Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 27 trang )

Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

MỤC LỤC
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU................................................................................................2
I. Đặt vấn đề......................................................................................................................2
II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu...................................................................................3
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..........................................................................4
I. Cơ sở lí luận của vấn đề.................................................................................................4
II. Thực trạng vấn đề.........................................................................................................5
1. Đặc điểm tình hình địa phương.....................................................................................5
2. Đặc điểm trường THCS Lê Quý Đôn............................................................................5
3. Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình trạng học sinh bỏ học................................6
4. Những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến tình trạng học sinh bỏ học..........8
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.......................................................10
1. Giải pháp 1. Triển khai các văn bản, tổ chức tuyên truyền về công tác duy trì sĩ số đến
tất cả giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh...............................................................................10
2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch công tác duy trì sĩ số học sinh ngay từ đầu năm học.
...................................................................................................................................................11
3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng học tập đại trà, ôn tập củng cố kiến thức cho học
sinh giảm dần tỉ lệ kiểm tra lại, ở lại lớp...................................................................................11
4. Giải pháp 4: Tăng cường công tác xây dựng môi trường học tập thân thiện, xanh,
sạch, đẹp....................................................................................................................................12
5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.........................................16
6. Giải pháp 6: Các ban ngành đoàn thể trong trường như Đoàn TNCSHCM, Đội TNTP
thực hiện tính xung kích trong các hoạt động của trường nhất là việc vận động học sinh có
nguy cơ bỏ học ra lớp................................................................................................................17
7. Giải pháp 7: Quan tâm, giúp đỡ học sinh nghèo...198. Giải pháp 8: Phối hợp chặt chẽ
giữa nhà trường, gia đình học sinh và chính quyền địa phương trong công tác duy trì sĩ số.. .20
9. Giải pháp 9: Khen thưởng...........................................................................................21
IV. Tính mới của giải pháp:.............................................................................................21
V. Hiệu quả SKKN:.........................................................................................................22


Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.....................................................................23
I. Kết luận:.......................................................................................................................23
II. Kiến nghị:...................................................................................................................24

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

1


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề.
Công tác giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ quan trọng được Đảng và Nhà
nước quan tâm và xem là quốc sách hàng đầu. Một trong những động lực quan
trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng và bền vững.
Giáo dục đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển, giáo dục sẽ
làm giảm khả năng tồn tại thất nghiệp và tăng thu nhập của người dân. Giáo dục
còn là tiền đề cho sự phát triển nguồn nhân lực, động lực và nền tảng để phát
triển kinh tế nhanh và bền vững.
Trong những năm gần đây tình trạng học sinh bỏ học diễn ra phổ biến trong
cả nước, việc học sinh bỏ học chủ yếu tập trung ở vùng cao, biên giới và hải
đảo. Đặc biệt tình trạng học sinh bỏ học cũng diễn ra ngày càng nhiều tại vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đặc biệt khó
khăn.
Theo báo cáo tổng kết hàng năm về công tác duy trì sĩ số của phòng Giáo
dục và Đạo tạo thì tình trạng học sinh bỏ học đang ở mức đáng báo động. Tỉ lệ
học sinh bỏ học còn rất cao làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giáo dục.


Theo báo cáo tổng kết về công tác DTSS của UBND huyện Năm học 2017-2018

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

2


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Trong bảng có thể thấy, số lượng học sinh bỏ học của trường THCS Lê Qúy
Đôn nơi tôi đang công tác rất cao. Bản thân là một phó hiệu trưởng nhà trường
tôi rất trăn trở phải làm thế nào để giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại
trường. Nguyên nhân nào làm cho tỉ lệ học sinh bỏ học vẫn còn ở mức cao như
vậy? Tại sao chúng ta đã có nhiều biện pháp nhằm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học
nhưng tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn ở mức cao? Những biện pháp đó thực
sự đã hiệu quả chưa? Có biện pháp nào hiệu quả hơn không?Xuất phát từ nhiều
lý do như trên bản thân đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp giảm thiểu tình
trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Qúy Đôn” để nghiên cứu và áp
dụng vào công tác duy trì sĩ số tại nhà trường nhằm giảm thiểu tình trạng học
sinh bỏ học.
Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ
học.
Phạm vi nghiên cứu.
- Địa điểm nghiên cứu: Trường THCS Lê Quý Đôn và địa bàn xã Đray
Sáp.
- Thời gian nghiên cứu và khảo sát: Năm học 2017 - 2018, 2018 - 2019.
II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu.
- Nắm bắt các nguyên nhân bỏ học của học sinh, từ đó đề ra một số biện
pháp thiết thực để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.

- Nâng cao nhận thức của học sinh, cha mẹ học sinh về tầm quan trọng
trong việc học tập của các em học sinh trong giai đoạn hiện nay.
- Góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường và công
tác phổ cập giáo dục THCS.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên trong công tác giáo dục học
sinh, mối quan hệ giữa giáo viên và cha mẹ học sinh.

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

3


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Bỏ học của học sinh THCS là trường hợp học sinh bỏ học trước khi hoàn
thành bậc THCS trong nhà trường.
Biện pháp ngăn ngừa tình trạng bỏ học của học sinh là sự tác động của các
lực lượng giáo dục, để hạn chế, phòng ngừa hiện tượng bỏ học của học sinh,
nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.
Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của toàn dân, xây dựng xã hội
học tập, tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học
thường xuyên, học suốt đời.
Bậc THCS là một cấp học đang được thiết kế thực hiện theo hướng đổi mới
toàn diện và phổ cập giáo dục nhằm giải quyết tốt sự hòa nhập của người học
vào môi trường, cải thiện môi trường một cách có hiệu quả. Việc nâng cấp và
xây dựng cấp học THCS mới là một bước đi quan trọng tạo nên sự liên thông và
đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống với các cấp học, bậc học khác trong hệ thống
giáo dục phổ thông ở nước ta.

Mục tiêu của giáo dục THCS là cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỉ luật, hướng nghiệp để thực hiện phân
luồng sau THCS, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc
sống.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng
được học hành.
Phát triển giáo dục phải gắn liền với nhu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội,
tiến bộ Khoa học - Công nghệ, củng cố Quốc phòng An ninh.
Ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn nguồn tài chính, cơ sở vật chất, thiết
bị và đầu tư cho giáo dục còn nhiều thiếu thốn, trong lúc nhu cầu của xã hội đối
với giáo dục tăng mạnh.
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

4


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Từ những nguyên nhân trên đã tác động không nhỏ đến cha mẹ học sinh và
học sinh. Một số cha mẹ học sinh, học sinh không xác định được động cơ học
tập, các em không hứng thú khi đến trường, đến lớp.Từ đó các em chán học rồi
bỏ học, trong khi đó cha mẹ các em luôn bận bịu với cuộc sống mưu sinh hàng
ngày, không quan tâm đến việc học tập của các con em mình, không quản lí
được các em.
Từ cơ sở trên, việc đưa ra các biện pháp giảm thiểu học sinh bỏ học là vấn
đề vô cùng thiết thực và cấp bách, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục của Đảng và Nhà nước đề ra.
II. Thực trạng vấn đề.
1. Đặc điểm tình hình địa phương.
Xã Draysap là một xã tách ra từ xã Eana, là một xã nghèo của huyện Krông

Ana và cách trung tâm huyện gần 25 km. Toàn xã có 8 thôn buôn, trong đó có 4
buôn đặc biệt khó khăn, với gần 50% là người dân tộc thiểu số. Điều kiện kinh
tế khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trình độ dân trí, chất lượng cuộc
sống của người dân còn thấp, nhận thức của người dân về việc học tập chưa cao
nên việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình gặp nhiều khó khăn.
Cấp ủy, chính quyền địa phương thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sát sao
đến giáo dục xã nhà.
Hệ thống giáo dục của xã gồm có 6 trường: 2 trường mầm non, 3
trường tiểu học, 1 trường THCS. Cơ sở vật chất của nhà trường có đủ phòng học
để thực hiện dạy đủ các môn học.
2. Đặc điểm trường THCS Lê Quý Đôn.
2.1. Học sinh:
Năm học
2017 - 2018
2018 - 2019
2.2.Giáo viên:

Tổng số lớp
19
19

Tổng số học sinh
523
553

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

HSDT
231
253


5


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Năm học

Tổng số

CBQL

Giáo viên

Nhân viên

2017 – 2018
2018-2019

CBGV
49
49

3
3

40
40

6

6

3. Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình trạng học sinh bỏ học.
3.1. Thuận lợi.
Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng được đầu tư theo hướng chuẩn
hoá, nhà trường có 12 phòng học kiên cố 2 tầng, bàn ghế đủ cho học 2 ca/ngày.
Trang thiết bị dạy học, sách giáo khoa được trang bị tương đối đầy đủ đảm bảo
cho dạy học theo phương pháp mới.
Đội ngũ giáo viên đầy đủ ở các bộ môn, có tinh thần đoàn kết, có ý thức
tổ chức kỷ luật cao và trình độ tay nghề khá vững vàng, tích cực tham gia các
phong trào hội giảng, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích
cực học tập trong đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin.
3.2. Khó khăn.
Điều kiện kinh tế của nhân dân trong xã còn khó khăn. Một số cha mẹ học
sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, tỷ lệ học sinh bỏ
học hàng năm còn cao. Trình độ dân trí thấp, nhận thức của người dân về việc
học tập chưa cao nên việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình gặp
nhiều khó khăn.
Điều kiện sống, sinh hoạt và học tập của nhiều em còn gặp khó khăn, gia
đình các em phần lớn nằm trong diện lao động nghèo, việc đến trường của các
em cũng hay bị gián đoạn do phải phụ giúp công việc gia đình, thêm vào đó điều
kiện kinh tế khó khăn không có điều kiện cho con em theo học, thời gian đầu tư
cho học tập của các em hạn chế dẫn đến kết quả học tập yếu kém nên dễ bị chán
nản bỏ học giữa chừng, còn một nguyên nhân khá phổ biến đó là tình trạng học
sinh “nghiện” chơi Game, chơi bida… dẫn đến trốn học rồi bỏ học

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

6



Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Cơ sở vật chất còn thiếu, thiếu một số phòng chức năng gây khó khăn
trong các hoạt động giáo dục và việc bố trí phòng để dạy phụ đạo cho học sinh
yếu, kém. Bên cạnh đó đồ dùng, thiết bị phục vụ cho dạy học chưa đảm bảo nên
cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Toàn trường có gần
50% học sinh là người dân tộc thiểu số nên đa số các em còn rụt rè, chưa mạnh
dạn, thiếu tự tin trong giao tiếp và sinh hoạt tập thể, trình độ học sinh chưa đồng
đều, năng lực tiếp thu kiến thức của nhiều học sinh còn nhiều hạn chế. …
Nhiều học sinh ở các nơi xa trường như: Buôn Kuôp, Đồng Tâm, Buôn
Tour A, Buôn Tour B, giao thông đi lại khó khăn, nhiều em là con của các gia
đình thuộc diện hộ nghèo, kinh tế gia đình còn gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù trong những năm học trước Ban Giám hiệu, tập thể giáo viên
trường THCS Lê Quý Đôn đã nỗ lực đưa ra nhiều giải pháp nhằm hạn chế
tình trạng bỏ học của học sinh nhưng tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn
cao.

STT

Năm học

Số HS bỏ học

1

2015 - 2016

21


2

2016 - 2017

22

4. Những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến tình trạng học
sinh bỏ học.
4.1. Những yếu tố từ xã hội.
Địa phương xã Đray Sap là xã đặc biệt khó khăn, có điạ bàn rộng, tình
hình kinh tế địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Hộ gia đình được xếp vào hộ
nghèo, cận nghèo còn cao ảnh hưởng tới tình hình học tập của con em trong xã.
Tình hình an ninh trật tự của địa bàn xã tương đối phức tạp do có một số
thanh niên lêu lổng, quậy phá …do đó ảnh hưởng không ít đến đạo đức của
thanh thiếu niên trong xã cũng như tình hình giáo dục của địa phương xã.
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

7


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

4.2. Những yếu tố từ nhà trường.
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn: Trường chỉ đủ số phòng
học cho các lớp chính khóa, thiếu phòng học phụ đạo cho học sinh yếu kém.
- Ý thức trách nhiệm của một bộ phận giáo viên, nhất là giáo viên chủ
nhiệm chưa cao. Sự kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và tổ chức hội Cha mẹ
học sinh trong việc giáo dục học sinh yếu kém, học sinh cá biệt còn hạn chế.
Việc thực hiện phân loại học sinh trong lớp để lên kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức

phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém trong nhà trường hiện nay chưa thật tích
cực.Trong khi, công việc này lại đòi hỏi nhiều công sức, sự kiên trì và tâm huyết
của những người có liên quan đặc biêt là giáo viên chủ nhiệm.
4.3. Những yếu tố từ gia đình và học sinh.
- Học sinh có lực học yếu, không nắm được kiến thức căn bản, dẫn đến tình
trạng lười học, chán học và lâu dần trở thành bỏ học.
- Một số học sinh do bạn bè rủ rê lôi kéo, không xác định rõ con đường tiếp
theo mà mình bước đến, không có ước mơ làm mục tiêu phấn đấu.
- Học sinh thuộc gia đình nghèo, đông con, các em không có áo quần lành
lặn để đến lớp như bao bạn khác. Những học sinh này thường hay mặc cảm, tự ti
về hoàn cảnh, tự tách biệt khỏi tập thể, các em luôn cảm thấy lòng tự trọng bị
tổn thương và chán nản dẫn đến bỏ học.
- Phần đa học sinh người dân tộc, bố mẹ các em biết ít chữ, ít quan tâm đến
việc học của con nên khi đi học về không có ai kèm, nhắc nhở dẫn đến tình trạng
các em thường không học bài cũ ở nhà nên học lực ngày càng yếu dẫn đến chán
nản và muốn bỏ học
- Một số học sinh bố mẹ ít dành thời gian cho con cái, lo kiếm sống không
quản lý giờ giấc của con em mình. Gia đình một số học sinh nghèo đi làm thuê ở
xa, để con em ở nhà với anh chị, ông, bà, hoặc người thân. Những học sinh này

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

8


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

thường nói dối cha mẹ, thầy cô, thường xuyên nghỉ học không lí do, cúp tiết đi
chơi lâu ngày dẫn đến chán học và bỏ học.
- Một số học sinh thuộc gia đình có hoàn cảnh đặc biệt như thiếu thốn tình

cảm của bố hoặc mẹ, học sinh mồ côi , học sinh có bố mẹ ly hôn, đi làm ăn
xa…. Những học sinh này thường có tính khí bất thường, hay quậy phá, đánh
nhau, hoặc tự ti, mặc cảm xa lánh bạn bè nên dẫn đến tình trạng bỏ học .
- Do kinh tế gia đình khó khăn đã khiến nhiều học sinh phải theo cha mẹ đi
làm nương rẫy, hoặc bỏ học để phụ giúp công việc gia đình.
- Một số em do nhà xa trường trên 10 km như học sinh ở Buôn Kuốp, Buôn
Tuor B, thôn Đồng Tâm. Đoạn đường tới trường gồ gề, bụi vào mùa nắng và lầy
lội vào mùa mưa. Các em muốn đi học phải thức dậy chuẩn bị từ 4h sáng. Chính
vì vậy tạo nên cảm giác chán nản muốn bỏ học.
- Sự phối hợp giữa cha mẹ học sinh với nhà trường chưa thực sự chặt chẽ,
nhiều cha mẹ học sinh còn có tư tưởng trông chờ, phó mặc con em mình cho nhà
trường.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
Đứng trước thực trạng và tìm hiểu được các nguyên nhân trên, bản thân tôi
luôn trăn trở tìm ra các giải pháp để giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học. Năm
học 2017 - 2018, tôi mạnh dạn tham mưu, đề xuất với hiệu trưởng đưa các giải
pháp áp dụng tại trường THCS Lê Quý Đôn bước đầu đã đem lại hiệu quả nhất
định. Để làm hạn chế việc học sinh bỏ học thì chúng ta thực hiện đồng bộ các
giải pháp dưới đây.
1. Giải pháp 1. Triển khai các văn bản, tổ chức tuyên truyền về công
tác duy trì sĩ số đến tất cả giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh.
Nhà trường thường xuyên quán triệt và triển khai đến cán bộ, giáo viên của
nhà trường các văn bản liên qua đến công tác duy trì sĩ số của các cấp. Đây là
những định hướng, trách nhiệm của giáo viên phải thực hiện song song với công
tác giáo dục.
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

9



Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Nhà trường phải khẳng định về tầm quan trọng của việc duy trì sĩ số là
trách nhiệm của cả nhà trường và giáo viên đóng vai trò rất quan trọng trong
công tác duy trì sĩ số và tạo điều kiện để giáo viên trao đổi cũng như học tập
những kinh nghiệm hay, thiết thực trong công tác duy trì sĩ số, đảm bảo học sinh
đi học chuyên cần qua các buổi họp, hội nghị của nhà trường.
Nhà trường thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục để nâng
cao nhận thức về quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác giáo
dục, phổ cập giáo dục.
Nêu rõ quan điểm chỉ đạo của nhà trường về công tác duy trì sĩ số.
Nhà trường thường xuyên thông tin học tập của học sinh đến phụ huynh
thông qua giáo viên chủ nhiệm, Khi nhận được sự phản hồi, góp ý, hỗ trợ cũng
như biết được những tâm tư tình cảm, nguyện vong của phụ huynh, học sinh
thông qua các cuộc họp Cha mẹ học sinh. Để có biện pháp xử lí thấu đáo.
Thông qua buổi chào cờ đầu tuần nhà trường tổ chức nói chuyện, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh.
2. Giải pháp 2: Chủ động nắm bắt tình hình thực tế, xây dựng kế
hoạch công tác duy trì sĩ số học sinh ngay từ đầu năm học.
Đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số để thực hiện cho
cả một năm học triển khai đến các đoàn thể, chuyên môn, giáo viên góp ý để
thực hiện. Trong kế hoạch nhà trường cần nêu rõ những nhiệm vụ, biện pháp cụ
thể về công tác duy trì sĩ số.
Thành lập ban duy trì sĩ số, phân công rõ trách nhiệm của Lãnh đạo nhà
trường, cán bộ, giáo viên, nhân viên trong công tác vận động học sinh duy trì sĩ
số đến từng lớp, từng thôn buôn, từng học sinh. (Có QĐ và phân công nhiệm vụ
theo từng thôn, buôn).
Ban duy trì sĩ số có trách nhiệm thường xuyên tiếp nhận những trường hợp
có nguy cơ bỏ học từ giáo viên chủ nhiệm, phân công thành viên phụ trách giúp
đỡ các em, tìm hiểu nguyên nhân, những yếu tố tác động, động viên các em

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

10


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

trong học tập trong suốt một năm học, khi học sinh có dấu hiệu nghỉ học thì ban
duy trì sĩ số phối hợp các ban ngành vận động, động viên các em trở lại trường.
Ban giám hiệu trường thường xuyên kiểm tra, đôn đốc ban duy trì sĩ số
hoàn thành nhiệm vụ đồng thời hỗ trợ một phần kinh phí cho các bộ phận, các
thành viên trong ban duy trì sĩ số làm tốt công tác vận động học sinh ra lớp.
(Có mẫu bảng theo dõi sĩ số hàng ngày kèm theo trong phần phụ lục)
Sau mỗi năm học Ban giám hiệu tổ chức họp đánh giá hoạt động của ban
duy trì sĩ số, khen thưởng những thành viên tích cực trong hoạt động duy trì sĩ
số.
3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng học tập đại trà, ôn tập củng cố
kiến thức cho học sinh giảm dần tỉ lệ kiểm tra lại, ở lại lớp.
Tổ chức dạy bổ sung kiến thức, phụ đạo học sinh yếu kém để học sinh tự
tin khi đến trường.

Giáo viên phụ đạo học sinh yếu kém
Động viên giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với
từng đối tượng học sinh.
Tổ chức dạy tăng tiết cho học sinh vào cuối mỗi kỳ học nhằm củng cố kiến
thức cơ bản cho các em trước khi kiểm tra học kỳ.

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

11



Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Tăng cường thao giảng dự giờ, đánh giá tiết dạy. Thực hiện các tiết dạy tốt,
học tốt chào mừng các ngày lễ lớn nhằm gây hứng thú giảng dạy và học tập cho
giáo viên và học sinh nhằm hạn chế bỏ học của học sinh.
4. Giải pháp 4: Tăng cường công tác xây dựng môi trường học tập thân
thiện, xanh, sạch, đẹp.
Nâng cao chất lượng các tiết giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động
ngoại khóa: thành lập câu lạc bộ Dân vũ, tổ chức các hội thi thể dục thể thao,
văn nghệ và các trò chơi dân gian ...nhằm tạo sự thu hút, tập trung của các em
khi đến trường, giúp các em hăng hái hơn trong sinh hoạt và học tập, để mỗi
ngày đến trường của các em là một ngày vui.

Học sinh tập thể dục kết hợp với bài võ Vovinam vào giờ ra chơi thứ 3,4,5

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

12


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Học sinh tập dân vũ rửa tay vào giờ ra chơi thứ 2 và thứ 6
INCLUDEPICTURE
" />0351903405539017_n.jpg?
oh=7140976604e4e482089c02e6d22
2edeb&oe=5A724950" \*
MERGEFORMATINET

INCLUDEPICTURE
" />0351903405539017_n.jpg?
oh=7140976604e4e482089c02e6d22
2edeb&oe=5A724950" \*
MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

13


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

9/22089777_287087041807402_716
0351903405539017_n.jpg?
oh=7140976604e4e482089c02e6d22
2edeb&oe=5A724950" \*
MERGEFORMATINET

Thi xếp mâm quả

Các tiết mục văn nghệ trong Hội thi văn nghệ chào mừng 20/11

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

14


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn


Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể trong Nhà trường, phối hợp xây dựng kế
hoạch xây dựng mô hình “lớp học thân thiện”, thân thiện với môi trường,
khuyến khích sử dụng các vật liệu tái chế, giúp các em có ý thức hơn trong việc
bảo vệ môi trường. Xây dựng lớp học không chỉ là nơi để học tập mà còn là 1
môi trường thân thiện, xanh, sạch, đẹp, nơi vui chơi lành mạnh của các em học
sinh. Đồng thời giúp các em học sinh có nguy cơ bỏ học đóng góp công sức của
mình vào hoạt động này, thể hiện bản thân.

Phong trào xây dựng Lớp học thân thiện
Chỉ đạo Đội lên kế hoạch và thực hiện xây dựng các công trình măng
non của Liên đội, Chi đội. Các công trình thực hiện thực tế ngay tại trường
là những bồn hoa, cây cảnh, giúp xây dựng trường xanh, sạch đẹp.

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

15


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Công trình măng non của các lớp giúp xây dựng quang cảnh nhà
trường xanh, sạch hơn.
5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.
Để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học thì GVCN đóng vai trò hết sức quan
trọng, vì vậy GVCN cần tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình, tâm tư, nguyện vọng
của học sinh, có phương pháp động viên và tạo sự quan tâm thích hợp để học
sinh không có ý định bỏ học.
Thông qua các tiết sinh hoạt 15 phút đầu giờ, sinh hoạt lớp, hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp giáo dục, tuyên truyền cho các em về ý nghĩa của việc học
đối với tương lai, cuộc sống sau này của mỗi học sinh. Đồng thời đổi mới cách

tổ chức các hoạt động để thu hút các em học sinh yếu, kém, chán học tham gia
để các em có sự hứng thú khi đi học.
Khi học sinh nghỉ học GVCN cùng ban cán sự lớp đến nhà học sinh tìm
hiểu, động viên và vận động học sinh đi học trở lại.
GVCN thường xuyên báo cáo tình hình học sinh bỏ học, có nguy cơ bỏ học
theo thôn, buôn về các tổ trưởng tổ duy trì sĩ số để ban duy trì sĩ số có biện pháp
vận động thích hợp.
GVCN, GVBM theo dõi học sinh cần theo dõi sát sao tình hình, diễn biến
tâm lý, các biểu hiện khác thường của học sinh để can thiệp như: hay nghỉ học,
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

16


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

buồn chán, mệt mỏi cáu gắt, không học bài, làm bài tập về nhà, hay la cà quán
cà phê, quán Internet...
GVBM không ngừng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
công tác kiểm tra đánh giá học sinh làm cho giờ học trở lên vui hơn, hứng thú và
cuốn hút học sinh hơn. Biết quan tâm, khích lệ và động viên kịp thời đối với
những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hoàn cảnh éo le,..Thường xuyên động
viên, khích lệ các em học sinh dân tộc, tránh căng thẳng, khô cứng vì các em bị
mất kiến thức căn bản không theo kịp bạn bè thường nản chí trong học tập sẽ
dẫn tới các em chán học và bỏ học. Nêu những tấm gương học tập tiêu biểu của
học sinh dân tộc qua các năm học để các em học hỏi, noi theo.
GVCN thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình học sinh cho PHHS
biết và có sự phối hợp giáo dục hiệu quả.
6. Giải pháp 6: Các ban ngành đoàn thể trong trường như Đoàn
TNCSHCM, Đội TNTP thực hiện tính xung kích trong các hoạt động của

trường nhất là việc vận động học sinh có nguy cơ bỏ học ra lớp.
6.1. Đối với Ban duy trì sĩ số.
Tổ trưởng Ban duy trì sĩ số phân công luân phiên giáo viên là thành viên
trong tổ mình phụ trách phối hợp với GVCN vận động, động viên học sinh bỏ
học, có nguy cơ bỏ học quay trở lại lớp học. Báo cáo thường xuyên kết quả vận
động về nhà trường.
Tổ trưởng lập danh sách học sinh bỏ học, có nguy cơ bỏ học theo địa bàn
phụ trách và báo cáo kết quả vận động của các thành viên tổ mình phụ trách về
đ/c lãnh đạo phụ trách tổ mình vào ngày 25 hàng tháng.
Giáo viên là thành viên được phân công vận động, đông viên học sinh có
nguy cơ bỏ học nào phải có trách nhiệm theo dõi sát sao tình hình, diễn biến tâm
lý, các biểu hiện khác thường của học sinh đó suốt năm học để có các biện pháp
vận động kịp thời, tránh để học sinh bỏ học. Báo cáo thường xuyên kết quả vận
động về tổ trưởng.
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

17


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

6.2. Đối với Đoàn, Đội, Ban nền nếp.
Phối kết hợp với GVCN cùng tham gia vận động học sinh bỏ học quay lại
học tập.
Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, VHVN-TDTT tạo sân chơi bổ ích
lôi cuốn học sinh tham gia. Xây dựng nhà trường có một môi trường lành mạnh,
thân thiện, an toàn. Tránh để cho học sinh bị lôi kéo tham gia vào các tệ nạn,
thói hư tật xấu ngoài xã hội.
INCLUDEPICTURE
" />79479084256976_n.jpg?

oh=12e1a43cb83d6b969344381f71061
1c4&oe=5A3EC9ED"

\*

MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />79479084256976_n.jpg?
oh=12e1a43cb83d6b969344381f71061
1c4&oe=5A3EC9ED"

\*

MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />79479084256976_n.jpg?
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

18


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

oh=12e1a43cb83d6b969344381f71061
1c4&oe=5A3EC9ED"

\*

MERGEFORMATINET


Học sinh tham gia các trò chơi dân gian
Thông qua giờ chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể nhằm tăng cường
công tác giáo dục, tuyên truyền cho toàn thể học sinh về ý nghĩa của việc học
đối với tương lai, cuộc sống sau này của mỗi học sinh;
Đoàn, đội, ban nền nếp tăng cường công tác trực phát hiện các học sinh bỏ
tiết động viên học sinh quay lại lớp học…
7. Giải pháp 7: Quan tâm, giúp đỡ về cả vật chất lẫn tinh thần đối với
học sinh có hoàn cảnh khó khăn
Đây cũng là một biện pháp hiệu quả trong việc giúp đỡ học sinh để các em
có thể quay lại trường vì điều kiện khó khăn, nhà trường thường xuyên quan
tâm, giúp đỡ học sinh nghèo về vật chất và tinh thần bằng nhiều nguồn tài trợ

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

19


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

khác nhau. Nhà trường khuyến khích các lớp tự tổ chức quyên góp ủng hộ các
bạn có hoàn cảnh khó khăn để các bạn an tâm đến trường.
Cụ thể như: Miễn giảm các khoản đóng góp cho học sinh nghèo, học sinh
dân tộc, trong năm học quan tâm đặc biệt đến học sinh nghèo vượt khó bằng
cách trao các suất học bổng, tặng xe đạp, bàn ghế trong các dịp sơ kết, tổng kết
kinh phí được trích từ hoạt động nuôi heo đất. Và những xuất học bổng do các
cấp tổ chức ưu tiên những học sinh nghèo vượt khó.
Trong năm học 2017 – 2018 và năm học 2018-2019, nhà trường đã thường
xuyên tham mưu xin hỗ trợ từ các đoàn thể, các mạnh thường quân để làm tốt
công tác tương thân tương ái, giúp học sinh nghèo vượt khó vươn lên trong học
tập: Trong 2 năm liên tục số học sinh được nhận các suất học bổng và quà tặng

là 78 suất; 18 học sinh được tặng xe đạp; 20 học sinh được tặng dụng cụ học tập,
quà…19 học sinh được nhận đồng phục và ba lô đến trường; 21 học sinh được
nhận học bổng là tiền mặt.

Phối hợp với các mạnh thường quân và chính quyền địa phương tặng
xe đạp cho học sinh nghèo nhân dịp trung thu

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

20


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

8. Giải pháp 8: Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình học sinh
và chính quyền địa phương trong công tác duy trì sĩ số.
Để giảm thiểu học sinh bỏ học thì chúng ta phải xác định một điều là nếu
không có sự đóng góp hỗ trợ của chính quyền địa phương thì sẽ khó thành công.
Do đó Nhà trường cần tranh thủ tham mưu cho Đảng ủy, UBND xã, Ban Chỉ
đạo giáo dục cấp xã về tình trạng học sinh có nguy cơ bỏ học và bỏ học hàng
tháng để ban chỉ đạo có kế hoạch cùng với nhà trường, các Trưởng thôn, buôn,
các đoàn thể trên địa bàn đến nhà học sinh để nắm bắt tâm tư, suy nghĩ của học
sinh và cha mẹ các em, vận động các em trở lại trường. Khi có chính quyền địa
phương cùng tham gia vận động thì học sinh, cha mẹ học sinh sẽ thấy được sự
quan tâm của chính quyền địa phương và tạo điều kiện cho con em mình quay
lại trường.
Để làm tốt công tác phối hợp này đòi hỏi Nhà trường phải nắm bắt được số
học sinh đi bỏ học đi làm ăn xa, học nghề hoặc gia đình không đồng ý cho con
đi học một cách cụ thể; Cung cấp danh sách địa chỉ cụ thể từng học sinh để
chính quyền xã chỉ đạo BTQ các thôn buôn cùng tham gia công tác tuyên

truyền, vận động.

Phối hợp với Chính quyền xã vận động học sinh bỏ học đi học lại

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

21


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

9. Giải pháp 9: Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Vận động học sinh bỏ học quay lại trường là trách nhiệm của tất cả các
thành viên trong Nhà trường, đặc biệt là ban duy trì sĩ số với tinh thần trách
nhiệm, hàng năm nhà truường tổ chức khen thưởng đối với những cá nhân, tập
thể lớp có thành tích tiêu biểu trong công tác duy trì sĩ số và vận động học sinh
bỏ học quay lại học tập.
Với việc động viên khen thưởng kịp thời sẽ tạo cho những thành viên trong
ban duy trì sĩ số sẽ có động lực tiếp tục với công việc của mình và đảm bảo sự
bền vững.
(Có Quyết định khen thưởng kèm theo trong phần phụ lục)
IV. Tính mới của giải pháp:
Tính mới của đề tài “Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ
học tại trường THCS Lê Qúy Đôn” đã đưa ra hệ thống các giải pháp giúp giảm
thiểu học sinh bỏ học có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, để làm tốt công tác duy
trì sĩ số thì các giải pháp phải được triển khai đồng bộ, sự phối hợp của Nhà
trường và toàn xã hội để công tác duy trì sĩ số được bền vững.
Đề tài đã đi sâu phân tích và đưa ra các biện pháp tích cực với mục đích
nhằm hạn chế việc học sinh bỏ học phù hợp với tình hình tại địa phương
V. Hiệu quả SKKN:

Sau khi áp dụng đề tài(từ năm học 2017-2018 đến năm học 2018-2019) tỉ lệ
học sinh bỏ học đã có sự chuyển biến tích cực, đã giảm hơn nhiều so với những
năm trước cụ thể theo bảng sau:

STT

Năm học

Số HS bỏ học

1

2015 – 2016

21

(Khi chưa áp dụng đề tài)
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

22


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

2

2016 – 2017

22


(Khi chưa áp dụng đề tài)
3

2017 – 2018

10

(Khi đã áp dụng đề tài)
4

2018 – 2019

7

(Khi đã áp dụng đề tài)

(tính đến tháng 4/2019)

:
Qua kết quả trên thì hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đã đem lại
những thành công nhất định, tất cả các giải pháp đưa ra để áp dụng đòi hỏi
chúng ta phải có sự kiên trì, giải pháp có tính lâu dài thì mới đem lại hiệu quả
cao. Tất cả các giải pháp đưa ra nhằm mục đích hạn chế tối thiểu học sinh bỏ
học.
Từ việc làm tốt công tác duy trì sĩ số, các hoạt động giáo dục khác của nhà
trường cũng được nâng lên, tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần hơn đã giúp chất
lượng hai mặt giáo dục nâng cao, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém. Năm học 20172018 trường THCS Lê Quý Đôn đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh
hiệu tập thể Lao động Tiên tiến xuất sắc và được UBND tỉnh tặng giấy khen.
Công tác duy trì sĩ số của nhà trường được các cấp chính quyền địa phương
đánh giá cao, thường xuyên được tuyên dương trong các kỳ họp, sinh hoạt…

Các giải pháp đưa ra vẫn tiếp tục nghiên cứu để áp dụng ở những năm tiếp
theo.
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Sự phối hợp nhà trường với chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể và
tổ dân phố thường xuyên tuyên truyền cho các bậc phụ huynh học sinh về tầm
quan trọng của việc học hiện nay.

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

23


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

Hàng tháng giáo viên chủ nhiệm báo cáo việc thực hiện chuyên cần của học
sinh để kịp thời nắm bắt những học sinh có nguy cơ bỏ học đồng thời tìm hiểu
nguyên nhân và có kế hoạch vận động không để học sinh bỏ học. Muốn thành
công trong công tác duy trì sĩ số, vận động học sinh ra lớp, điều cần không thể
thiếu của người giáo viên nói chung mà đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm phải có
một tấm lòng thương yêu học trò thực sự, tâm huyết với nghề và kiên trì, nhẫn
nại không ngại khó để đạt được mục đích chính của mình, biết hy sinh “tất cả vì
học sinh thân yêu”.
Nhà trường thường xuyên tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm có kinh
nghiệm, phương pháp tốt trong công tác vận động và duy trì tốt sĩ số và giáo dục
học sinh cá biệt báo cáo kinh nghiệm để đồng nghiệp học hỏi, rút kinh nghiệm
lẫn nhau. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải luôn luôn thay đổi phương
pháp để kích thích, tạo sự hứng thú, vui vẻ cho các em học tập, tránh căng thẳng,
khô cứng vì các em bị mất kiến thức căn bản không theo kịp bạn bè thường nản
chí trong học tập sẽ dẫn tới chán học và bỏ học. Đặc biệt cần quan tâm nhiều

hơn đối tượng học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh cá biệt nhằm
cảm hoá các em để các em coi thầy cô giáo là chỗ dựa tinh thần và tạo được mối
quan hệ tình cảm thầy trò, làm cho các em thấy được: Mỗi ngày đến trường thực
sự là một niềm vui. Dựa vào kết quả của năm học trước, nghiên cứu kỹ đặc điểm
tình hình của mỗi lớp,dựa vào năng lực của giáo viên Hiệu trưởng có hướng
phân công chủ nhiệm phù hợp với đặc thù của từng lớp.
Việc kiểm tra giám sát là một công việc thường xuyêncủa một giáo viên
chủ nhiệm, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu và học sinh cá biệt để có biện
pháp phối hợp giáo dục, giúp đỡ nhằm động viên, khích lệ, tuyên dương, khen
thưởng kịp thời những học sinh có tiến bộ dù chỉ là một biểu hiện tiến bộ nhỏ.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh tham gia đến trường
nhằm giảm bớt căng thẳng, nhàm chán vì hàng ngày bị nhồi nhét bởi một khối

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

24


Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn

lượng kiến thức khổng lồ làm cho nhiều học sinh khi đến trường cảm thấy sợ hãi
và mệt mỏi, không muốn đến trường.
Biết vận dụng, kêu gọi các bậc phụ huynh, các nhà hảo tâm, các cơ quan
đóng trên địa bàn, với tấm lòng vàng đóng góp ít nhiều công sức, tiền của cho
quỹ khuyến học của nhà trường ngày càng vững mạnh để lấy đó làm cơ sở giúp
đỡ những học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn được cắp sách tới
trường.
II. Kiến nghị:
Chính quyền địa phương thường xuyên hỗ trợ nhà trường trong công tác
tuyên truyền, vận động học sinh ra lớp. Thường xuyên động viên, quan tâm đối

với đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên làm công tác chủ nhiệm, tổ trưởng tổ dân
phố, hội phụ nữ, cán bộ phụ trách công tác phổ cập của địa phương bởi họ chính
là lực lượng nòng cốt trong công tác vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số học
sinh. Ban duy trì sĩ số của xã cần phối hợp thường xuyên, hiệu quả hơn nữa đối
với nhà trường trong việc quản lý học sinh, vận động học sinh ra lớp, tuyên
truyền cho các bậc mẹ học sinh hiểu được ý nghĩa của việc học, quan tâm hơn
nữa đến công tác giáo dục đạo đức cho con em.
Ngoài ra cũng cần có các biện pháp đối với những gia đình không quan tâm
đến việc học hành của con cái, thường xuyên có con nghỉ hoc không lý do, bỏ
học…Có chế độ khen thưởng cho những gia đình tham gia tích cực phong trào
học tập của con em. Muốn vậy, tôi mong chính quyền địa phương, cacs đoàn thể
cuar UBND xã cùng cộng đồng trách nhiệm, cùng quan tâm, động viên, có
chính sách hỗ trợ cho gia đình những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các
em tiếp tục tham gia học tập, giúp các em có một tương lai tươi sáng hơn.
Người viết

Vũ Thu Hương

Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng

25


×