Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học một số dịch chiết của cây cà gai leo (solanum hainanense hance)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA


NGUYỄN THỊ VĂN THẢO
Đề tài:

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC MỘT SỐ DỊCH CHIẾT
TRONG CÂY CÀ GAI LEO
(SOLANUM HAINANENSE HANCE)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA


Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần
hóa học một số dịch chiết trong cây cà gai leo
(Solanum hainanense hance)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Ngành Cử nhân Hóa dược
Sinh viên thực hiện



: Nguyễn Thị Văn Thảo

Lớp

: 14CHD

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Đỗ Thị Thúy Vân

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Họ và tên sinh viên

: NGUYỄN THỊ VĂN THẢO

Lớp

: 14 CHD
Tên đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học một số

1.

dịch chiết của cây cà gai leo (Solanum Hainanense Hance)”.
2.

Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị và hóa chất
Nguyên liệu: Thân cây cà gai leo ở Đà Nẵng – Việt Nam.
Dụng cụ và thiết bị: Bộ chiết Soxhlet, bình cầu, cốc thủy tinh, ống đong, bếp

điện, ống nghiệm, bình tam giác,bình định mức, các loại pipet, cân phân tích, lò
nung, tủ sấy, chén nung, bình hút ẩm, bếp cách thủy,…
Hóa chất: n-hexane, chloroform, ethyl acetate, thuốc thử Wagner, dung dịch
HCl, HNO3, NaOH, nước cất,…
3. Nội dung nghiên cứu
3.1.

Nghiên cứu lý thuyết

 Tìm hiểu tư liệu, sách báo trong và ngoài nước về đặc điểm, thành phần hóa
học, công dụng của cà gai leo.
 Trao đổi với giáo viên hướng dẫn về đặc điểm, công dụng của cà gai leo.

3.2.

Nghiên cứu thực nghiệm

 Xử lí nguyên liệu.
 Xác định một số chỉ tiêu hóa lí: độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

 Khảo sát thời gian chiết.
 Định tính.
 Xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết trong cà gai leo.
 Thử hoạt tính sinh học từ cao chiết cà gai leo.
4. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Thúy Vân.
5. Ngày giao đề tài: 4/2017
6. Ngày hoàn thành: 3/2018
Chủ nhiệm khoa
(Kí và ghi rõ họ tên)

Giáo viên hướng dẫn
(Kí và ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày… tháng … năm 2018.
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày … tháng … năm 2018

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Kí và ghi rõ họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Đỗ Thị
Thúy Vân đã giao đề tài, hướng dẫn tận tình và luôn sẵn sàng giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa, đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Din và thầy Đoàn
Văn Dương đã tạo điều kiện cho em sử dụng phòng thí nghiệm và các thiết bị cần
thiết để em có thể hoàn thành tốt đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Hóa – khu D –
trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng, đài khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ
số 660 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình làm khóa luận, mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng do
bước đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học nên khó tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2017.
Sinh viên


SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................13
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
5.1.

Phương pháp nghiên cứu lí thuyết .............................................................2

5.2.

Phương pháp thực nghiệm .........................................................................2

6. Bố cục đề tài ......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1.

Sơ lược về họ Cà Solanaceae [7], [8] ............................................................4

1.2.


Giới thiệu cây cà gai leo ................................................................................4

1.2.1.

Tên gọi [9] ..............................................................................................4

1.2.2.

Phân loại khoa học [9] ............................................................................4

1.2.3.

Đặc điểm thực vật học [3], [10] ..............................................................5

1.2.4.

Phân bố ...................................................................................................6

1.2.5.

Đặc điểm sinh thái ..................................................................................6

1.3.

Phân biệt cà gai leo và cà độc dược [3], [11] ................................................6

1.4.

Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của cây cà gai leo [12] ...............7


1.5.

Công dụng của cây cà gai leo [1], [15] ........................................................10

1.5.1.

Kinh nghiệm sử dụng cà gai leo trong dân gian ...................................10

1.5.2.

Các nghiên cứu về tác dụng của cà gai leo ...........................................11

1.6.

Các sản phẩm thuốc được làm từ cây cà gai leo có mặt trên thị trường......12

CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................13
2.1.

Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ ...................................................................13

2.1.1.

Nguyên liệu ...........................................................................................13

2.1.2.

Thiết bị - dụng cụ ..................................................................................13


SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

2.1.3.

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Hóa chất ................................................................................................13

2.2.

Nghiên cứu thực nghiệm .............................................................................14

2.3.

Các phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa lí .............................................15

2.3.1.

Độ ẩm [18] ............................................................................................15

2.3.2.

Xác định hàm lượng tro [18], [6] ..........................................................16

2.3.3.

Xác định hàm lượng một số kim loại nặng ...........................................17


2.4.

Phương pháp khảo sát điều kiện chiết các hợp chất hữu cơ từ cây cà gai ..17

2.4.1.

Cơ sở lí thuyết chung ............................................................................17

2.4.2.

Phương pháp chiết cây cà gai leo .........................................................19

2.4.3.

Khảo sát thời gian chiết thích hợp đối với các dung môi .....................20

2.5.

Định tính các nhóm hợp chất chính có trong cây cà gai leo [4] ..................20

2.5.1.

Định tính alkaloid .................................................................................20

2.5.2.

Định tính flavonoid ...............................................................................21

2.5.3.


Định tính coumarin ...............................................................................21

2.5.4.

Định tính saponin ..................................................................................21

2.5.5.

Định tính đường khử .............................................................................22

2.5.6.

Định tính steroid ...................................................................................22

2.5.7.

Định tính poliphenol .............................................................................22

2.6.

Xác định thành phần hóa học chính có trong cây cà gai leo .......................22

2.6.1.

Lí thuyết chung [19] .............................................................................22

2.6.2.

Phương pháp xác định thành phần hóa học chính có trong cây ...........24


2.7.

Thử hoạt tính kháng sinh .............................................................................24

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..............................................................25
3.1.

Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lý của bột cây cà gai leo ...................25

3.1.1.

Độ ẩm ....................................................................................................25

3.1.2.

Hàm lượng tro .......................................................................................25

3.1.3.

Xác định hàm lượng kim loại ...............................................................26

3.2.

Kết quả khảo sát thời gian chiết bằng phương pháp chiết Soxhlet .............26

3.2.1.

Kết quả khảo sát thời gian chiết trong dung môi n-hexane ..................26


SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

3.2.2.

Kết quả khảo sát thời gian chiết trong dung môi chloroform ...............27

3.2.3.

Kết quả khảo sát thời gian chiết trong dung môi ethyl acetate .............28

3.3.

Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết cà gai leo .29

3.4.

Kết quả xác định thành phần hóa học có trong cây cà gai leo ....................30

3.4.1.

Dung môi n-hexane ...............................................................................30

3.4.2.

Dung môi Chloroform ..........................................................................32


3.4.3.

Dung môi Ethyl acetate.........................................................................35

3.4.4.

Nhận xét ................................................................................................37

3.5.

Kết quả thử hoạt tính kháng sinh .................................................................38

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................39
1. Kết luận ...........................................................................................................39
2. Kiến nghị .........................................................................................................40
PHỤ LỤC ..................................................................................................................43

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt


1

AAS

2

GC-MS

Tên
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
Sắc kí khí ghép khối phổ

DANH MỤC CÁC BẢNG

1

Số hiệu
bảng
1.1

2

STT

Tên bảng

Trang

Phân loại khoa học họ Cà Solanaceae.


4

1.2

Phân biệt cà gai leo và cà độc dược

7

3

3.1

Kết quả khảo sát độ ẩm của thân cà gai leo

25

4

3.2

Kết quả khảo sát hàm lượng tro trong thân
cà gai leo

25

5

3.3

Kết quả khảo sát hàm lượng một số kim

loại trong thân cà gai leo

26

6

3.4

Kết quả khảo sát thời gian chiết trong
dung môi n-hexane

26

7

3.5

Kết quả khảo sát thời gian chiết trong
dung môi chloroform

27

8

3.6

Kết quả khảo sát thời gian chiết trong
dung môi ethyl acetate

28


9

3.7

Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính
có trong dịch chiết thân cây cà gai leo

29

10

3.8

Thành phần hoá học trong dịch chiết nhexane của thân cà gai leo

30

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

11

3.9

Thành phần hoá học trong dịch chiết

Chloroform của thân cà gai leo

32

12

3.10

Thành phần hoá học trong dịch chiết Ethyl
acetate của thân cà gai leo

35

13

3.11

Kết quả đo hoạt tính kháng sinh

38

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Số hiệu hình

1

1.1


Thân cây cà gai leo

6

2

1.2

Quả cà gai leo

6

3

1.3

Hoa cà gai leo

6

4

1.4

Cao dẻo hoà tan cà gai leo

12

5


1.5

Giải độc gan Bảo An Khang

12

6

1.6

12

7

2.1

8

2.2

Trà túi lọc cà gai leo
Thân cây cà gai leo sau khi đã rửa sạch,
phơi khô
Bột cây cà gai leo

9

2.3

18


10

3.1

11

3.2

12

3.3

Cấu tạo bộ chiết Soxhlet
Sắc kí đồ GC-MS thành phần hoá học các
hợp chất trong dịch chiết n-hexane thân
cây cà gai leo
Sắc kí đồ GC-MS thành phần hoá học các
hợp chất trong dịch chiết chloroform thân
cây cà gai leo
Sắc kí đồ GC-MS thành phần hoá học các
hợp chất trong dịch chiết ethyl acetate thân
cây cà gai leo

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Tên hình

Trang


13
13

31

34

36


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta là một nước nhiệt đới với khí hậu thuận lợi vì vậy mà nguồn tài
nguyên thiên nhiên rất phong phú và đa dạng, cùng với nền y học cổ truyền dân tộc
có truyền thống lâu đời, nhân dân ta đã biết sử dụng các loài cây cỏ xung quanh làm
nguồn dược liệu để chữa bệnh có hiệu quả. Ngày nay, bên cạnh các loại thuốc tân
dược thì các loại dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên ngày càng được ưa chuộng.
Trong đó, cà gai leo là một loại cây mọc hoang ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam
đã được nhân dân ta dùng để trị cảm cúm, ho gà, các bệnh dị ứng, đau nhức xương
khớp, răn cắn,… Ngoài ra, nó còn được dùng chữa ngộ độc rượu và giải rượu tốt.
Không những vậy, cà gai leo còn có tác dụng bảo vệ gan mạnh mẽ.
Trong nhiều năm qua, trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng đã có
những nghiên cứu về cây cà gai leo như:
• Đề tài: “Nghiên cứu lâm sàng tổn thương do tiếp xúc với nghề nghiệp với
TNT và tác dụng bảo vệ gan của cà gai leo trên thực nghiệm” – Luận án tiến sĩ
Dược học 1997.

• Đề tài: “ Nghiên cứu cây cà gai leo làm thuốc chống viên gan và ức chế xơ
gan” – Luận án tiến sĩ dược học 2002
Những kết quả nghiên cứu trên đã chứng minh cho việc sử dụng cà gai leo để
giải độc gan và chống viêm mạnh của người dân, điều này cũng cho thấy cây thuốc
nam của chúng ta có tác dụng mạnh, sẽ góp phần vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe của người dân.
Nhận thấy những tầm quan trọng của cà gai leo đối với việc bảo vệ sức khỏe
con người và mong muốn làm rõ hơn thành phần hóa học của cây cà gai leo tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong cây cà gai
leo”
2. Mục đích nghiên cứu
 Xây dựng quy trình chiết tách bằng các dung môi hữu cơ
 Định danh thành phần hóa học có trong các dịch chiết
SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

 Khảo sát thăm dò hoạt tính kháng khuẩn trong dịch chiết
3. Đối tượng nghiên cứu
Thân cây cà gai leo thu mua ở Đà Nẵng
4. Nội dung nghiên cứu
 Nghiên cứu lựa chọn mẫu nguyên liệu
 Xác định các chỉ số hóa lý của nguyên liệu như: độ ẩm, hàm lượng tro, hàm
lượng kim loại
 Định tính các hợp chất có trong cây cà gai leo

 Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết: thời gian chiết
 Thiết lập quy tình chiết tách các hoạt chất trong cây cà gai leo
 Xác định thành phần hóa học của các dịch chiết
 Nghiên cứu, thử nghiệm hoạt tính sinh học
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

 Nghiên cứu tài liệu: thu thập, tổng hợp ở các bài báo khoa học, các cuốn sách
đã được xuất bản; trao đổi với các chuyên gia, thầy cô, bạn bè và học hỏi các kinh
nghiệm xã hội.
 Tổng quan các tài liệu, tư liệu, sách báo trong và ngoài nước về đặc điểm
hình thái thực vật, thành phần hóa học và ứng dụng của cà gai leo
5.2.

Phương pháp thực nghiệm

 Phương pháp lấy mẫu, xử lí mẫu: cà gai leo được mua về, rửa thật sạch bằng
nước sau đó để ráo, cắt thành lát mỏng, phơi khô, xay thành bột thu được bột cà gai
leo khô.
 Phương pháp hóa học: định tính các nhóm hợp chất chính.
 Phương pháp phân tích trọng lượng: xác định độ ẩm, hàm lượng hữu cơ của
cây cà gai leo.
 Phương pháp tro hóa mẫu: xác định hàm lượng các chất vô cơ có trong hợp
chất hữu cơ trong cây cà gai leo.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

 Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ( AAS): xác định hàm lượng kim loại
trong cà gai leo
 Phương pháp chiết soxhlet: chiết lấy các chất có trong cây cà gai leo.
Lưu ý: Cần lưu ý đến cách chọn dung môi:
• Dung môi không phân cực (ether, dầu,n-hexane,..): Sẽ hòa tan các chất
không phân cực (chất béo)
• Dung môi phân cực (methanol, ethanol,nước,..): Hòa tan các chất phân cưc
(muối, đường,,,)
• Hỗn hợp các dung môi.
 Phương pháp Sắc ký khí ghép khối phổ (GC - MS) nhằm định danh các hoạt
chất có trong dịch chiết cà gai leo
 Phương pháp thăm dò hoạt tính sinh học: Thử hoạt tính kháng khuẩn
6. Bố cục đề tài
Đề tài gồm có 43 trang, trong đó có 13 bảng và 12 hình.
Nội dung đề tài chia làm 3 chương:
➢ Chương 1: Tổng quan tài liệu.
➢ Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu.
➢ Chương 3: Kết quả và bàn luận.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 3



GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Sơ lược về họ Cà Solanaceae [7], [8]
Bảng 1.1 Phân loại khoa học họ Cà Solanaceae.
Giới

Plantae

Ngành

Magnoliophyta

Lớp

Magnoliopsida

Bộ

Solanales

Solanaceae là thực vật có hoa. Cây cỏ, bụi hay gỗ nhỏ. Lá đơn mọc cách,
không có lá kèm, thường có lông hoặc bề mặt hơi dính. Hoa lưỡng tính, thường mẫu
5, đều hoặc hơi không đều.
Theo hệ thống APG II năm 2003 thì họ này chứa 102 chi với 2460. Họ
Solanaceae được tìm thấy trên tất cả các châu lục, trừ Nam Cực, sự đa dạng lớn nhất

của các loài được tìm thấy ở Trung Mỹ và Nam Mỹ. Solanaceae chủ yếu phân bố ở
nhiệt đới và ôn đới. Theo trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam, ở Việt Nam có
khoảng 16 chi và 50 loài.
Loài có tầm quan trọng toàn cầu trong họ này có lẽ là khoai tây (Solanum
tuberosum). Phần thân củ khoai tây là nơi chứa lượng carbohydrate dư thừa mà cả
loài cây này và con người đều có thể sử dụng để thu nạp thêm năng lượng.
1.2.

Giới thiệu cây cà gai leo

1.2.1. Tên gọi [9]
Tên thường gọi: Cà gai leo
Tên khác: cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, cà bò, cà Hải Nam, cà quạnh, gai
cườm,…
Tên khoa học: Solanum hainanense Hance, Solanum procumbens Lour.
1.2.2. Phân loại khoa học [9]
Giới

: Plantae – Plants

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Phân giới : Tracheobionata – Thực vật bậc cao.

Nhóm

: Spermatophyta – Thực vật có hạt.

Ngành

: Magnoliophyta – Thực vật hạt kín.

Lớp

: Magnoliopsida – Thực vật hai lá mầm.

Bộ

: Solanales.

Họ

: Solanaceae.

Tông

: Solaneae.

Phân tông : Solaniae.
Chi

: Slonaum.

Loài


: S. Procumbens.

1.2.3. Đặc điểm thực vật học [3], [10]
Cà gai leo là loài thực vật sống nhiều năm, thuộc loại thân leo hay bò dài,
thân dài 0,6 – 1m hay cao hơn.
Thân cây nhẵn, hóa gỗ và phân nhiều cành, trên có phủ lông hình sao.
Lá hình trứng hay thuôn, phía gốc lá hình rìu hay hơi tròn, mép nguyên hay
hơi lượn và khía thùy, mặt trên của lá có gai nhỏ, mặt dưới phủ lông mềm hình sao
màu trắng nhạt, phiến dài 3 – 4cm , rộng 12 – 20cm, có gai, cuống dài 4-5mm.
Hoa tím nhạt, nhị vàng, hợp thành xim gồm 2 – 5 hoa.
Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi, bóng, nhẵn, đường kính 5 – 7mm.
Hạt màu vàng và có dạng dẹt, dài 4mm, rộng 2mm.
Cà gai leo ra hoa tháng 4 – 9 , tạo quả tháng 9 – 12.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 5


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

H
ì
Hình 1.1. Thân cây cà gai leo

Hình 1.2. Quả cà gai leo


Hình 1.3. Hoa cà gai leo
1.2.4. Phân bố
Cây cà gai leo mọc hoang ở khắp nơi tại các tỉnh miền Bắc tới Huế. Tập
trung nhiều ở các tỉnh Thái Bình, Nam Hà, Thanh Hóa, Nghệ An. Một số nước cũng
có sự phân bố của cà gai leo như: Lào và Campuchia, Trung Quốc (Quảng Đông,
Quảng Tây, Hải Nam).
1.2.5. Đặc điểm sinh thái
Cà gai leo là cây ưa sáng, có khả năng chịu hạn cao, cây không chịu được
ngập úng. Cà gai leo thích nghi trên nhiều loại khí hậu, nhiều loại đất: Đất phù sa,
đất pha cát, đất ba gian. Cả ba miền Bắc, Trung Nam đều trồng được cây thuốc này.
1.3.

Phân biệt cà gai leo và cà độc dược [3], [11]
Cà gai leo chỉ có một loại với các đặc điểm thực vật học ở trên. Tuy nhiên,

trong tự nhiên có 4 – 5 loại cà gai, chúng thường mọc xen kẽ, cà gai leo dễ bị nhầm
lẫn với cây cà dại bởi hình dáng gần giống nhau, nhưng có công dụng, dược tính
hoàn toàn khác nhau. Nếu không có đủ kiến thức để phân biệt chúng thì có thể sẽ

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 6


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

dẫn đến sự nhầm lẫn và gây ra tai hại to lớn vào việc sử dụng cây vào phòng và trị
bệnh, nguy hiểm hơn là dẫn đến tử vong. Do đó cần phân biệt cây với một số loài có

hình dáng tương tự để tránh dẫn đến những sai lầm không đáng có.
Cà gai leo và cà độc dược (Datura metel L) cùng họ, có đặc điểm hình thái
khá giống nhau.
Bảng 1.2. Phân biệt cà gai leo và cà độc dược
Đặc điểm

Cà gai leo

Cà độc dược

Tên khoa
học

Solanum hainanense Hance,
Solanum procumbens Lour.

Datura metel L.

Hình ảnh

Hình thái

1.4.

 Thân gỗ nhỏ, mọc leo
hoặc bò dài đến 0,6m – 1m hay
hơn.
 Cụm hoa hình xim ở
nách lá, gồm 2 – 5 (7 – 9) hoa.
 Hoa màu tím nhạt, hay

trắng.
 Quả mọng, hình cầu, khi
chín màu đỏ, đường kính 5 –
7mm.
 Hạt hình thận dẹt, màu
vàng.

 Thân thảo cao đến 2m.
 Hoa mọc đơn độc ở nách
lá.
 Cánh hoa màu trắng hay
vàng, dính liền nhau thành hình
phễu.
 Quả hình cầu, đường kính
khoảng 3 cm, mặt ngoài có nhiều
gai mềm, chứa nhiều hạt màu
vàng.

Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của cây cà gai leo [12]
Theo GS Đỗ Tất Lợi, hoạt chất cà gai leo chủ yếu là ankaloid. Ngoài ra còn

có tinh bột, saponozit, flavonoid, solasodin, solasodinon,…

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Rễ và lá cà gai leo mọc ở Việt Nam có cholesterol, b - sitosterol, lanosterol,
dihydrolanosterol. Ngoài ra, rễ chứa 3b - hydroxy - 5a - pregnan - 16 - on, rễ và lá
có solasodenon. Hai chất solasodin và neoclorogenin còn thu được sau khi thuỷ
phân dịch chiết rễ.
Viện cây đã phân tích thành phần hoá học thấy có alkaloid, glycoalkaloid,
saponin, flavonoid, acid amin và sterol, trong đó nhân glycoalkaloid có tỷ lệ nhiều
hơn cả.
Một vài hoạt chất có hoạt tính sinh học đã được phân lập từ cây cà gai leo.

Cholesterol

Công thức phân tử : C27H46O.
Khối lượng phân tử: M = 386,65 g/mol.

B – sitosterol

Công thức phân tử : C29H50O.
Khối lượng phân tử: M = 414,72 g/mol.

Lanosterol

Công thức phân tử : C30H50O.
Khối lượng phân tử: M = 426,71 g.mol.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Dihydrolanosterol

Công thức phân tử : C30H52O.
Khối lượng phân tử: M = 428,71
g/mol.

B - hydroxy - 5a - pregnan - 16 – on

Công thức phân tử : C21H32O.
Khối lượng phân tử: M = 316,47 g/mol.

Solasodin

Công thức phân tử : C27H43NO2.
Khối lượng phân tử: M = 413,65 g/mol.

Neochlorogenin

Công thức phân tử : C27H44O4.
Khối lượng phân tử: M= 432,64g/mol.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 9



Khóa luận tốt nghiệp

1.5.

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Công dụng của cây cà gai leo [1], [15]

1.5.1. Kinh nghiệm sử dụng cà gai leo trong dân gian
Từ lâu trong dân gian, ông cha ta đã dùng rễ và thân cà gai leo làm dược liệu
đầu vị trong các trường hợp trị rắn cắn, phong thấp, đau nhức các đầu gân xương,
ho gà, chữa bệnh nóng gan, gan yếu, mẩn ngứa, dùng để thanh lọc cơ thể, giải độc
cơ thể… cho đến nay các bài thuốc dân gian ấy vẫn còn được lưu truyền trong các
tài liệu y thư cổ, như:
 Chữa rắn cắn: Theo kinh nghiệm dân gian, để cấp cứu kịp thời cho nhưng
người bị rắn cắn mà vết thương sưng tấy, nhức nhối chỉ cần lấy 30-50g rễ cà gai leo
tươi, rửa sạch, giã nhỏ, hòa với khoảng 200ml nước đun sôi để nguội, chắt nước cho
uống tức thì. Ngày uống 2 lần. Người bị nạn sẽ cảm thấy dễ chịu ngay, bớt đau
nhức, ngủ được. Ngày hôm sau, tiếp tục cho uống nước sắc rễ cà gai leo phơi khô
(10-30g, rễ khô, chặt nhỏ sao vàng, nấu với 600ml nước cò 200ml). Mỗi ngày uống
2 lần. Dùng 3-5 ngày là có thể khỏi hoàn toàn.
 Chữa tê thấp: Rễ cà gai leo, rễ thổ phục linh, rễ xích đồng nam, dây chiều,
dây gắm, dây mặt quỷ, dây tơ xanh, vỏ thân cây ngũ gia bì, dây đau xương, cành
hoặc lá vông nem mỗi thứ 1 kg đem chặt nhỏ, nấu với nước nhiều lần để được 1 lít
cao. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30ml.
 Chữa ho gà: Để chữa ho, người xưa đã sử dụng công thức kết hợp gồm: rễ
cây cà gai leo 10g, lá chanh 30g sắc uống làm 2 lần trong ngày, dùng trong 3 -5
ngày là bệnh sẽ nhanh chóng thuyên giảm.
 Giải độc rượu: theo kinh nghiệm dân gian, cà gai leo dùng chữa ngộ độc

rượu rất tốt. Tác dụng trong bảo vệ gan mạnh đến nỗi trước khi uống rượu chỉ cần
nhấm rễ cà gai leo sẽ lâu bị say. Khi đã bị say rượu thì uống nước sắc thân lá hoặc
ăn vài quả cà gai leo sẽ nhanh chóng tỉnh rượu và không bị mệt.
Ngoài những tác dụng chữa bệnh như trên, cà gai leo còn được đồng bào dân
tộc Tây Nguyên dùng trong các bài thuốc chữa bệnh gan, đặc biệt trong các trường
hợp vàng da, chướng bụng, người mệt mỏi, ăn uống không tiêu…

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

1.5.2. Các nghiên cứu về tác dụng của cà gai leo
Tác dụng giải độc gan, hạ men gan nhanh chóng:
Năm 1998 trong đề tài khoa học “Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng tổn
thương gan do tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene và thăm dò tác dụng bảo vệ
gan của cà gai leo trên thực nghiệm.” của tiến sĩ Nguyễn Phúc Thái cho thấy: Dịch
chiết từ cây cà gai leo có tác dụng đáng kể trong việc bảo vệ gan dưới tác dụng độc
của trinitrotoluene trong nghiên cứu thực nghiệm kéo dài 6 tuần. Những tác dụng
thể hiện rõ thông qua việc hạn chế hủy hoại tế bào gan.
Tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan virus, đặc biệt là viêm gan virus B:
Các đề tài nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính thể hoạt
động tại các bệnh viện lớn như Học viện Quân y 103, Bệnh viện Trung ương quân
đội 108, Bệnh viện 354 đều cho thấy hoạt chất glycoalkaloid có tác dụng hỗ trợ điều
trị viêm gan virus, nhất là viêm gan B mạn thể hoạt động hiệu. Không chỉ vậy, các
bệnh nhân sau khi sử dụng sản phẩm chứa cà gai leo mỗi ngày 6 viên đã cải thiện

đáng kể các triệu chứng chán ăn, vàng da, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, đau tức hạ
sườn, men gan trở về mức an toàn chỉ sau 2 tháng. Đặc biệt sau 3 tháng sử dụng,
hầu hết các bệnh nhân giảm nồng độ virus trong máu rõ rệt, virus viêm gan dưới
ngưỡng phát hiện, thậm chí đã ghi nhận trường hợp âm tính với virus.
Tác dụng làm chậm sự tiến triển của xơ gan:
Trong các công trình nghiên cứu khoa học năm 1987-2000 của Viện Dược
liệu trung ương đã công bố các hoạt chất trong cà gai leo, đặc biệt là dược chất
glycoalkaloid có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của xơ gan rõ rệt thông qua cơ
chế ức chế sự tạo thành sợi collagen trong các tế bào gan.
Tác dụng chống oxy hóa, ức chế một số dòng ung thư:
Trong đề tài nghiên cứu khoa học của TS Nguyễn thị bích Thu và các cộng
sự về cà gai leo đã chứng minh dịch chiết toàn phần từ cây cà gai leo và
Glycoalkaloid có tác dụng chống oxy hóa tương ứng là 47,5% và 38,1%. Đồng thời,
nghiên cứu trên còn khẳng định dịch chiết cà gai leo có tác dụng ức chế được một
SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 11


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

số dòng tế bào ung thư do virus như tế bào ung thư gan (Hep 3B, PLC/PRF), ung
thư cổ tử cung…, ngoài ra còn ức chế được gen gây ung thư do virus. Bên cạnh đó,
nhiều công trình nghiên cứu khoa học khác còn chỉ ra rằng cà gai leo còn giúp kích
thích quá trình tái sinh tế bào gan, chống viêm gan mạnh.
1.6.

Các sản phẩm thuốc được làm từ cây cà gai leo có mặt trên thị trường

Sản phẩm “Cao dẻo hòa tan cà gai leo” của

Công ty Cổ phần Nhà Nước CNC Thăng Long có tác
dụng bổ gan, mát gan, giúp phục hồi tế bào gan và tăng
cường tái tạo các tế bào gan mới. Hạ men gan, đánh
tan mỡ trong gan, trong mạch máu. Tăng cường chức
năng giải độc gan, đẩy các chất độc có trong thực
phẩm bẩn ra ngoài cơ thể. Bảo vệ và phục hồi chức
năng các tế bào gan đang bị tổn thương

Hình 1.4. Cao dẻo hoà tan
cà gai leo

Sản phẩm “Giải độc gan Bảo An Khang” của
Công ty Cổ Phần Dược và Vật tư Y tế



Tây giúp tăng cường chức năng gan trong các trường
hợp viêm gan cấp và mãn tính ( viêm gan siêu vi A, B,
C ) xơ gan, suy gan, rối loạn chức năng gan, gan
nhiễm mỡ. Giúp thanh nhiệt, giải độc , mát gan, bảo vệ
và hạn chế tổn thương tế bào gan, phục hồi chức năng

Hình 1.5. Giải độc gan
Bảo An Khang

Sản phẩm “Trà túi lọc cà gai leo” của công ty
CP NN CNC Thăng Long dùng hỗ trợ điều trị làm
giảm các triệu chứng men gan cao, xơ gan, gan nhiễm

mỡ, viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan do virus hoặc
chức năng gan suy giảm do các nguyên nhân khác như
dùng nhiều thuốc tân dược, uống nhiều bia rượu.Tiêu Hình 1.6. Trà túi lọc cà gai
leo
giảm mụn nhọt do nóng trong.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ

2.1.1. Nguyên liệu
a) Thu gom nguyên liệu


Cây cà gai leo được thu mua tại các tiệm thuốc đông y thuộc khu vực Đà

Nẵng vào tháng 8 năm 2017.


Tên khoa học: Solanum hainanense Hance, họ Cà (Solanaceae).




Tên gọi khác: cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, cà bò, cà Hải Nam, cà

quạnh, gai cườm,…
b) Xử lí nguyên liệu


Cây sau khi mua về, loại bỏ các phần không dùng được, làm sạch đất, cát và

các tạp chất thô, phơi khô trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời rồi xay thành bột. Bột
này được bảo quản trong lọ kín, cho vào đó vài gói hút ẩm rồi để nơi khô ráo,
thoáng mát.

Hình 2.1. Thân cây cà gai leo
sau khi đã rửa sạch, phơi khô

Hình 2.2. Bột cây cà gai leo

2.1.2. Thiết bị - dụng cụ
Bộ chiết Soxlhet, bình cầu, bếp điện, cân phân tích, ống nghiệm, cốc thủy
tinh, ống đong, lò nung, tủ sấy, chén sứ, bình hút ẩm, bình định mức, giấy lọc,…
2.1.3. Hóa chất


Hóa chất hữu cơ: n-hexane, chloroform, ethyl acetate.




Hóa chất vô cơ: HNO3, NaOH, HCl,…

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 13


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp


2.2.

Các loại thuốc thử (TT) : TT Mayer, Fehling A, Fehling B,…
Nghiên cứu thực nghiệm
Phần nguyên liệu sau khi mua về đem đi làm sạch, phơi khô, sau đó cắt khúc

khoảng 3cm rồi đem đi nghiền thành bột mịn. Một phần bột cây khô được sử dụng
để xác định các chỉ tiêu hóa lí và độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại nặng.
Phần bột cây còn lại sử dụng để chiết với dung môi n-hexane, dung môi chloroform
và dung môi ethyl acetate. Phần dịch chiết thu được được sử dụng để định tính các
nhóm hợp chất chính; đo GC-MS để định danh các thành phần hóa học của cây cà
gai leo.
Sơ đồ nghiên cứu:
CÂY CÀ GAI LEO
Xác định độ ẩm

Chiế t Soxhlet
trong dung môi nhexane


Xử lý nguyên liệu

Chiết Soxhlet trong
dung môi
chloroform

Xác đinh
̣ hàm lươ ̣ng
tro, hàm lượng kim loại

Chiết Soxhlet trong
dung môi ethyl
acetate

Xác định điều kiện chiết
tối ưu
Dịch chiết nhexane
GC –MS

Dịch chiết
chloroform

GC –MS

Dịch chiết ethyl
acetate
GC –MS

Thành phầ n đinh

̣
danh
Thăm dò hoạt tính sinh
học

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 14


GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khóa luận tốt nghiệp

2.3.

Các phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa lí

2.3.1. Độ ẩm [18]
Nguyên tắc: Cân mẫu thử tại thời điểm lấy mẫu và sau khi sấy khô tới khối
lượng không đổi.
Tiến hành:
 Chuẩn bị 3 cốc được rửa sạch, được đánh số thứ tự, và được sấy khô trong tủ
sấy đến khối lượng không đổi m0. Sấy xong bỏ vào bình hút ẩm cho đến khi đạt
nhiệt độ phòng thì cân khối lượng các cốc sứ.
 Mẫu để xác định độ ẩm là mẫu thân cà gai leo, cân lấy khối lượng chính xác
m1 trên cân phân tích, cho vào cốc sứ chuẩn bị sẵn và đem đi sấy ở nhiệt độ 1000C.
Cứ sau 2 giờ lấy ra để trong bình hút ẩm cho nguội đến nhiệt độ phòng rồi cân đến
khối lượng mẫu không đổi m2.
Công thức:

 Độ ẩm của mỗi chén là hiệu số khối lượng giữa khối lượng mẫu trước và sau
khi cân. Suy ra độ ẩm trung bình của 3 mẫu.
 Độ ẩm của mỗi mẫu được tính theo công thức sau:

W% 

m 0  m1  m 2
x 100%
m1

 Độ ẩm trung bình là độ ẩm trung bình của 3 mẫu, được tính theo công thức
∑31 𝑊 %
W𝑇𝐵 % =
3
Trong đó

m0: khối lượng cốc sứ (g).
m1: khối lượng mẫu thân cà gai leo tươi (g).
m2: mẫu thân cà gai leo sau khi sấy (g)
W: độ ẩm của mẫu(%).

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 15


×