xuyên suốt của công trình là đề cập tới những quan điểm
về cơ sở lý luận của việc đọc diễn cảm, một số phương pháp và biện pháp đọc diễn
cảm, cách đọc một số tác phẩm theo thể loại khác nhau. Tác giả đã nhấn mạnh vai
trò của đọc kể diễn cảm đối với việc hình thành nhân cách cho trẻ. Tác giả coi việc
đọc kể diễn cảm là hoạt động quan trọng ở các trường mầm non.
Không dừng lại ở đó, PGS.TS. Hà Thị Kim Giang lại cho ra đời công trình tiếp

theo “ Phương pháp tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học”, công trình
cũng đã đề cập khá chi tiết vai trò của việc dạy trẻ đọc diễn cảm, việc tổ chức hoạt
động dạy trẻ đọc thuộc thơ diễn cảm và một số vấn đề lưu ý khi giáo viên dạy trẻ
đọc thơ diễn cảm.
Như vậy, trên thế giới cũng như trong nước có nhiều công trình nghiên cứu về vai
trò và sự cần thiết của việc dạy trẻ đọc, kể diễn cảm nhằm đưa ra những lý luận và
thực tiễn cung cấp kiến thức cần thiết cho việc đào tạo giáo viên mầm non. Các
nghiên cứu tuy có những nét riêng biệt nhưng đều đi chung một xu hướng nghiên
cứu về kỹ năng đọc, kể diễn cảm cho trẻ mầm non để quá trình giáo dục trẻ đạt hiệu
quả tốt nhất.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1 Khái niệm phát triển
Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận
động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. Quá


8
trình biến đổi của các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao; quá trình thay thế lẫn nhau
của các hình thức tổ chức xã hội loài người: từ hình thức tổ chức xã hội thị tộc, bộ
lạc còn sơ khai thời nguyên thuỷ lên các hình thức tổ chức xã hội cao hơn là hình
thức tổ chức bộ tộc, dân tộc..., quá trình thay thế lẫn nhau của các thế hệ kỹ thuật
theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn...
Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc trong
đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách thích hợp với
những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng
đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người
nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công bằng cho các
thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống
của họ.
Có nhiều định nghĩa, quan điểm khác nhau về khái niệm phát triển nhưng sau cùng

ta có thể đúc kết lại phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo
chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái
lạc hậu.
1.2.2 Khái niệm kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kĩ năng. Những định nghĩa này thường bắt
nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết. Tuy nhiên hầu
hết chúng ta đều thừa nhận rằng, kĩ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến
thức vào thực tiễn. Kĩ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng. Vậy, kỹ năng là
năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành
động trên cơ sở hiểu biết ( kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong
đợi . Bất cứ kỹ năng nào được hình thành nhanh hay chậm, bền vững hay lỏng lẻo
đều phụ thuộc vào khao khát, quyết tâm, năng lực tiếp nhận của chủ thể, cách luyện
tập, tính phúc tạp của chính kĩ năng đó.
1.2.3. Khái niệm kỹ năng đọc thơ diễn cảm
1.2.3.1. Khái niệm đọc diễn cảm


9
Đọc diễn cảm là hình thức đọc mang tính đặc thù và chất lượng đọc cao nhất
trong các dạng đọc thành tiếng văn bản nghệ thuật.
Theo Lê Phương Nga, đọc diễn cảm được đọc ra khi đọc những bản văn bản văn
chương hoặc văn bản có chứa các yếu tố của ngôn từ nghệ thuật. Đó là vệc đọc thể
hiện ở kĩ năng làm chủ các thông số âm như giọng điệu, trọng âm, ngữ điệu,…
nhằm biểu đạt đúng ý nghĩa và tình cảm mà tác giả gửi gắm trong bài đọc, đồng
thời biểu hiện được sự thông hiểu, cảm thụ, đồng cảm đối với người đọc đối với tác
phẩm.
Nói như In.OOdaropxki: “ nghệ thuật đọc diễn cảm là nghệ thuật biến ngôn ngữ
câm lặng thành ngôn ngữ sống động có hình ảnh, tức là ngôn ngữ có âm thanh
chứa đựng đầy tư tưởng và tình cảm”. Đó là nghệ thuật đọc “ vượt qua cấp độ lĩnh

hội nội dung ý nghĩa từng câu để tái tạo hình tượng nghệ thuật hoàn chỉnh, trọn vẹn
và đạt tới sự biểu đạt ý nghĩa, có màu sắc cảm xúc cá nhân”. Nó hoàn toàn “ không
phải là sự uốn éo đầu lưỡi” mà phải “thể hiện sự cảm thụ và thể nghiệm sâu sắc”
của người đọc về tác phẩm, làm sao “ để người khác cũng có thể sản sinh những ấn
tượng tương tự như mình.
Như vậy, đọc diễn cảm chỉ có thể thực hiện trên cở sở hiểu thấu đáo bài đọc, khi
mà thế giới trong sáng của các nhà văn, nhà thơ chạm được vào tâm hồn người đọc,
ngân lên những rung động thẩm mĩ, những xúc cảm đồng điệu. Việc đọc diễn cảm
khi đạt đến những phẩm chất mang tính nghệ thuật đó sẽ trở thành con thuyền
chuyện chở các tín hiệu thẩm mĩ từ tác phẩm đến với người nghe.
1.2.3.2. Khái niệm kỹ năng đọc thơ diễn cảm
Kỹ năng đọc thơ diễn cảm các tác phẩm thơ ca là khả năng con người sử dụng
có kết quả mọi sắc thái của giọng để trình bày tác phẩm có kèm theo cử chỉ, điệu
bộ, nét mặt để truyền đạt những ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm
trong tác phẩm và cả những ý nghĩ, thái độ, tâm trạng, cảm xúc của người đọc đến
với người nghe giúp người nghe khơi gợi lên những rung động, cảm xúc của họ dựa
trên những tri thức kinh nghiệm của cá nhân đã được thích lũy.


10
Kỹ năng đọc thơ diễn cảm là một trong những nội dung đang được các trường
mầm non chú trọng và hình thành cho trẻ. Nó đòi hỏi con người phải được rèn luyện
và thường xuyên củng cố trong các hoạt động hàng ngày . Vì thế người giáo viên
không chỉ nhằm giúp trẻ đọc các tác phẩm văn học theo một cách đơn thuần như
học thuộc lòng mà còn giúp trẻ hình thành những kỹ năng đọc diễn cảm tốt làm nền
tảng cho việc tập đọc của trẻ ở giai đoạn tiếp theo. Kỹ năng cơ bản của việc đọc thơ
diễn cảm bao gồm có phát âm, ngữ điệu, giọng điệu, các yếu tố phi ngôn ngữ.
* Phát âm
Một trong những kĩ năng không thể thiếu trong đọc thơ diễn cảm là phát âm. Phát
âm là cách sử dụng hơi của người đọc làm cho âm thanh phát ra tròn trịa, rõ ràng,

đầy đặn để có độ vang to và ấm có sức biểu hiện cao, tạo nên những hình tượng âm
thanh qua từ.
Phát âm rõ lời thơ, rõ vần bằng hay vần trắc. Người đọc phát âm rõ ràng, trong
sáng là điều kiện để người nghe hiểu được ý nghĩa của bài thơ. Ngược lại, nếu
không phát âm một cách chính xác thì sẽ không mang lại cảm thụ nghệ thuật một
cách đây đủ và gây khó khăn trong việc hiểu bài dẫn tới bài đọc không thâm nhập
vào tác phẩm của người nghe.Phát âm chính xác từ ngữ góp phát triển các kĩ năng
đọc sau này cho trẻ.
Chính vì vậy trong quá trình rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thì cần phải dạy trẻ
đọc diễn cảm cố gắng đọc rõ từng âm, phát âm rõ ràng, trong sáng, tự nhiên.
*Ngữ điệu
Ngữ điệu là tổng hợp phức tạp các phương tiện biểu cảm ngữ âm gồm: nhịp điệu,
cường độ, cao độ,…ngữ điệu là biến đổi về cao độ của giọng nói, sắc thái khi đọc
thể hiện ý nghĩa và cảm xúc của người nói. Ngữ điệu giúp cho người đọc bày ra
trước mắt người nghe nghĩa của tác phẩm, minh họa những hình tượng trong thơ,
những cảnh đẹp thiên nhiên, những bối cảnh xuất hiện các sự kiện. Nếu không có
ngữ điệu sẽ không thể truyền đạt một cách đày đủ, chính xác tư tưởng tình cảm của
tác giả gửi gắm trong thơ.
- Nhịp điệu


11
Nhịp điệu là tốc độ của việc đọc thơ. Sử dụng các sắc thái khác nhau của nhịp điệu
sẽ đem đến cho lời thơ một sức mạnh đặc biệt, tạo nên sự sinh động cho giọng đọc
diễn cảm. Nếu như khi đọc thơ chỉ sử dụng độc một nhịp điệu đều đều thì nó sẽ héo
hon và hết sức sống. Cũng giống như các kĩ năng khác nhịp điệu khi đọc thơ phụ
thuộc vào tính chất nội dung bài thơ. Vì vậy, có khi nhịp điệu chậm rãi có khi lại
khẩn trương. Nhịp điệu giúp ngữ điệu nổi bật lên, tạo cho ngữ điệu thêm rõ ràng. Sử
dụng các sắc thái nhịp điệu khác nhau sẽ làm cho việc trình bày tác phẩm thơ hết
sức sinh động và biểu cảm đặc biệt.

- Cường độ
Trong số những kỉ năng đọc diễn cảm phải kể đến cường độ của giọng, cường độ
của giọng là độ vang, độ hoàn chỉnh của giọng, là khả năng điều chỉnh giọng làm
cho nó có thể nhỏ hoặc to, có thể tạo được các bậc thang chuyển độ vang từ to đến
nhỏ và ngược lại. Cường độ của giọng là một trong những yếu tố của ngữ điệu giúp
cho người đọc minh họa được rõ nét và sinh động các hình tượng, hình ảnh trong
thơ.
Vì vậy, trong quá trình rèn kĩ năng đọc diễn cảm cô giáo cần chú ý phân tích
tác phẩm thật kĩ, lựa chọn tác phẩm không quá khó để trẻ hiểu được nội dung của
tác phẩm, xác định ngữ điệu phù hợp với nội dung tác phẩm và ý nghĩa văn bản qua
đó giúp trẻ thể hiện giọng tác phẩm chính xác. Và kĩ năng thể hiện đúng ngữ điệu
góp phần quan trọng vào việc đọc diễn cảm bài thơ. Đây cũng là vấn đề mà giáo
viên mầm non cần chú ý khi dạy trẻ đọc diễn cảm nó sẽ giúp trẻ thể hiện tác phẩm
một cách rõ ràng, sinh động hơn.
* Giọng điệu
Thơ viết cho trẻ em rất hồn nhiên và ngây thơ nhưng vẫn mang tính giáo dục và
tính giáo dục ấy một phần được thể hiện trong giọng điệu của bài thơ. Giọng điệu
trong thơ viết cho trẻ khi thì hài hước, hóm hỉnh, khi thì triều mến, khi thì mỉa mai,
châm biếm…giọng điệu là sự thể hiện thái độ, lập trường, cách nhìn của chủ thể
phát ngôn về đối tượng được nói đến và đối tượng mà lời văn ấy hướng vào trong
khi đọc thơ diễn cảm thì cần xác định được giọng điệu cơ bản.


12
Có thể nói giọng điệu cơ bản là giọng đọc chung của tác phẩm khi trình bày, trên
cơ sở đó người đọc dựng lên những hình ảnh, sự kiện,…giúp người nghe cảm nhận
được giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ. Nếu người đọc xác định sai giọng điêu
cơ bản, rất có thể người nghe sẽ hiểu sai hoặc không hiểu đầy đủ tư tưởng chủ đạo
của tác phẩm.
* Các yếu tố phi ngôn ngữ

Yếu tố phi ngôn ngữ là các hành động được biểu hiện ra ngoài ngôn từ không phải
là lời nói, chữ viết bao gồm việc sử dụng cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, tư thế…trong
quá trình đọc, kể. Giúp cho việc đọc thơ thêm hoàn thiện và phong phú.
- Tư thế
Là vị trí của người đọc trong lúc trình bày tác phẩm. Trong lúc đọc thơ phải giữ
sao cho tự nhiên, không gò bó. Thế đứng phải ung dung có phong thái, không đi lại,
tránh làm cho lời nói thêm nặng nề, dáng ung dung và tự chủ làm người nghe dễ
chịu. Người đọc phải hướng về phía người nghe, có thể đứng hoặc ngồi nhưng
không đi lại nhiều trước mặt trẻ. Trong trường hợp trang trọng nên đứng chứ không
ngồi để đọc.
Do đó khi rèn luyện kĩ năng đọc thơ diễn cảm cho trẻ cần phải tập cho trẻ cả tư
thế đọc diễn cảm, nếu tư thế không đúng sẽ làm ảnh hưởng tới cách đọc, kĩ năng
đọc. Cô cần tập cho trẻ có tư thế đúng, đẹp, tự tin, thuần thục, thoải mái để việc đọc,
kể diễn cảm hiệu quả thuyết phục.
- Nét mặt
Trong hoạt động giao tiếp trực tiếp, nét mặt thể hiện sự giao lưu giữa người nói và
người nghe. Đây là limh hồn để con người giao tiếp với nhau có thể tạo được một
kết quả nhất định.
Nét mặc tức là vẻ mặt. Vẻ mặt của người đọc biểu lộ những điều miệng nói ra:
nếu như vui thi người đọc sẽ biểu lộ vẽ mặt tươi vui, nếu buồn thì nét mặt sẽ ủ dột.
Những vẻ mặt đó tự nó sẽ xuất hiện nếu như người đọc hiểu được nội dung và cảm
thụ nó . Sự giao cảm giữa người đọc và người nghe chính là ở nét mặt, ánh mắt.
Đọc mà không bộc lộ gì thì nó sẽ ngăn cản không cho trẻ nhận thức được ý nghĩa


13
của bài, tạo ra những điều sai lầm về những điều nghe được từ đó sẽ rất khó khăn
cho việc tập cho trẻ thể hiện lại bài.
- Cử chỉ, điệu bộ
Cử chỉ điệu bộ của người đọc là sự bổ sung cho ngữ điệu và làm sống dậy hình

tượng của tác phẩm, được dùng để biểu lộ thái độ đối với các nhân vật, các sự kiện
được miêu tả trong tác phẩm.Ngoài ra còn làm tăng sức biểu cảm của lời nói, giúp
cho người nghe có thể cảm nhận bằng trực cảm. Cử chỉ, điệu bộ phải phù hợp với
tâm trạng người đọc tác phẩm và phù hợp với nội dung tác phẩm.Những cử chỉ đơn
giản, chân thực sẽ góp phần thể hiện sâu sắc nội dung tác phẩm. Trái lại những cử
chỉ điệu bộ máy móc sẽ làm cho việc thể hiện tác phẩm kém hiệu quả.
Nói chung, cử chỉ điệu bộ và những chuyển động của thân thể càng gọn gàng bao
nhiêu thì sức thuyết phục bấy nhiêu. Là một phương tiện gây ấn tượng thị giác, nó
sẽ mất đi sức biểu cảm của mình nếu như bị lặp lại thường xuyên. Vì vậy, trong khi
đọc diễn cảm không nên sử dụng cử chỉ điệu bộ một cách thái quá hoặc không đúng
lúc bởi chẳng những không có tác dụng mà còn phá vỡ hình tượng nhân vật, gây
cười vô nghĩa.
1.3. Kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ 5 – 6 tuổi
1.3.1. Biểu hiện kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ 5 – 6 tuổi.
Trẻ ở lứa tuổi này chưa biết đọc, tư duy chủ yếu mang tính trực quan cụ thể, giàu
cảm xúc tình cảm, cảm nhận thế giới bằng cái nhìn “vật ngã đồng nhất” . Khả năng
chú ý có chủ định chưa cao nhưng giàu khả năng tưởng tượng sáng tạo, trẻ nhìn thế
giới bằng đôi mắt thơ ngây, xuất phát từ cảm xúc hồn nhiên, tự nhiên, trong trẻo.
* Phát âm
Trẻ ở lứa tuổi này vốn từ vựng đã phong phú hơn, lời nói khái quát, có kết luận
mạch lạc. Trẻ có thể phát âm rõ lời thơ, rõ chữ, rõ vần bằng hay vần trắc. Nhưng để
phát âm tròn vành thì đa số trẻ còn nhiều hạn chế vì trẻ chưa biết cách sử dụng, điều
chỉnh hơi của mình để làm cho âm thanh phát ra tròn trịa, đầy đặn, có độ vang to và
ấm nên sức biểu hiện chưa đạt hiệu quả tối ưu, hình tượng âm thanh thông qua từ
ngữ vẫn chưa sắc nét, chân thực.


14
* Ngữ điệu
- Nhịp điệu: trẻ chưa có khả năng xác định được nhịp điệu cơ bản của tác phẩm

mà trẻ phụ thuộc vào sự thể hiện của cô giáo. Nhịp điệu trong thơ viết cho trẻ ở độ
tuổi này rất đa dạng. Sau khi xác đinh được nhịp điệu cơ bản của tác phẩm, cô thể
hiện cho trẻ nghe qua các hoạt động học, sau đó trẻ sẽ quan sát, ghi nhớ phần trình
bày của cô rồi thực hiện theo. Trẻ thường bắt chước nhịp điệu của cô là tốt nhất, vì
sau khi nghe cô thể hiện, trẻ sẽ nắm bắt được cảm xúc của bài thơ này có tiết tấu
khẩn trương hay chậm rãi,…và dùng cảm xúc của chính mình thể hiện lại bài thơ.
Đôi khi, trẻ còn hóa thân như chính mình là nhân vật trong tác phẩm để thể hiện cá
tính của bản thân vào tác phẩm.
- Cường độ: Khi trẻ đã thuộc lòng bài thơ, nắm bắt được giọng điệu của bài thơ trẻ
sẽ biết điều chỉnh giọng của mình, giọng đọc mạnh hoặc nhẹ tùy thuộc vào tình tiết
trong tác phẩm.
- Chẳng hạn:
Với truyện Chú dê đen: nhân vật dê trắng với bản tính nhút nhát, khờ khạo thì trẻ sẽ
thể hiện giọng với cường độ yếu; Dê đen dũng cảm, gan dạ dĩ nhiên giọng cần dõng
dạc, âm lượng lớn và vang; cũng là sói nhưng trong cuộc hội thợi với dê trắng đang
run sợ, giọng nó hẳn phải to để thể hiện thế thượng phong. Tuy nhiên, khi đứng
trước mặt Dê đen, trước sự gan dạ và chủ động của Dê đen, sói chùn lại bối rối,
giọng sói cần phải được giảm lại về cường độ.
- Cao độ: trẻ chưa thể hiện được việc lên giọng hay xuống giọng với dụng ý nghệ
thuật, các mục đích biểu cảm. Trẻ hay rơi vào tình trạng đọc đều đều hoặc rời rạc,
hay lên xuống giọng rất ngẫu hứng, không đúng với yêu cầu hay kết cấu nghệ thuật
của tác phẩm
* Giọng điệu
Những tác phẩm viết cho rẻ thơ có giọng điệu phong phú, khi thì thiết tha, nhẹ
nhàng, hào hùng, bi tráng, khi thì hài hước, hóm hỉnh, triều mến, lúc thì mỉa mai,
châm biếm…và những yếu tố đó được thể hiện như thế nào phụ thuộc vào cách
nhìn của cô giáo đối với tác phẩm đó.Trẻ dựa vào cảm xúc của cô giáo khi truyền


15

tải tác phẩm mà bắt chước ngắt giọng của cô, cô ngắt những chỗ nào, thể hiện cảm
xúc gì tại đó sẽ tạo cho trẻ sự chú ý và khi thực hiện lại trẻ sẽ bắt chước giống cô.
- Ví dụ:
+ Ngắt giọng logic:
Khắp người đau buốt,/ nóng ran,//
Mẹ ơi,/ cô bác xóm làng đến thăm//
Người cho trứng,/ người cho cam//
Cả anh y sĩ cũng mang thuốc vào…//
(Trích (Mẹ ốm – Trần Đăng Khoa))
Trẻ sẽ ngắt giọng rất ngắn ở dấu phẩy trong câu thơ và sẽ ngắt giọng dài hơn ở cuối
câu thơ. Nhưng một số trương hợp trẻ sẽ không chú ý đến dấu câu mà chỉ đọc theo
cảm xúc.
+ Ngắt giọng tâm lý:
Này chú Gà Nâu
Cãi nhau gì thế!
Này chị vịt Bầu
Chớ cười ầm ĩ!
Bà tớ ốm rồi
Cánh màn khép rũ
Hãy yên lặng nào
Cho bà tớ ngủ.
( Trích ( Giữa vòng gió thơm – Quang Huy))
Trẻ sẽ đọc từ “ Này” như gọi một ai đó (gà nâu, vịt bầu). Cuối mỗi dấu chấm than
trẻ sẽ đọc từ “thế” và từ “ĩ” bằng giọng điệu cảm thán. Đến đoạn “ Bà tớ ốm
rồi……Cho bà tớ ngủ” trẻ sẽ đọc kiểu yêu thương, nhẹ nhàng bằng sự quan tâm, sợ
bà tỉnh giấc. Trẻ dùng cảm xúc trong mỗi câu thơ để thể hiện tâm tư của mình.
+ Ngắt giọng thi ca:
Làm anh khó đấy
Phải đâu chuyện đùa



×