Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học một số dịch chiết lá dâm bụt (hibiscus rosa – sinensis l)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC MỘT
SỐ DỊCH CHIẾT LÁ DÂM BỤT
(HIBISCUS ROSA – SINENSIS L)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƢ PHẠM

Sinh viên thực hiện
: Lê Thị Hồng Thảo
Lớp
: 14CHD
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS Đỗ Thị Thúy Vân

ĐÀ NẴNG, 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA


NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : LÊ THỊ HỒNG THẢO.
Lớp

: 14 CHD.

1. Tên đề tài:
“Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học một số dịch chiết lá
dâm bụt(Hibiscus rosa – sinensis L)”.
2. Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị và hóa chất:
Nguyên liệu: Lá dâm bụt ở Quảng Nam – Việt Nam.
Dụng cụ và thiết bị: Bộ chiết Soxhlet, bình cầu, cốc thủy tinh, ống đong,
bếp điện, ống nghiệm, bình tam giác,bình định mức, các loại pipet, cân phân
tích, lò nung, tủ sấy, chén nung, bình hút ẩm, bếp cách thủy,…
Hóa chất: n-hexane, chloroform, ethyl acetate, thuốc thử Wagner, dung
dịch HCl, HNO3, NaOH, nƣớc cất,…
3. Nội dung nghiên cứu:
3.1.Nghiên cứu lý thuyết:
- Tìm hiểu tƣ liệu, sách báo trong và ngoài nƣớc về đặc điểm, thành
phần hóa học, công dụng của lá dâm bụt.
- Trao đổi với giáo viên hƣớng dẫn về đặc điểm, công dụng của lá
dâm bụt.
3.2.Nghiên cứu thực nghiệm:
- Xử lí nguyên liệu.
- Xác định một số chỉ tiêu hóa lí: độ ẩm, hàm lƣợng tro, hàm lƣợng kim
loại.
- Khảo sát thời gian chiết.
- Định tính.



- Xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết trong lá dâm
bụt.
- Thử hoạt tính sinh học từ cắn lá dâm bụt.
2. Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Đỗ Thị Thúy Vân.
3. Ngày giao đề tài: 4/2017
4. Ngày hoàn thành: 3/2018
Chủ nhiệm khoa
(Kí và ghi rõ họ tên)

Giáo viên hƣớng dẫn
(Kí và ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày… tháng … năm 2018.
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày … tháng … năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Kí và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Đỗ Thị Thúy
Vân đã giao đề tài, hƣớng dẫn tận tình và luôn sẵn sàng giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa, thầy cô công tác tại các
phòng thí nghiệm thuộc Khoa Hóa Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Đà Nẵng đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập và thực
hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sinh – Môi trƣờng
Trƣờng Đại học Sƣ Phạm – Đại học Đà Nẵng, Trƣờng Đại học Bách khoa Đà Nẵng đã

tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình làm khóa luận, mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhƣng do
bƣớc đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học nên khó tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và
các bạn để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2018.
Sinh viên

Lê Thị Hồng Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
3.1.Đối tƣợng ............................................................................................................... 2
3.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
4.1.Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................................. 2
4.2.Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................................ 2
4.3.Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm .................................................................. 2
5. Bố cục đề tài ................................................................................................................ 3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Giới thiệu về chi Dâm bụt ..................................................................................... 4
1.2. Khái quát về cây dâm bụt ở Việt Nam .................................................................. 6
1.3. Một số ứng dụng của cây dâm bụt trong thực tế ................................................... 8
1.4. Tình hình nghiên cứu các loài dâm bụt trên thế giớ i ......................................... 9
1.5.Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của lá dâm bụt .................................. 10
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 12
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất ....................................................................... 12
2.1.1.Nguyên liệu .................................................................................................... 12
2.1.2.Thiết bị, dụng cụ ............................................................................................ 13
2.1.3.Hóa chất ......................................................................................................... 13
2.2. Nghiên cứu thực nghiệm ..................................................................................... 13
2.2.1.Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................... 14
2.2.2.Các phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu hóa lí ............................................... 15


2.2.2.1.Độ ẩm ...................................................................................................... 15
2.2.2.2. Xác định hàm lƣợng tro .......................................................................... 15
2.2.2.3.Xác định hàm lƣợng một số kim loại nặng ............................................. 17
2.2.3.Phƣơng pháp khảo sát điều kiện chiết các hợp chất hữu cơ từ lá dâm bụt .... 17
2.2.3.1.Cơ sở lí thuyết chung .............................................................................. 17
2.2.3.2.Phƣơng pháp chiết lá dâm bụt ................................................................. 19
2.2.3.3.Khảo sát thời gian chiết thích hợp đối với các dung môi ........................ 19
2.3. Định tính các nhóm hợp chất chính có trong lá dâm bụt .................................... 20
2.4. Xác định thành phần hóa học chính có trong lá dâm bụt .................................... 21
2.4.1. Lí thuyết chung ............................................................................................. 21
2.4.2.Phƣơng pháp xác định thành phần hóa học chính có trong lá dâm bụt ......... 22
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................... 23
3.1.Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lý của bột lá dâm bụt ................................ 23
3.1.1.Độ ẩm............................................................................................................. 23

3.1.2.Hàm lƣợng tro ................................................................................................ 23
3.1.3.Hàm lƣợng kim loại nặng [2]......................................................................... 24
3.2. Kết quả khảo sát thời gian chiết .......................................................................... 24
3.2.1.Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung môi n-hexane .............................. 24
3.2.2.Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung môi chloroform ........................... 25
3.2.3.Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung môi Ethyl acetate ........................ 27
3.3. Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết lá dâm bụt ....... 28
3.4. Kết quả xác định thành phần hóa học có trong lá dâm bụt ................................. 29
3.4.1.Kết quả xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết từ lá dâm bụt với
dung môi n-hexane.................................................................................................. 29
3.4.2.Kết quả xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết từ lá dâm bụt với
dung môi chloroform .............................................................................................. 31
3.4.3.Kết quả xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết từ lá dâm bụt với
dung môi ethyl acetate ............................................................................................ 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 37
1. Kết luận .................................................................................................................. 37
2.Kiến nghị ................................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 40


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Tên

1

AAS


Quang phổ hấp thụ nguyên tử

2

GC-MS

Sắc kí khí ghép khối phổ

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số hiệu bảng

Tên bảng

1

3.1

Kết quả khảo sát độ ẩm

32

2

3.2

Kết quả khảo sát hàm lƣợng tro


32

3

3.3

Hàm lƣợng một số kim loại nặng trong lá dâm

Trang

33

bụt
4

3.4

Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung môi

34

n-hexan
5

3.5

Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung môi

35


chloroform
6

3.6

Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung môi

37

ethyl acetate
7

3.7

Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính có
trong dịch chiết lá dâm bụt

38

8

3.8

Kết quả thành phần hóa học của dịch chiết lá
dâm bụt với dung môi n-hexan

40

9


3.9

Kết quả thành phần hóa học của dịch chiết lá
dâm bụt với dung môi chloroform

43

10

3.10

Kết quả thành phần hóa học của dịch chiết lá
dâm bụt với dung môi ethyl acetate

48


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Số hiệu hình

1

1.1

2

1.2


Loài Hibiscus syriacus

12

3

1.3

Loài Hibiscus brackenridgei

13

4

1.4

Cây dâm bụt thƣờng

15

5

1.5

Dâm bụt thƣờng

16

6


1.6

Dâm bụt kép

16

7

2.1

Cây dâm bụt thƣờng

20

8

2.2

Bột lá dâm bụt khô

21

2.3

Cấu tạo bộ chiết Soxhlet

26

3.1


Biểu đồ biểu diễn sự phụ thuộc của khối lƣợng

34

Tên hình
Loài Hibiscus rosa-sinensis

Trang
12

9
cao chiết vào thời gian chiết của dung môi n-

10

hexane
Biểu đồ biểu diễn sự phụ thuộc của khối lƣợng
11

3.2

36

cao chiết vào thời gian chiết của dung môi
chloroform

12

3.3


Biểu đồ biểu diễn sự phụ thuộc của khối lƣợng
cao chiết vào thời gian chiết của dung môi etyl

37

acetate
13

3.4

Sắc ký đồ GC-MS thành phần hóa học của

40

dịch chiết lá dâm bụt với dung môi n-hexan
14

3.5

Sắc ký đồ GC-MS thành phần hóa học của

42

dịch chiết lá dâm bụt với dung môi
chloroform
15

3.6

Sắc ký đồ GC-MS thành phần hóa học của dịch

chiết lá dâm bụt với dung môi ethyl acetate

48


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội,đời sống của con ngƣời ngày càng nâng cao do
đó vấn đề chăm sóc sứa khỏe là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngƣời.Trƣớc thực
trạng thuốc tây y hiện nay giả và kém chất lƣợng tràn lan trên thị trƣờng, việc dùng các
loại thuốc có nguồn gốc thiên nhiên ngày càng đƣợc ƣa chuộng và các công trình
nghiên cứu về chúng cũng không ngừng phát triển. Hơn nữa,nƣớc ta là một nƣớc nhiệt
đới ẩm, do đó có nguồn động thực vật vô cùng phong phú là nền tảng quan trọng cho
việc nghiên cứu, tìm hiểu và đƣa các tài nguyên đó vào sử dụng một cách tối ƣu nhất.
Dâm bụt là loại thực vật đƣợc trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới khí hậu ẩm. Đặc
biệt, dâm bụt là loại cây rất thông dụng tại Viêt Nam đƣợc trồng nhiều tại các khu vực
ven biển do cây có biên độ sinh thái rất lớn, có khả năng chịu đựng đƣợc các điều kiện
khí hậu khắc nghiệt rất cao: nắng nóng, mƣa bão, đất cát…Dâm bụt Việt Nam có tên
khoa học là Hibiscus rosa – sinensis L. Bên cạnh ứng dụng làm hàng rào, cây cảnh,
cây dâm bụt đƣợc biết đến nhƣ là một vị thuốc trong Đông y: nhuận tràng, chữa viêm
niêm mạc dạ dày, ruột, đại tiện ra máu, thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, sát trùng, chữa
kinh nguyệt không đều, khó ngủ, hồi hộp, chống ho tiêu viêm,… Mặt khác, theo
nghiên cứu mới nhất, lá dâm bụt có tác dụng hạn chế lƣợng cholesterol trong máu và
giảm nguy cơ bệnh thấp tim.
Mặc dù cây dâm bụt có nhiều công dụng và giá trị sử dụng nhƣ vậy nhƣng các
công trình nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt tính của nó vẫn chƣa đầy đủ và có
tính hệ thống.Cho đến nay việc nghiên cứu chủ yếu trên hoa và vỏ rễ,rất ít nghiên cứu
trên lá dâm bụt.Vì vậy,tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành
phần hóa học một số dịch chiết của lá dâm bụt” nhằm xây dựng quy trình chiết tách, từ
đó xác định thành phần các hợp chất có trong lá dâm bụt làm cơ sở cho việc nghiên

cứu sâu hơn các hoạt tính sinh học cũng nhƣ việc sử dụng chúng một cách hiệu quả,
khoa học hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng quy trình chiết tách các hợp chất hóa học có trong lá dâm bụt.
- Khảo sát thời gian chiết tối ƣu.
1


- Xác định một số chỉ tiêu hóa lí nhƣ độ ẩm, hàm lƣợng tro, hàm lƣợng kim
loại nặng của bột lá dâm bụt.
- Xác định thành phần hóa học đối với các hợp chất có trong dịch chiết từ lá
dâm bụt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tƣợng
Lá dâm bụt đƣợc thu hái từ xã Tam Xuân,huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Các dịch chiết n-hexane, chloroform, ethyl acetate từ lá dâm bụt bằng
phƣơng pháp chiết Soxhlet.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1.Phƣơng pháp tiếp cận
- Tìm hiểu và đọc tài liệu từ các nghiên cứu trƣớc đó.
- Hỏi ý kiến thầy cô, bạn bè.
4.2.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Tổng quan các tài liệu, tƣ liệu, sách báo trong và ngoài nƣớc về đặc điểm
hình thái thực vật, thành phần hóa học và ứng dụng của lá dâm bụt.
4.3.Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Phƣơng pháp lấy mẫu: Thu hái lá dâm bụt từ xã Tam Xuân,huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam, rửa sạch, sau đó phơi khô và xay thành bột mịn.

- Phƣơng pháp trọng lƣợng để xác định độ ẩm.
- Phƣơng pháp phân hủy mẫu phân tích để khảo sát hàm lƣợng tro của lá
dâm bụt.
- Phƣơng pháp AAS để xác định hàm lƣợng kim loại nặng.
- Chiết bằng phƣơng pháp chiết Soxhlet với ba dung môi: n-hexane,
chloroform, ethyl acetate.
- Khảo sát để xác định điều kiện chiết thích hợp nhất.
- Xác định sơ bộ các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết từ lá dâm bụt
bằng các phản ứng đặc trƣng.
2


- Xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết từ lá dâm bụt trong ba
dung môi bằng phƣơng pháp đo khối phổ GC-MS.
5. Bố cục đề tài
Đề tài gồm có 55 trang, trong đó có 10 bảng và 15 hình.
Nội dung đề tài chia làm 3 chƣơng:
 Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu.
 Chƣơng 2: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.
 Chƣơng 3: Kết quả và bàn luận.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về chi Dâm bụt [1], [3]
Chi Dâm bụt, chi Râm bụt hay chi Phù dung (danh pháp khoa học: Hibiscus) là
một chi lớn chứa khoảng 200-220 loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ (Malvaceae),
có nguồn gốc ở khu vực ôn đới ấm, cận nhiệt đới và nhiệt đới trên khắp thế giới.

Chi này bao gồm các loại cây thân thảo sống một đến nhiều năm giống nhƣ các
loại cây bụi thân gỗ và cây thân gỗ nhỏ. Lá mọc so le, loại lá đơn hình trứng hay hình
mũi mác, thông thƣờng với mép lá dạng răng cƣa hay dạng thùy. Hoa lớn, dễ thấy,
hình kèn, với 5 cánh hoa, có màu từ trắng tới hồng, đỏ, tía hay vàng và rộng từ 4–15
cm. Quả là loại quả nang năm thùy khô, chứa vài hạt trong mỗi thùy, đƣợc giải phóng
khi quả nang tách ra khi chín.
Nhiều loài trong chi này đƣợc trồng do có hoa sặc sỡ cũng nhƣ làm hàng rào
trong một số vƣờn hay công viên. Hibiscus syriacus là loài quốc hoa của Hàn Quốc,
trong khi Hibiscus rosa-sinensis là loài quốc hoa của Malaysia còn Hibiscus
brackenridgei là loài hoa của bang Hawaii.

Hình 1.1. Loài Hibiscus rosa-sinensis
(Quốc hoa của Malaysia)

Hình 1.2. Loài Hibiscus syriacus
(Quốc hoa của Hàn Quốc)

4


Hình 1.3. Loài Hibiscus brackenridgei
(Quốc hoa của bang Hawaii)
Trong khu vực ôn đới, loài đƣợc trồng làm cảnh nhiều nhất có lẽ
là Hibiscus syriacus. Tại khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, Hibiscus
rosa-sinensis với nhiều giống lai có hoa sặc sỡ, là loại cây cảnh phổ biến.
Trong chi dâm bụt có 200-220 loài đã đƣợc biết, các loài
đƣợc đặt tên theo đặc điểm riêng của chúng.
+ Phân loại theo đặc điểm của hoa:
 Hibiscus brackenridgei - dâm bụt hoa vàng, dâm bụt Hawaii
 Hibiscus hamabo - dâm bụt hoa vàng Nhật Bản

 Hibiscus tiliaceus - dâm bụt hoa vàng, hoàng cận, dâm bụt
Hawaii
 Hibiscus clayi - dâm bụt Hawaii ( hoa đỏ)
 Hibiscus kokio - dâm bụt Hawaii (koki'o 'ula), dâm bụt hoa
đỏ
 Hibiscus schizopetalus - dâm bụt hoa đỏ cánh nhỏ
+ Phân loại theo đặc điểm của lá
 Hibiscus dasycalyx - dâm bụt lá hẹp
 Hibiscus macrophyllus- dâm bụt lá to, đại diệp mộc cận.
 Hibiscus laevis hay Hibiscus militaris - dâm bụt lá kích
5


 Hibiscus acetosella - phù dung lá đỏ, phù dung châu Phi
+ Phân loại theo đặc điểm của thân cây


Hibiscus mutabilis - phù dung thân gỗ, phù dung núi, hoa
phù dung
 Hibiscus mutabilis versicolor



Hibiscus rosa-sinensis - dâm bụt thân gỗ, mộc cận,

đại hồng hoa, phù tang (phật tang).
 Hibiscus rosa-sinensis L. 'Cooperi hay Hibiscus cooperi
 Hibiscus rosa-sinensis L. 'Hawaiano'



Hibiscus syriacus - dâm bụt thân gỗ, mộc cận

+ Phân loại theo khu vực mọc:
 Hibiscus moscheutos - phù dung quỳ, dâm bụt đầm lầy
 Hibiscus coulteri - dâm bụt sa mạc


Hibiscus taiwanensis - phù dung núi

+ Phân loại theo địa diểm phân bố
 Hibiscus furcellatus - dâm bụt Hawaii ('akiohala)
 Hibiscus coccineus hay Hibiscus semilobatus - dâm bụt Mỹ,
Texas Star


Hibiscus splendens - dâm bụt Úc



Hibiscus yunnanensis - phù dung Vân Nam



Hibiscus trionum hay Hibiscus africanus, Hibiscus

hispidus - cẩm quỳ Venice, hoa một giờ

1.2. Khái quát về cây dâm bụt ở Việt Nam [1], [3]
Tên thƣờng gọi


: Cây dâm bụt, Bông bụt.

Tên khác

: Hồng bụt, Phù tang, Xuyên cân bì, Mộc
6


cẩn, Bụp, Co ngắn (Thái), Bioóc ngàn (Tày), Phầy quấy phiằng
(Dao)…
: Hibiscus rosa – sinensis L.

Tên khoa học

Hình 1.4. Cây dâm bụt thƣờng
Phân loại khoa học
Giới

: Thực vật ( Plantae)

Nghành

: Ngọc Lan (Magnoliophyta)

Lớp

: Ngọc Lan (Magnoliopsida)

Bộ


: Bông (Malvales)

Họ

: Bông (Malvaceace)

Chi

: Dâm bụt (Hibiscus L.)

Loài

: Cây dâm bụt (Hibiscus rosa sinensis L.).

Dâm bụt là loài cây thân gỗ, sống lâu năm, cây nhỏ, chiều cao trung bình 1,5- 2
m. Lá dâm bụt có hình bầu dục, nhọn đầu, tròn gốc, mép có răng to. Hoa ở nách lá,
lƣỡng tính, khá lớn, 6-7 mảnh đài nhỏ (tiểu đài), hình sợi; đài hợp màu lục dài gấp 2- 3
lần đài nhỏ; tràng 5 cánh hoa màu đỏ; nhị nhiều, tập hợp trên 1 trụ đài; bầu hình trụ
hay hình nón, mùa hoa chủ yếu vào tháng 5-7.
Dâm bụt là 1 cây cảnh và cây hàng rào phổ biến nƣớc ta và nhiều nƣớc nhiệt đới
khác. Dâm bụt có nhiều loại:
+ Dâm bụt thƣờng có dáng hoa cong, cánh hoa có răng cƣa
7


+ Dâm bụt kép với hoa thẳng, nhiều cánh hoa
+ Dâm bụt xẻ hoa buông thõng, cánh hoa xe thùng và răng không
đều.
+ Dâm bụt hoa nhỏ, hoa mọc rủ, cánh hoa nguyên không bao giờ
nở xòe.


Hình 1.5. Dâm bụt thƣờng

Hình 1.6. Dâm bụt kép

Dâm bụt là loại thực vật đƣợc trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới khí hậu ẩm. Đặc
biệt, dâm bụt là loại cây rất thông dụng tại Viêt Nam đƣợc trồng nhiều tại các khu vực
ven biển do cây có biên độ sinh thái rất lớn, có khả năng chịu đựng đƣợc các điều kiện
khí hậu khắc nghiệt rất cao: nắng nóng, mƣa bão, đất cát…
Loài dâm bụt của Trung Quốc, Nhật Bản, đƣợc trồng làm hàng rào, làm cây cảnh
phổ biến ở nhiều nơi. Ngƣời ta thu hái rễ và lá quanh năm, thu hái hoa vào mùa hè. Có
thể dùng tƣơi hay phơi khô dùng dần.

1.3.

Một số ứng dụng của cây dâm bụt trong thực tế [2], [4]
Bên cạnh ứng dụng làm hàng rào, cây cảnh, cây dâm bụt đƣợc biết đến nhƣ là

một vị thuốc trong Đông y
+ Lá dâm bụt vị nhạt, nhớt, tính bình, có tác dụng làm dịu, an thần, tẩy nhẹ,
nhuận tràng, chữa viêm niêm mạc dạ dày, ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ, mụn nhọt, ghẻ
lở, mộng tinh, đới hạ.
+ Hoa dâm bụt vị ngọt, tính bình có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu
thũng, sát trùng, chữa kinh nguyệt không đều, khó ngủ, hồi hộp, đái đỏ…
+ Vỏ rễ dâm bụt vị ngọt, tính bình, có tác dụng điều kinh, chống ho tiêu viêm,
chữa viêm tuyến mang tai, viêm kết mạc, viêm khí quản, viêm đƣờng tiết niệu, viêm
cổ tử cung, bạch đới, kinh nguyệt không đều, mất kinh.

8



Đặc biệt, y dƣợc học hiện đại cũng chú ý nghiên cứu cây dâm bụt. Gần đây Giáo
sƣ Chau Jong Wang trƣờng Đại học Y Chung San (Đài Loan) phát hiện lá dâm bụt có
tác dụng hạn chế lƣợng cholesterol trong máu và giảm nguy cơ bệnh thấp tim (The
Guardian 9-2004) . Nghiên cứu nƣớc chiết xuất lá dâm bụt các nhà khoa học phát hiện
nƣớc chiết này làm hạ thấp đáng kể mức cholesterol trong máu, ngăn ngừa có hiệu quả
quá trình oxy hoá của lipoprotein, bảo vệ thành động mạch thêm vững chắc (Science
of Food and Agrriculture). Đây là nghiên cứu đầu tiên cho thấy hiệu quả kỳ diệu của lá
dâm bụt. Các nhà khoa học còn cho biết tác dụng chữa bệnh của lá dâm bụt đƣợc nâng
cao hơn nữa nếu kết hợp với rƣợu vang đỏ và chè để làm giảm lƣợng cholesterol
và lipid trong máu. Nhƣ vậy cây dâm bụt vừa là cây cảnh đẹp vừa là cây thuốc quý, là
nguồn gen quý của nƣớc ta.

1.4.

Tình hình nghiên cứu các loài dâm bụt trên thế giới
Theo nghiên cứu của Khan Mohammed Junaid, Ajazuddin , Vyas Amber, Singh

Manju và Singh Deependra, dịch chiết của loài dâm bụt Hibiscus rosa sinensis có ảnh
hƣởng đến sự lo lắng và vận động ở chuột. Cụ thể, dịch chiết của loài dâm bụt này với
rƣợu và chloroform có tác dụng làm giảm đáng kể hành vi chạy nhảy của chuột khi bị
hoảng loạn. Dịch chiết với ethanol cho kết quả tốt

hơn so với dịch chiết từ

chloroform. Cả hai dịch chiết đã cho thấy không có sự gia tăng đáng kể trong tiểu tiện
và đại tiện của chuột [12].
Theo nghiên cứu của Shivananda Nayak và đồng nghiệp, loài dâm bụt Hibiscus
rosa sinensis có tác dụng thúc đẩy quá trình làm lành vết thƣơng ở chuột. Nghiên cứu
đã chỉ ra rằng, dịch chiết của Hibiscus rosa sinensis L với ethanol khi đƣợc hòa vào

nƣớc uống (120 mg/kg - 1 ngày) có tác dụng làm lành vết thƣơng trên nhóm chuột
đƣợc thí nghiệm. Quá trình làm lành vết thƣơng đƣợc đánh giá bằng tỉ lệ co vết
thƣơng, độ bền kéo (tensile strength), trọng lƣợng các mô hạt của vết thƣơng. Kết quả,
diện tích của vết thƣơng giảm 86% trong khi nhóm động vật chỉ cho uống nƣớc giảm
75% . Độ bền kéo, trọng lƣợng khô và ƣớt của mô hạt tăng lên đáng kể. Đồng thời,
dịch chiết còn có tác dụng ức chế hoạt động của các vi sinh vật gây nhiễm trùng vết
thƣơng [16].
Theo nghiên cứu của A A Osuntoki, T A Oyede và A A Otunba, dịch chiết của
lá dâm bụt Hibiscus rosa-sinensis với dung dịch muối đƣợc xem là chất chống viêm
khớp và chống viêm. Kết quả cho thấy khi so sánh hiệu quả chống viêm với
9


acetylsalicylic acid và indomethacin, dịch chiết từ lá làm cho màng tế bào hồng cầu
của con ngƣời hoạt động ổn định hơn. Điều này đƣợc giải thích đó là do trong lá có
chứa các chất có hoạt tính sinh học: alkaloid, tannin, flavonoid, steroid, saponin, các
glycosides, steroid, triterpenic và leucoanthocyanydines [9].
Theo nghiên cứu của Moqbel FS, Naik PR, Najma HM và Selvaraj S, trong 5
phân đoạn chiết xuất lá Hibiscus rosa sinensis L. với ethanol, phân đoạn 3 và 5 đã
đƣợc chọn để điều trị bệnh tiểu đƣờng ở chuột không mắc bệnh béo phì. Với liều
lƣợng 100 mg phân đoạn 3 và 200 mg phân đoạn 5 cho 1 kg trọng lƣợng cơ thể động
vật, đã chứng minh lá dâm bụt có tác dụng hạ đƣờng huyết ở chuột [15].
Theo nghiên cứu của Olagbende-Dada SO , Ezeobika EN và Duru FI, dịch chiết
từ lá dâm bụt Hibiscus rosasinensis Linn với góp phần tăng cƣờng giá trị dinh dƣỡng,
nâng cao đời sống sức khỏe. Cụ thể, lá dâm bụt có tính chất đồng hóa, hỗ trợ cho sự
tổng hợp protein và tăng cƣờng khả năng tình dục ở nam giới. Kết quả cho thấy, ở
nhóm chuột đƣợc thí nghiệm có sự gia tăng về trọng lƣợng về bộ phận sinh dục (tinh
hoàn, mào tinh hoàn, túi hội thảo và tuyến tiền liệt). Về hiệu quả, dịch chiết của lá dâm
bụt với rƣợu cho kết quả cao hơn dịch chiết với nƣớc nóng hoặc nƣớc lạnh. Hiệu quả
của lá dâm bụt xuất phát từ ảnh hƣởng của lá dâm bụt lên các hormon gonadotrophin

điều hòa hoạt động của nội tiết tố androgen ( nội tiết tố liên quan đến sự sinh tinh)
[17].
Bên cạnh đó lá của loài dâm bụt Hibiscus mutabilis có tác dụng điều trị bệnh
lao viêm hạch bạch huyết cổ tử cung [18] và hoa có tác dụng điều trị ung thƣ biểu mô
mũi họng [11]. Dịch chiết từ loài Hibiscus esculentus giúp cải thiện nếp nhăn bằng
cách co cơ ức chế và loại bỏ các gốc oxy tự do [10]. Dịch chiết từ dâm bụt giàu
polyphenol có khả năng tiêu diệt tám loại dòng tế bào ung thƣ biểu mô, hiệu quả nhất
là ung thƣ biểu mô dạ dày của [13]. Mặt khác, protocatechuic ( một hợp chất phenolic
acid), phân lập từ hoa khô của Hibiscus sabdariffa là một chất chống oxy hóa, ức chế
hoạt động khối u và cũng có hiệu quả chống lại bệnh bạch cầu của con ngƣời [14].
Nhƣ vậy, hoạt tính dƣợc lý của cây dâm bụt đã đƣợc nghiên cứu nhiều. Tuy
nhiên các công trình về thành phần hóa học của cây dâm bụt hầu nhƣ vẫn còn rất ít.
1.5.Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của lá dâm bụt
Theo trang dƣợc liệu của Bangladesh,lá và cành chứa β-sitosterol, stigmasterol,
taraxeryl acetate và ba hợp chất cyclopropane và dẫn xuất của chúng.
10


Trong lá dâm bụt có chứa các chất sau: alkaloid, tannin, flavonoid, steroid,
saponin, các glycosides, triterpenic và leucoanthocyanydines [9].
Một vài hoạt chất có hoạt tính sinh học đã đƣợc phân lập từ lá dâm bụt:
β – sitosterol

Công thức phân tử : C29H50O.
Khối lƣợng phân tử: M = 414,72 g/mol.
Stigmasterol

Công thức phân tử : C29H48O
Khối lƣợng phân tử: M = 412,70 g/mol


11


CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.

Nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất

2.1.1.Nguyên liệu
 Thu gom nguyên liệu
Nguyên liệu nghiên cứu là lá dâm bụt thƣờng lấy từ xã Tam Xuân,huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam vào tháng 6 năm 2017. Cây dâm bụt đƣợc chọn lấy lá cao
khoảng 1,5 m, có nhiều lá và hoa. Lá dâm bụt có hình bầu dục, nhọn đầu, mép có răng
to, mặt lá trơn bóng, mặt trên đậm hơn mặt dƣới và không bị sâu. Cuống lá hình trụ,
màu xanh lục, có nhiều lông đa bào hình sao. Hoa có màu đỏ đậm, có nhiều nhị.

Hình 2.1. Cây dâm bụt thường
 Xử lí nguyên liệu
Lá dâm bụt sau khi đƣợc thu hái sẽ đƣợc rửa sạch, để ráo nƣớc, phơi khô rồi
nghiền thành bột. Bột lá dâm bụt hơi thô, màu xanh đậm, đƣợc bảo quản trong lọ kín,
cho vào đó vài gói hút ẩm rồi để nơi khô ráo, thoáng mát.

Hình 2.2. Bột lá dâm bụt khô
12


2.1.2.Thiết bị, dụng cụ
Bộ chiết Soxlhet, bình cầu, bếp điện, cân phân tích, ống nghiệm, cốc thủy tinh,
ống đong, lò nung, tủ sấy, chén sứ, bình hút ẩm, bình định mức, giấy lọc,…

2.1.3.Hóa chất
Hóa chất hữu cơ: n-hexane, chloroform, ethyl acetate.
Hóa chất vô cơ: HNO3, NaOH, HCl,…
Các loại thuốc thử (TT) : TT Mayer, Fehling A, Fehling B,…
2.2.

Nghiên cứu thực nghiệm
Phần nguyên liệu sau khi đƣợc nghiền thành bột mịn. Một phần bột lá khô

đƣợc sử dụng để xác định các chỉ tiêu hóa lí và độ ẩm, hàm lƣợng tro, hàm lƣợng
kim loại nặng. Phần bột lá còn lại sử dụng để chiết với dung môi n-hexane, dung
môi chloroform và dung môi ethyl acetate. Phần dịch chiết thu đƣợc đƣợc sử dụng
để định tính các nhóm hợp chất chính; đo GC-MS để định danh các thành phần
hóa học của lá dâm bụt.

13


2.2.1.Sơ đồ nghiên cứu

LÁ DÂM BỤT

Xác định độ ẩm

Chiết Soxhlet
trong dung
môi n-hexan

Xử lý nguyên liệu


Chiết Soxhlet
trong dung môi
chloroform

Xác định
thời gian
chiết tối
ưu

Xác định
thời gian
chiết tối
ưu

Dịch chiết
n-hexan

Dịch chiết
chloroform

GC –MS
Thành phần
định danh

GC –MS
Thành phần
định danh

Xác định hàm
lượng tro, hàm

lượng kim loại

Chiết Soxhlet
trong dung môi
ethylaxetat

Xác định
thời gian
chiết tối
ưu

Dịch chiết
ethylaxetat
GC –MS
Thành phần
định danh

Thăm dò hoạt tính
sinh học

14


2.2.2.Các phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa lí
2.2.2.1.Độ ẩm [5]
Nguyên tắc: Cân mẫu thử tại thời điểm lấy mẫu và sau khi sấy khô tới khối
lƣợng không đổi.
Cách xác định nhƣ sau:
- Chuẩn bị 5 chén sứ đã đƣợc đánh số theo thứ tự, rửa sạch và tráng lại bằng
nƣớc cất, sau đó đem đi sấy khô rồi cân xác định đƣợc khối lƣợng m1(g).

- Trộn đều bột lá dâm bụt rồi lấy ngẫu nhiên. Cân chính xác vào chén sứ đã
chuẩn bị ở trên một lƣợng 2g bột lá dâm bụt, ta có khối lƣợng m2(g). Lƣợng bột
cho vào chén sứ đƣợc dàn mỏng thành lớp có độ dày không quá 5mm.
- Cho các chén sứ trên vào tủ sấy ở nhiệt độ 105oC ( nhiệt độ cho phép
chênh lệch ±2oC so với nhiệt độ quy định). Cứ sau 2h lại lấy ra để trong bình hút
ẩm có silicagel đến khi nguội hẳn rồi cân, làm liên tục nhƣ vậy cho đến khi khối
lƣợng mẫu và cốc chênh nhau giữa mỗi lần không quá 0.5mg. Ta ghi kết quả
m3(g).
Công thức tính độ ẩm nhƣ sau:
Độ ẩm của mỗi lần cân:

W(%)=

(

)

x 100%

Độ ẩm trung bình:

Wt(%)=
Trong đó

( )

m1 (g) : Khối lƣợng chén sứ và nắp.
m2 (g) : Khối lƣợng bột lá dâm bụt.
m3 (g) : Khối lƣợng chén sứ, nắp và mẫu sau khi sấy.
n


: Số lần xác định (W%)

2.2.2.2. Xác định hàm lượng tro[5]
Để xác định hàm lƣợng tro và các nguyên tố vô cơ trong cơ thể động, thực
vật, ngƣời ta thƣờng sử dụng phƣơng pháp tro hóa mẫu. Tro chính là khối lƣợng
chất vô cơ khó bay hơi còn lại sau khi nung cháy hoàn toàn bột lá.

15


Đối với đề tài này, để xác định hàm lƣợng tro tôi sẽ dùng phƣơng pháp khô.
Đây là phƣơng pháp nung mẫu trong lò nung ở một nhiệt độ thích hợp. Mẫu sau khi
nung sẽ đƣợc hòa tan với axit thích hợp. Quá trình này gồm hai giai đoạn: than hóa
và tro hóa.
Cách tiến hành:
- Chuẩn bị 5 chén sứ, rửa sạch, tráng lại bằng nƣớc cất, sấy khô, sau đó đem
cân ta có m1(g).
- Dùng cân phân tích cân chính xác 2g bột lá cho vào chén sứ đã chuẩn bị ở
trên ta có m2(g).
- Sau khi đã chuẩn bị đủ 5 mẫu, ta tiến hành than hóa trên bếp điện trƣớc cho
đến khi bột lá chuyển thành than đen thì ngừng, sau đó mới tro hóa trong tủ nung.
Mẫu đƣợc nung ở nhiệt độ 400-450oC trong khoảng thời gian từ 6 – 8 giờ. Trong
quá trình nung, nếu thấy còn một ít than đen chƣa hóa thành tro thì ta để nguội mẫu
rồi tia thêm một ít nƣớc cất để quá trình tro hóa diễn ra nhanh hơn. Quá trình tro
hóa kết thúc khi ta thu đƣợc tro có màu trắng.
- Sau khi nung xong ta đem mẫu bỏ vào bình hút ẩm có silicagel khoảng 30
phút rồi đem ra cân, ta có m3(g).
Công thức tính hàm lƣợng tro nhƣ sau:


% tro =

m3 – m1
m2

x 100%

% trotrung bình=
Trong đó:
m1(g): khối lƣợng chén sứ.
m2(g): khối lƣợng bột lá.
m3(g): khối lƣợng chén sứ và bột cây sau khi tro hóa.
n

: số lần xác định hàm lƣợng tro.

16
16


m1(g): khối lƣợng chén sứ.
m2(g): khối lƣợng bột lá.
m3(g): khối lƣợng chén sứ và bột cây sau khi tro hóa.
n

: số lần xác định hàm lƣợng tro.

2.2.2.3.Xác định hàm lượng một số kim loại nặng [6], [7]
- Chuẩn bị dung dịch axit HNO3 1% trong bình tam giác có nút mài.
- Mẫu sau khi đƣợc tro hóa, ta thu hồi và cho hòa tan hết trong axit trên.

- Tiến hành lọc với giấy lọc chuyên dụng cho lọc kim loại để loại
bỏ bụi cặn, thu dịch lọc.
- Dịch lọc thu đƣợc đem định mức bằng nƣớc cất vào bình định mức 25ml.
- Gửi mẫu dịch lọc đến Khoa Sinh – Môi trƣờng Trƣờng Đại học
Sƣ Phạm – Đại học Đà Nẵng để xác định hàm lƣợng kim loại nặng.
- Kim loại cần đƣợc xác định gồm: As (Asene), Hg (Thủy ngân), Pb
(Chì),Cd(Cadimi).
2.2.3.Phương pháp khảo sát điều kiện chiết các hợp chất hữu cơ từ lá dâm bụt [8]
2.2.3.1.Cơ sở lí thuyết chung
Để chiết tách hợp chất hữu cơ ra khỏi cây cỏ thì có nhiều kỹ thuật, tuy
nhiên các kỹ thuật đều xoay quanh hai phƣơng pháp chính là chiết lỏng – lỏng và
chiết rắn
– lỏng.
Trong thực nghiệm, việc chiết rắn – lỏng đƣợc áp dụng nhiều hơn, bao gồm
kĩ thuật chiết ngấm kiệt, kĩ thuật chiết ngâm dầm, kĩ thuật chiết bằng máy chiết
Soxhlet…
Phƣơng pháp chiết Soxhlet là phƣơng pháp lấy chất từ hỗn hợp bằng dung
môi để tách các cấu tử có trong hỗn hợp thành những cấu tử riêng. Dung môi bay
hơi ngƣng tụ rơi xuống, hòa tan các cấu tử trong mẫu và tạo thành dịch chiết. Dụng
cụ chiết Soxhlet có một bộ phận đặc biệt là ống thông nhau gắn bên cạnh, ống này
có đƣờng kính trung bình để dẫn dịch chiết trong ống chiết trả ngƣợc về lại bình
cầu khi mức chất lỏng trong ống chiết này tăng lên đến khuỷu trên của ống thông
nhau. Quá trình đƣợc lặp đi lặp lại và cấu tử cần đƣợc tách đƣợc làm giàu thêm
17


×