Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại ngân hàng công thương chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 85 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 1
GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài....................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 1
1.2.1.Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 2
1.3.1. không gian................................................................................................ 2
1.3.2. thời gian ................................................................................................... 2
1.4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 3
2.1. Phương pháp luận...................................................................................... 3
2.1.1. Nghiệp vụ huy động vốn ......................................................................... 3
2.1.1.1. Khái niệm huy động vốn...................................................................... 3
2.1.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động......................................................... 3
2.1.1.3. Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
..... ....................................................................................................................... 3
2.1.1.3.1 Mở tài khoản thanh toán................................................................... 4
2.1.1.3.2. Tiền gửi tiết kiệm .............................................................................. 5
2.1.1.3.3.Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích..................................................... 6
2.1.1.3.4.Trái phiếu Ngân hàng........................................................................ 7
2.1.1.3.5. Vay Ngân hàng nhà nước ................................................................. 7
2.1.1.3.6.Thủ tục nhận tiền gửi tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
....................................................................................................................................... 8
2.1.1.4.Các nguyên tắc trong quản lý tiền gửi ................................................ 8
2.1.1.4.1.Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng.... 8


2.1.1.4.2.Ngân hàng phải đảm bảo tính an toàn, bí mật cho chủ tài khoản 9


2.1.1.4.3.Tầm quan trọng của nguồn huy động vốn đối với Ngân hàng .... 10
2.1.2. Tín dụng và nghiệp vụ cho vay bằng Việt Nam đồng........................ 11
2.1.2.1.Khái niệm chung về tín dụng ............................................................. 11
2.1.2.2.Các nguyên tắc tín dụng ..................................................................... 12
2.1.2.3.Những vấn đề liên quan đến tín dụng bằng VND tại chi nhánh Ngân
hàng Công Thương Cần Thơ ......................................................................... 14
2.1.3. Một số khái niệm khác và một số chỉ tiêu dùng để đánh giá, phân tích
..... ..................................................................................................................... 21
2.1.3.1. Doanh số cho vay................................................................................ 21
2.1.3.2. Doanh số thu nợ ................................................................................. 21
2.1.3.3. Doanh số huy động............................................................................. 21
2.1.3.4. Dư nợ ................................................................................................... 21
2.1.3.5. Dư có.................................................................................................... 21
2.1.3.6. Nợ quá hạn.......................................................................................... 21
2.1.4. Một số vấn đề về rủi ro tín ................................................................... 22
2.1.4.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng............................................................. 22
2.1.4.2. Biểu hiện của rủi ro tín dụng ............................................................ 22
2.1.4.3. Hậu quả từ rủi ro tín dụng................................................................ 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 24
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 25

CHƯƠNG III.......................................................................................... 26
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
CẦN THƠ ............................................................................................... 26
3.1. Sơ lược về Ngân hàng Công Thương Việt Nam .................................... 26
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Cần
Thơ.................................................................................................................... 27
3.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển......................................... 27



3.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng Công Thương Cần Thơ........................... 28
3.2.3. Chức năng .................................................................................................... 30

CHƯƠNG IV.......................................................................................... 33
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHOVAY TẠI NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CẦN THƠ .............................................................................................. 33
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Cần thơ
..... ..................................................................................................................... 33
4.1.1. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
trong 3 năm 2006,2007,2008........................................................................... 33
4.1.1.1.Phân tích khoản thu nhập .................................................................. 34
4.1.1.2. Phân tích khoản chi phí........................................................................... 35
4.1.1.3. Phân tích lợi nhuận................................................................................35
4.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương chi
nhánh Cần Thơ năm 2006,2007,2008............................................................ 36
4.1.2.1. Phân tích nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn............................... 37
4.1.2. 2.Phân tích tình hình huy động vốn - phân theo thành phần kinh tế.41
4.1.2.3. Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng - phân theo tiêu chí
nội tệ và ngoại tệ .................................................................................................... 45
4.2. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng........................... 47
4.2.1. Phân tích tình hình doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế
..... ..................................................................................................................... 49
4.2.2. Phân tích tình hình doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề ... 51
4.2.3. Phân tích tình hình doanh số thu nợ ngắn hạn .................................. 53
4.2.4. Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn.................................................... 57
4.2.5. Phân tích tình hình nợ xấu ngắn hạn .................................................. 61
4.2.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng (2006 – 2008) 62


CHƯƠNG V ........................................................................................... 65


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT HUY ĐỘNG
VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ..................... 65
5.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện huy động vốn ................................. 65

5.1.1. Giải pháp về quản lý lãi suất................................................................ 65
5.1.2. Giải pháp về công nghệ......................................................................... 66
5.1.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ ........................ 66
5.1.4. Đào tạo nguồn nhân lực........................................................................ 67
5.1.5. Marketing ngân hàng hay chăm sóc khách hàng............................... 68
5.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng .................................................................................................................. 70
5.2.1. Nhận định chung về hoạt động tín dụng............................................. 70
5.2.2. Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ .......................................... 71

CHƯƠNG VI.......................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH ................................................................ 74
6.1. KẾT LUẬN..........................................................................................................74
6.2. KIẾN NGHỊ.........................................................................................................75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 78


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH: Ngân hàng

TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
CMND: Chứng minh nhân dân
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
NHNN: Ngân hàng nhà nước
DTTT: Dự trữ thanh toán
NHTM VN: Ngân hàng thương mại Việt Nam
KBNN: Kho bạc nhà nước
BHXH: Bảo hiểm xã hội
KH-ĐT: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CN NHCT-CT:Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
BGĐ: Ban giám đốc
NHCT VN: Ngân hàng Công thương Việt Nam
Tp: thành phố
TPCT: thành phố Cần Thơ
UBND: ủy ban nhân dân
DN: doanh nghiệp
ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 4.1: Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng............................... 33
Bảng 4.2: Tổng nguồn vốn huy động............................................................. 36
Bảng 4.3: Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn ..........................................38
Bảng 4.4: Huy động vốn phân theo thành phần kinh tế.................................41
Bảng 4.5: Phân theo tiêu chí nội tệ và noại tệ............................................... 46
Bảng 4.6: Tình hình cho vay ngắn hạn ......................................................... 47
Bảng 4.7: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế ................ 49
Bảng 4.8: Doanh số cho vay ngắn hạn theo theo ngành nghề..................... 51
Bảng 4.9: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế .................. 53

Bảng 4.10: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề ............................. 55
Bảng 4.11: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế.................................. 57
Bảng 4.12: dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề ............................................... 59
Bảng 4.13: phân loại nợ xấu ngắn hạn.......................................................... 61
Bảng 4.14: đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng................ 62


DANH M1EE4C HÌNH
Hình 2.1: Quy trình cho vay tại Ngân hàng Công thương Cần Thơ.......... 17
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Cần Thơ ............ 29
Hình 4.1: thu nhập, chi phí lợi nhuận của Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
........................................................................................................................ 34
Hình 4.2: Biểu đồ tổng nguồn vốn ................................................................. 36
Hình 4.3: Biểu đồ vốn huy động phân theo kỳ hạn...................................... 38
Hình 4.4: Biểu đồ huy động vốn phân thành phần kinh tế năm 2006 ....... 42
Hình 4.5: Biểu đồ huy động vốn phân thành phần kinh tế năm 2007 ....... 42
Hình 4.6 : Biểu đồ huy động vốn phân thành phần kinh tế năm 2008 ....... 43
Hình 4.7: biểu đồ vốn huy động theo tiền gửi dân cư, các tổ chức kinh tế, phát
hành tờ có giá............................................................................................................ 44
Hình 4.8: Biểu đồ huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ ................................46
Hình 4.9: khái quát tình hình cho vay ngắn hạn(2006 – 2008)................... 58
Hình 4.10: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế............... 50
Hình 4.11: Doanh số cho vay ngắn hạn theo theo ngành nghề ................... 52
Hình 4.12: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế ................ 54
Hình 4.13: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề ............................. 56
Hình 4.14: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế .................................. 68
Hình 4.15: dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề ............................................... 60


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của đề tài.
Cần thơ là một thành phố trung tâm của Đồng Bằng Sông Cửu Long, có vị trí
địa lý thuận lợi, hội tụ các điều kiện phát triển về kinh tế kỹ thuật, giao thông vận tải,
khoa học kỹ thuật…..với các lợi thế ấy, Cần Thơ đang hòa nhập và chuyển mình để
phát triển cùng đất nước trong thời kỳ mở cửa. chính vì vậy, nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh rất lớn, không ai khác hơn, Ngân hàng là người thực hiện chức năng này,
huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tiến hành cho vay để sản xuất, góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của Thành phố. Do đó, khối Ngân hàng thương mại ở Cần
Thơ nói chung và Ngân hàng Công Thương Cần Thơ nói riêng đã, đang và sẽ thực
hiện chức năng trung gian giữa nơi ứ đọng vốn và nơi thiếu vốn. Nói cách khác, huy
động vốn và cho vay là hai nghiệp vụ quan trọng, đóng vai trò chủ đạo trong suốt quá
trình thực hiện kinh doanh của Ngân hàng.
Trong hoạt động của mình Ngân hàng Công Thương Cần Thơ đã sử dụng các
hình thức huy động linh hoạt theo cơ chế thị trường, thu hút được nhiều nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế địa phương. Hoạt
động cho vay của Ngân hàng giữ vai rò chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao trong hoạt động
kinh doanh.
Trong những năm qua, với việc áp dụng nhiều biện pháp chủ động tích cực,
Ngân hàng Công Thương Cần Thơ đã duy trì được tốc độ phát triển chung và đạt được
nhiều thành tựu nhất định. Tuy nhiên, không phải hoạt động kinh doanh, huy động
vốn lúc nào cũng thuận lợi, dễ dàng, số dư huy động không phải lúc nào cũng nhanh
chóng được giải ngân và đáp ứng kịp thời nhu cầu xin vay. Vì vậy, vấn đề thừa - ứ
đọng và thiếu vốn trong Ngân hàng đang là mỗi quan tâm hàng đầu hiện nay. Việc
nghiên cứu sự vận động dây chuyền giữa vốn huy động và cho vay có hiệu quả là vấn
đề sống còn của các Ngân hàng Thương Mại nói chung và Ngân hàng Công Thương
nói riêng. Với ý nghĩa như thế, việc “ Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
ngắn hạn tại Ngân hàng Công thương Chi Nhánh Cần Thơ” là rất cần thiết trong

hoạt động kinh doanh cũng như trong chiến lược phát triển lâu dài của Ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

1

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

1.2.1.Mục tiêu chung.
Mục tiêu chung là phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay bằng
Việt Nam đồng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ và đề ra một số giải pháp để
nâng cao tình hình huy động và cho vay của Ngân hàng.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công Thương
Cần Thơ.
- Các giải pháp nhằm tăng cường vốn huy động vào Ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá tình hình cho vay bằng Việt Nam đồng ( VNĐ) tại
Ngân hàng Công Thương Cần Thơ.
- Mối tương quan giữa vốn huy động và cho vay.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Không gian
Thực hiện nghiên cứu đề tài tại hội sở chi nhánh cấp 1của TP, chưa đi thực tế tại
các quận, huyện do không có điều kiện. Vì vậy đề tài phân tích các yếu tố nội bộ còn
nhiều hạn chế, chỉ thực tập trực tiếp tại phòng khách hàng cá nhân, phòng kế toán
ngân quỹ và phòng tổ chức cán bộ - đào tạo. Vì vậy mà đề tài chỉ đưa ra những nhận
xét chung dựa trên sự đánh giá của cá nhân về những yếu tố phân tích.
1.3.2. Thời gian

- Đề tài phân tích số liệu của ngân hàng qua 3 năm 2006, 2007, 2008.
- Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 20/5/2009 đến ngày
15/6/2009.
1.4. Đối tượng nghiên cứu.
Vấn đề huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công
Thương Thành Phố Cần Thơ ( Vietin Bank)

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

2

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận.
2.1.1. Nghiệp vụ huy động vốn
2.1.1.1. Khái niệm huy động vốn.
Huy động vốn là một nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại nhằm thu hút một
lượng tiền nhàn rỗi từ bên ngoài vào Ngân hàng giúp cho nguồn vốn hoạt động của
Ngân hàng này ngày càng phong phú hơn.
2.1.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động.
Thông thường nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số vốn của
Ngân hàng thương mại. Nguồn vốn này chiếm giữ một vai trò quan trọng rong việc
kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng hay nói một cách khác, nguồn vốn huy động được
đối với Ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Chính vì thế
mà các Ngân hàng thương mại phải chú trọng, quan tâm đúng mức để làm thế nào gia

tăng nguồn vốn huy động mở rộng sản xuất kinh doanh của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế hiện đại sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế ngày càng
quyết liệt, đối với các lĩnh vực Ngân hàng thì càng quyế liệt hơn bởi vì các hoạt động
của Ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Sự cạnh tranh đó nhằm lôi kéo khách
hàng về phía mình nhằm mở rộng thị phần hoạt động, đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
tài trợ ngoại thương….. nhằm mục đích mang lại lợi nhuận. Chính điều này đòi hỏi
các Ngân hàng phải làm thế nào để thu hút ngày càng cao càng tốt
2.1.1.3. Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ.
Ngân hàng là ngành kinh tế đặc thù trong nền kinh tế thị trường là những tổ
chức tài chính trung gian, các Ngân hàng làm nghĩa vụ tập trung và phân phối lại vốn
trong nền kinh tế quốc dân. Với chức năng đó, Ngân hàng phải đi vay để cho vay.
Ngày nay các Ngân hàng thương mại rất chú ý đến nghiệp vụ huy động vốn, làm thế
nào để thu hút vốn về cho mình từ các đơn vị kinh tế, từ các tầng lớp dân cư, nhằm
đáp ứng nhu cầu nguồn vốn để cho vay và hiện nay nguồn vốn huy động là nguồn vốn
chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
Như vậy nhìn vào khoản mục nguồn vốn huy động của NHTM ta có thể đánh
giá được khả năng, sức mạnh và uy tín của Ngân hàng đó. Khi tỷ trọng này cao cho
GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

3

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

thấy rằng uy tín và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng cao và càng chiếm được lòng
tin của khách hàng. Đối với Ngân hàng, việc tạo lập uy tín rất quan trọng, vì vậy bằng
mọi biện pháp Ngân hàng phải gia tăng nguồn vốn càng cao càng tốt. Tuy nhiên, khi
gia tăng nguồn vốn huy lên cao không phải là điều đơn giản mà Ngân hàng phải áp

dụng đồng loạt và kết hợp với việc tìm đầu ra, nghĩa là làm cho Ngân hàng đảm bảo
được sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay đảm bảo thu được lợi nhuận và
trả lãi cho khách hàng. Nếu không tìm được đầu ra Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng bị
động - ứ động vốn, không trả lãi được cho khách hàng. Do đó phá sản là đều tất yếu
xảy ra.
2.1.1.3.1 Mở tài khoản thanh toán.
Khách hàng của loại tiền gửi này là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hay
các cơ quan hành chính sự nghiệp hay trường học… có vốn tạm thời chưa sử dụng, vì
nhu cầu thanh toán hay lý do nào khác họ mang tiền đến gửi vào Ngân hàng. Có hai
loại tiền gửi của khách hàng, đó là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn.
Các Ngân hàng sau khi khai trương hoạt động thường xuyên khuyến khích
khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng mình. Tiền gửi thanh toán
là loại tiền gửi không kỳ hạn, tức là khach hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào khi cần và
Ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Không giống như tiền gửi
tiết kiệm, Ngân hàng không cấp sổ cho chủ trương mục, thay vào đó khách hàng
thường được nhận các sổ phụ rời rạc để cập nhật số phát sinh trong ngày vào trong
nhiều ngày liên tiếp về việc thanh toán với các đối tác kinh doanh của minh qua Ngân
hàng mà không nhất thiết chủ tài khoản phải có mặt tại Ngân hàng như chuyển tiền,ký
séc…
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp
Tiền gửi có kỳ hạn là sự thỏa thuận về thời gian nhất định cho khoản tiền gửi.
nếu khách hàng có mức thu nhập tạm thời chưa sử dụng cho một thời gian nhất định
thì họ có thể ký gửi vào Ngân hàng dưới hình thức tiền gửi định kỳ. Theo nguyên tắc:
các tài khoản định kỳ không được rút trước hạn. Tuy nhiên để khuyến khích khách
hàng gửi tiền ở Ngân hàng mình, Ngân hàng Công thương cho phép khách hàng được
rút vốn sớm hơn thời hạn khi cần thiết với điều kiện số tiền rút ra áp dụng lãi suất

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN


4

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

không kỳ hạn với số tiền khách hàng rút ra tương ứng. Hiện nay với tình hình tiền tệ
có nhiều biến động, chế độ qui định về lãi suất cũng có nhiều thay đổi nên Ngân hàng
Công Thương áp dụng định kỳ như sau:
Định kỳ 1 tháng lãnh lãi một lần khi đáo hạn
Định kỳ 2 tháng lãnh lãi một lần khi đáo hạn
Định kỳ 3 tháng lãnh lãi một lần khi đáo hạn
Định kỳ 6 tháng lãnh lãi một lần khi đáo hạn
Định kỳ 9 tháng lãnh lãi một lần khi đáo hạn
Định kỳ 12 tháng lãnh lãi một lần khi đáo hạn
Định kỳ 18 tháng lãnh lãi một lần khi đáo hạn
Định kỳ 24 tháng lãnh lãi một lần khi đáo hạn
Định kỳ 36 tháng lãnh lãi một lần khi đáo hạn
Mục đích gửi tiền có kỳ hạn của khách hàng là hưởng một lãi suất của khoản
thu nhập trong một thời kỳ chưa sử dụng đến và cũng nhằm mục đích đảm bảo số tiền
của mình được cất trữ an toàn. Đối với Ngân hàng, tiền gửi có định kỳ là số tiền gửi
có hẹn đúng một ngày nhất định mới trả lại cho khách hàng. Điều này giúp cho Ngân
hàng nắm chắc được khoản vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, không phải
tồn quỹ cao để đề phòng sự rút vốn bất thường. Do đó, việc sử dụng vốn này để cho
vay rất có hiệu quả. Cũng vì vậy lãi suất trả cho tiền gửi định kỳ cao hơn lãi suất trả
cho tiền gửi không kỳ hạn.
2.1.1.3.2. Tiền gửi tiết kiệm
Các ngân hàng thương mại, thực hiện một dịch vụ rất quan trọng, đối với tất cả
các khu vực của nền kinh tế bằng cách cung ứng các điều kiện thuận lợi cho việc gửi

tiền tiết kiệm của dân chúng và bằng cách đưa những phương thức dể dàng, để thực
hiện các mục đích có tính chất xã hội. Người gửi tiết kiệm được nhận một khoản tiền
thưởng dưới danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các Ngân hàng, với
mức độ an toàn và tính thanh khoản cao. Vì đối với loại tiền gửi này, thì khách hàng
được cung cấp cho một cuốn sổ nhỏ gọi là sổ tiết kiệm. Trong đó các nhân viên kiểm
ngân của Ngân hàng ghi lại tất cả số tiền rút và số tiền gửi thêm, kể cả tiền lời và sổ
tiết kiệm phải được xuất trình khi thực hiện rút và gửi vào. Đối với tiền gửi thanh toán
có thể chuyển nhượng cho bất kì ai mà không đến Ngân hàng, còn đối với tiền gửi tiết

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

5

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

kiệm thì không được mà phải đến tại Ngân hàng làm thủ tục rút tiền. Thông quâ hình
thức huy động tiền gửi tiết kiệm chúng ta có thể biết được mức sống của một vùng và
tính thu nhập của vùng đó nhưng nó cũng phụ thuộc vào huy động của Ngân hàng
Ở NHCT Cần Thơ hiện nay có nhiều hình thức tiết kiệm như:
Tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất 3%/năm
Tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng lãi suất 7.5%/năm.
Tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng lãi suất 7.7%/năm
2.1.1.3.3.Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích:
Đây được xem là công cụ thu hút được khối lượng vốn nhàn rỗi trong dân
chúng nhanh nhất đang được áp dụng phổ biến trong toàn hệ thống Ngân hàng. Nhằm
phục vụ cho mục đích kinh doanh trong từng thời kỳ nên huy động có phần hấp dẫn
hơn so với tiền gửi tiết kiệm cổ truyền, nó đã thay thế dần hình thức tiền gửi cổ

truyền.
Trên kỳ phiếu Ngân hàng cũng giống như tín phiếu kho bạc đều ghi mệnh giá,
thời hạn, lãi suất.
So với tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu có mục đích lãi suất cao hơn là vì: Kỳ phiếu
huy động vốn, trong thời gian ngắn cần vốn Ngân hàng mới phát hành kỳ phiếu. Hơn
nữa kỳ phiếu Ngân hàng với mệnh giá nhất định nó chẳn chứ không lẻ như tiền gửi
tiết kiệm.
Lãi suất của kỳ phiếu hiện nay tùy thuộc vào liệu phát huy động vốn và tùy
theo nhu cầu về vốn của Ngân hàng mà các ngân hàng áp dụng biện pháp trả lãi trước
khi mua hoặc đến kỳ hạn mà lãi suất khác nhau giữa các ngân hàng.
Để được phép phát hành kỳ phiếu Ngân hàng phải làm tờ trình gởi lên Ngân
hàng nhà nước để xin phép.
Nội dung tờ trình: Trong tờ trình “Xin phát hành kỳ phiếu” Ngân hàng phải
trình bày nội dung sau:
Lý do việc phát hành kỳ phiếu.
Kế hoạch sử dụng và nhu cầu vốn sử dụng.

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

6

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

Loại kỳ phiếu xin phát hành (6 tháng, 12 tháng ) lãnh lãi hàng tháng hoặc lãnh
lãi cuối kỳ, mỗi loại là bao nhiêu và tổng giá trị là bao nhiêu.
Thời gian phát hành kỳ phiếu.
Lãi suất cho từng loại.

Tính toán hiệu quả kinh tế về việc sử dụng kỳ phiếu. Về mặt Ngân hàng kỳ
phiếu là nguồn vốn ổn định đã có thời hạn rõ ràng nên Ngân hàng yên tâm sử dụng
nguồn vốn này mà không sợ khách hàng đến rút trước kỳ hạn. Về mặt khách hàng,
chấp nhận mua kỳ phiếu thì coi như một khoản đầu tư ngắn hạn để thu lợi nhuận trên
số tiền nhàn rỗi của mình vì nếu có nhu cầu cấp bách có thể đem bán lại.
2.1.1.3.4.Trái phiếu Ngân hàng
Là một loại chứng từ có giá và là một loại công cụ quan trọng dùng để huy
động vốn dài hạn vào Ngân hàng.
Khi Ngân hàng phát hành trái phiếu thì Ngân hàng có mục đích dùng số vốn đó
để đầu tư cho các dự án mang tính chất dài hạn như nhà đầu tư vào xây dựng các công
trình như xây dựng kinh doanh bất động sản, hùng vốn liên doanh xây dựng cơ bản….
sau một thời gian dài mới thu hồi được vốn.
Khi nói đến việc huy động vốn dài hạn thì người ta thường dùng đến trái phiếu
Ngân hàng. Trái phiếu thời gian đó đáo hạn thường từ năm 5 trở lên, còn đối với Việt
Nam tría phiếu Ngân hàng thông thường có thời gian trên một năm.
Về phía khách hàng trái phiếu Ngân hàng là một khoảng đầu tư mang lại thu
nhập cố định vì lãi suất đã có qui định sẵn và nó có ít rủi ro hơn cổ phiếu của các
doanh nghiệp.
2.1.1.3.5. Vay Ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng nhà nước là người cho vay cuối cùng. Vì vậy bản thân Ngân hàng
thương mại chỉ đến Ngân hàng nhà nước xin vay khi nào gặp phải khó khăn về nguồn
vốn, khả năng huy động bị giới hạn hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả.
Thường thì lãi suất cho vay của Ngân hàng nhà nước lớn hơn lãi suất huy động trên
thị trường. Điều này cũng hợp lý vì tránh trường hợp các Ngân hàng thương mại ồ ạt
đến Ngân hàng nhà nước nộp đơn xin vay, gây ra tâm lý ỷ lại mà các Ngân hàng
thương mại phải hoạt động chủ yếu bằng chính nguồn vốn huy động của mình.

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

7


SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

2.1.1.3.6.Thủ tục nhận tiền gửi tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
. - Thủ tục gửi tiền tiết kiệm lần đầu
- Người gửi tiền phải trực tiếp giao dịch gửi tiền tại Ngân hàng Công Thương và
xuất trình các giấy tờ sau :
+ Đối với người gửi tiền là cá nhân Việt Nam phải xuất trình giấy CMND
+ Đối với người gửi tiền là các nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu có thời
gian hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền ( đối với trường hợp nhập xuất cảnh được
miễn thị thực), xuất trình hộ chiếu kèm theo thị thực có thời gian hiệu lực còn lại dài
hơn kỳ hạn gửi tiền,
+ Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật ngoài
việc xuất trình giấy CMND hoặc hộ chiếu phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư
cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi nhân sự.
+ Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại Ngân hàng Công Thương .Trường
hợp người gửi tiền không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì Ngân hàng Công
Thương hướng dẫn cho người gửi tiền đăng ký
.+ Ngân hàng Công Thương thực hiện các thủ tục nhận TGTK, mở tài khoản
TGTK và cấp số tiền gửi tiết kiệm cho người gửi tiền sau khi người gửi tiền thực hiện
các thủ tục.
- Thủ tục các lần gửi tiền tiết kiệm tiếp theo
.+ Người gửi tiền xuất trình thẻ khách hàng, NHCT kiểm tra xác thực thông tin
khách hàng đã đăng ký. Nếu đúng NHCT thực hiện nhận tiền gửi mà không cần thực
hiện các thủ tục phía trên.
+ Đối với giao dịch gửi tiền vào sổ tiền gửi tiết kiệm đã cấp, người gửi tiền có thể

thực hiện trực tiếp hoặc gửi thông qua người khác theo qui định của NHCT.
2.1.1.4.Các nguyên tắc trong quản lý tiền gửi
Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng thì họ buộc phải có những ràng buộc
đối với Ngân hàng về khoản tiền gửi của họ để đảm bảo an toàn và đáp ứng kịp thời
những yêu cầu của họ.
2.1.1.4.1.Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng.

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

8

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

Để thực hiện nguyên tắc là, Ngân hàng chỉ được phép sử dụng một tỷ lệ phần trăm
nhất định để cho vay. Số còn lại dùng để dự trữ đảm bảo thanh toán phần trăm còn lại
để đảm bảo thanh toán gọi là quỹ dự trữ bảo đảm thanh toán bao gồm:
™ Tiền mặt tồn quỹ tại Ngân hàng
™ Ngân phiếu thanh toán
™ Tín phiếu kho bạc
™ Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng nứơc.
™ Tiền gửi dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng nhà nước, quỹ dự trữ này
dùng để đảm Bảo thanh toán cho khách hàng khi có nhu cầu
™ Tiền mặt, ngoại tệ, vàng.
™ Mua tín phiếu, trái phiếu kho bạc
™ Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc này một mặt là để đảm bảo thanh toán của các Ngân hàng
thương mại. Nhưng đây cũng là công cụ điều tiết của nền kinh tế. Nó là một chính

sách tiền tệ dùng quản lý nền kinh tế. Ngân hàng nhà nứơc Việt Nam có thể tăng tỷ lệ
này lên hoặc giảm xuống tuỳ theo cụ thể của nền kinh tế.
Ngân hàng phải đảm bảo sự tương ứng về thời hạn giữa nguồn vốn và việc sử
dụng vốn hay nói cách khác Ngân hàng phải cân đối được đầu vào và đầu ra có hiệu
quả để đảm bảo chi trả kịp thời và đầy đủ ( nguyên tắc này chỉ mang tính tương đối
mà thôi).
Ngân hàng chỉ được thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tiền gửi của
khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản.
Trong trường hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật chi trả hoặc theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc chủ tài khoản phải thanh toán thì Ngân
hàng được quyền tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để chi trả cho các
nghiệp vụ có liên quan.
2.1.1.4.2.Ngân hàng phải đảm bảo tính an toàn, bí mật cho chủ tài khoản.
Trong nề kinh tế thị trường do sự cạnh tranh, các doanh nghiệp tìm cách loại
trừ lẫn nhau vì vậy bí mật của doanh nghiệp là cần thiết, nếu không doanh nghiệp sẽ
biết tình hình hoạt động tài chính hoặc mọi lĩnh vực cũng như mọi điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp mình, từ đó sẽ có một chính sách đối chọi một cách dễ dàng.

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

9

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

Khi doanh nghiệp đến vay, về nguyên tắc thì Ngân hàng phải biết tình hình tài
chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,
mới quyết định cho vay, vì vậy Ngân hàng biết rõ doanh nghiệp. Nên yêu cầu giữ bí

mật cho khách hàng là cần thiết.
2.1.1.4.3.Tầm quan trọng của nguồn huy động vốn đối với Ngân hàng.
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, bất cứ một tổ chức kinh tế tài chính tín
dụng naò dù có lớn mạnh đến đâu chăng nữa muốn đứng vững trên thị trường thì cũng
không ngừng gia tăng nguồn vốn huy động của mình ngoài các khoản dự trữ và vốn
bổ sung của doanh nghiệp mình. Riêng đối với một Ngân hàng thương mại nguồn vốn
có giới hạn còn nhu cầu về vốn của khách hàng ngày càng gia tăng.
Do đó, một ngân hàng thương mại có lớn mạnh như thế nào đi chăng nữa thì
không đáp ứng nổi của nhu cầu của khách hàng, vì vậy Ngân hàng phải tăng cường
nguồn vốn huy động càng cao càng tốt để phục vụ cho khách hàng. Thông thường một
Ngân hàng thương mại một nguồn vốn huy động chiếm khoản 70% tổng tài sản của
Ngân hàng và đây cũng là khoản mang lại lợi nhuận chủ yếu của Ngân hàng quyết
định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Khi nhìn vào khoản mục nguồn vốn huy
động của một Ngân hàng thương mại có thể đánh giá được khả năng và sức mạnh uy
tín của Ngân hàng đó. Khi tỷ trọng này càng cao, cho thấy rằng uy tín và hiệu quả
hoạt động càng cao và chiếm được lòng tin của khách hàng, ngược lại khoản mục này
càng thấp chứng tỏ Ngân hàng đó hoạt động kém hiệu quả và uy tín thấp. Đối với một
Ngân hàng việc tạo dựng uy tín là rất quan trọng. Chính vì vậy mà bằng mọi biện
pháp phải làm thế nào để gia tăng được nguồn vốn huy động của mình càng cao càng
tốt.
Tuy nhiên khi gia tăng được nguồn vốn huy động lên cao không phải là điều
đơn giản mà phải áp dụng đồng loạt nhiều biện pháp. Nhưng Ngân hàng phải chú
trọng đến việc tìm đầu ra, nghĩa là làm cho Ngân hàng đảm bảo được sự cân đôí giữa
đầu vào và đầu ra, giữa nguồn vốn huy động được và sử dụng vốn để đảm bảo thu
được lợi nhuận và trả lãi cho khách hàng. Nếu không tìm kíêm được đầu ra thì Ngân
hàng sẽ rơi vào tình trạng bị động, ứ đọng vốn và không trừ lãi được cho khách hàng
sẽ rơi vào tình thế dẫn đến phá sản.

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN


10

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

2.1.2. Tín dụng và nghiệp vụ cho vay bằng Việt Nam đồng
Huy động vốn được rồi, ngân hàng phải làm thế nào để hiệu quả hóa những
nguồn tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên nguồn vốn của ngân hàng đều là
vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó, để khỏi bị
thiệt hại, ngân hàng luôn phải cho vay hoặc phải đầu tư ngay số tài sản ấy vào những
dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu được, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lại suất cho vốn đã vay,
thanh toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng.
Nói cách khác, nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng là những nghiệp vụ thực hiện sử
dụng những khoản vốn đã huy động nhằm mục đích sinh lợi.
Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền hhuy động là lẽ sống còn của NHTM.
Cho vay là hoạt động chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu
được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gởi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản
lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí rũi ro đầu tư.
Kinh tế càng phát triển lượng cho vay của NHTM càng tăng nhanh và loại hình
cho vay cũng trở nên đa dạng. Ở hầu hết các nước công nghiệp, cho vay của NHTM
đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn chuyển sang cho vay dài hạn. Khu vực vay ngắn
hạn nhường chỗ cho thị trường tiền tệ, tài chính cung ứng. Ngược lại, ở hầu hết các
nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn,
xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn ( trong đó tác nhân chủ
yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát….)
2.1.2.1.Khái niệm chung về tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời sử dụng một lượng giá trị dưới hình
thái tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn lại với một

lượng giá trị lớn hơn.”.
Qua khái niệm trên ta thấy tín dụng phải thể hiện ba mặt cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi người sử dụng hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu
phải kèm theo một lượng giá trị dôi ra, người ta gọi là lợi tức.

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

11

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

Thiếu đi một trong ba mặt trên thì không còn gọi là phạm trù tín dụng nữa hay
nói khác đi, một quan hệ được gọi là tín dụng khi có đủ ba mặt trên.
2.1.2.2.Các nguyên tắc tín dụng:
Theo quyết định số 03 ngày 03/11/1995 của tổng giám đốc NHNN Việt Nam
thì các NHTM khi cho các cá nhân, tổ chức kinh tế vay vốn phải đảm bảo các nguyên
tắc sau đây:
a.Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi:
Đây là một nguyên tắc quan trọng hành đầu, nó được đặt ra trên cơ sở sau đây:
ƒ Xuất phát từ đặt điểm nhàn rỗi của nguồn vốn tín dụng, các tổ chức tín dụng
chỉ là trung gian trong việc huy động vốn và sử dụng vốn cho vay nên sau khi sử
dụng trong một thời gian quy định phải hoàn trả cho ngân hàng để ngân hàng trả
lại cho người sở hữu.
ƒ Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng tồn tại và hoạt động trên cơ sở kinh

doanh cho nên kèm theo việc hoàn trả vốn vay đơn vị phải trả thêm số tiền lãi nhất
định theo điều kiện trên hợp đồng.
b. Tiền vay phải được sử dụng mấy mục đích:
¾ Nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay tạo điều kiện
cho việc trả nợ vay cho Ngân hàng.
¾ Khi xin vay, khách hàng phải xác định rõ và thuyết minh cho Ngân hàng
mục đích vay vốn và cam kết sử dụng số tiền vay này đúng mục đích trình
bày. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng mà mục đích
vay vốn có thể bổ sung vốn lưu động ở khâu dự trữ, sản xuất, thàng phẩm
hoặc kinh doanh…. Sau khi sử dụng hết vốn lưu động đó, Ngân hàng có trách
nhiệm theo dõi, thường xuyên xem xét khách hàng có sử dụng vốn vay đúng
mục đích hay không để kịp thời khả năng thu hồi nợ. Khi Ngân hàng phát
hiện đơn vị sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã cam kết, Ngân hàng
được quyền lập tức thu hồi vốn mặt dù chưa đến hạn.
c.Tiền vay phải có vật tư hàng hóa tương đương đảm bảo:
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cần của quy luật lưu thông hàng hóa, nhằm
làm cho sự vận động của tiền tệ gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa và đảm
bảo sức mua cao đồng tiền.

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

12

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

Thực hiện nguyên tắc này khi cho vay đơn vị phải có vật tư hàng hóa tương
đương làm đảm bảo cho món vay; giá trị của vật đảm bảo phải hoàn toàn xác định và

có tính ổn định hợp lý trong một thời gian đủ dài để đề phòng sự mất giá.
Đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh, khi cho vay ngân hàng kiểm tra vật tư
hàng hóa tương đương làm đảm bảo. Biểu hiện của nguyên tắc này là sự cân đối
thường xuyên giữa dư nợ vay Ngân hàng với các giá trị của các đối tượng cho vay.
Từng định kì hoặc đột xuất, Ngân hàng phải tính toán kiểm tra đảm bảo nợ, nếu giá trị
vật tư làm đảm bảo lớn hơn dư nợ vật tư thực tế sẽ thừa đảm bảo. Vì thế, trong trường
hợp này Ngân hàng có thể xét cho vay; nếu giá trị làm vật tư đảm bảo nhỏ hơn dư nợ
thực tế sẽ thiếu đảm bảo, Ngân hàng có thể thu hồi nợ trước thời hạn để tránh rủi ro.
Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, khi vay vốn Ngân hàng phải có tài sản
thế chấp ( nhà cửa, đất đai…), các tài sản này phải được công chứng xác nhận, Ngân
hàng chỉ gioải quyết cho vay tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp.
Hiện nay, Ngân hàng Công Thương Cần Thơ đang áp dụng các hình thức đảm
bảo tín dụng sau:
Trong quan hệ tín dụng, Ngân hàng Công Thương Cần Thơ căn cứ vào đảm
bảo đối vật, nghĩa là mỗi khoản vay của các đối tượng có nhu cầu vay vốn đều phải có
tài sản, vật tư… có giá trị thương mại để đảm bảo nợ vay và đuợc đưa vào kho của
ngân hàng cất giữ. Tài sản, vật tư, hàng hóa thế chấp, cầm cố bao gồm:
- Thế chấp bất động sản:
Nhà, xưởng, quyền sử dụng đất, thiết bị, dây chuyền, máy móc phải có giấy
chủ quyền hợp lệ duy nhất của đối tượng vay, và điều quan trọng là không bị tranh
chấp, chưa thế chấp cầm cố để vay tiền ở bất cứ một nơi nào khác, sự cam kết thế
chấp bất động sản phải có công chúng nhà nước. Định mức cho vay không quá 70%
giá trị tài sản thế chấp, trường hợp đặc biệt muốn nâng tỷ lệ cho vay phải có ý kiến
của Ban Giám Đốc.
- Động sản :
Bao gồm vàng, đá quý, nữ trang, xe, máy móc gia dụng, chứng từ có giá. Khi
xin vay , đối tượng vay phải có chứng thư đảm bảo quyền sở hữu duy nhất tài sản này
và sẽ được giữ lại tại kho của Ngân hàng. Định mức cho vay cũng không quá 70% giá
trị tài sản thế chấp, mọi trường hợp ngoại lệ đều phải có ý kiến của Ban Giám Đốc.


GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

13

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

- Hàng hóa – vật tư:
Phải có chứng thư xác nhận quyền sở hữu duy nhất của đối tượng vay, không
phải là hàng mua chịu, trả chậm, ký gởi. Phải nhập kho ngân hàng toàn bộ giá trị vật
tư, hàng hóa đem thế chấp, trường hợp đặc biệt có thể chấp nhận để lại kho của khách
hàng nhưng đối tượng vay phải lập thủ tục nhập và xuất kho cho Ngân hàng để xác
định quyền sở hữu của ngân hàng về vật tư, hàng hóa đem thế chấp với chủ kho. Bộ
chứng từ phải lưu tại kho quỹ, định mức cho vay không quá 60% giá trị tài sản thế
chấp theo thời giá. Nhưng trong thực tế, loại đảm bảo này Ngân hàng Công Thương
Cần Thơ thường không chấp nhận do Ngân hàng chưa có kho bãi để chứa hàng hóa
thế chấp và do giá cả thị trường luôn biến động có thể gây bất lợi cho ngân hàng.
- Bảo lãnh:
Ngân hàng Công Thương Cần Thơ sẽ cho vay với điều kiện là có sự bảo lãnh
của bên thứ ba, nếu người thứ ba có đầy đủ tài sản thế chấp bằng bất động sản, động
sản, hàng hóa như đã nêu. Trong thực tế, thông thường người bảo lãnh có số dư tài
khoản tiền gởi đủ để Ngân hàng thu hồi vốn trong trường hợp khách hàng vay không
trả được nợ.
2.1.2.3.Những vấn đề liên quan đến tín dụng bằng VND tại chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Cần Thơ:
a. Những quy định cụ thể khi cho vay bằng VND tại Ngân hàng Công Thương
Cần Thơ
* Điều kiện vay vốn:

Khách hàng được Ngân hàng Công Thương xem xét và cho và vốn khi có đủ các điều
kiện sau:
-

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo qui định của pháp luật cụ thể là:
+ Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và hành vi
dân sự.
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và hành vi dân sự
+ Đại diện của tổi hợp tác phải có năng lực pháp luật và hành vi dân sự.

-

Có khả năng trả nợ trong thời gian cam kết:

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

14

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

+ Phải có vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống.Sản
xuất, kinh doanh phải có lãi hoặc không bị lỗ, nếu bị lỗ thì phải có phương
pháp khả thi khắc phục hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhân cấp bù
lỗ.
+ Không có nợ khó đòi tại các tổ chức tín dụng.

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, phù hợp với chức năng kinh doanh trên giấy
phép.
-

Có dự án đầu tư hoặc phương pháp sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.

-

Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc hộ khẩu thường trú ( đối với hộ gia
đình), đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân cùng địa bàn
Tỉnh,Thành phố nơi Ngân hàng Công Thương đóng trụ sở.

* Mức cho vay:
Mức cho vay được xác đinh căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ
cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước (NHNN). Khả năng trả nợ của khách hàng và
khả năng nguồn vốn của Ngân hàng Công Thương nhưng không vược quá mức ủy
quyền của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Công Thương.
* Thủ tục cho vay:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gởi cho Ngân hàng Công Thương tài
liệu sau:
-

Giấy đề nghị vay vốn.

-

Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự.
Trách nhiệm dân sự của khách hàng gồm:
+ Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân: quyết định thành lập, giấy đăng

ký kinh doanh, giấy phép hành nghề ( nếu có), điều lệ hoạt động ( nếu có)…
+ Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, cá nhân: đăng kí kinh doanh, số chứng minh
nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy phép hành nghề ( nếu có).

-

Tài lệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng tài
chính của khách hàng và của người bảo lĩnh ( nếu có) gồm:
+ Bản cân đối tài sản, báo cao kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo
cáo tài chính của một số năm gần nhất… đối với khách hàng là pháp nhân.

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

15

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

+ Các tài liệu để thuyết minh khả năng tài chính đối với hộ gia đình, tổ hợp
tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân.
-

Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh và các tài liệu khác liên quan.

-

Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay. Khách
hàng vay vốn chịu trách nhiệm trước pháp luật vế tính pháp lí và tính chính xác

của các thông tin tài liệu gởi cho Ngân hàng Công Thương.

* Lãi suất cho vay:
-

Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Công Thương và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với qui định của NHNN và hướng dẫn của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Công
Thương về lãi suất cho vay tại thời điểm kí kết hợp đồng tín dụng.

-

Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn thì phải áp dụng lãi suất quá hạn
theo mức quy định của Thống Đốc NHNN tại thời điểm kí kết hợp đồng tín dụng.

* Thu lãi và thu nợ gốc:
-

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Khả năng tài chính, thu nhập
và nguồn trả nợ của khách hàng, Ngân hàng Công Thương và khách hàng thỏa
thuận về việc trả nợ gốc và lãi vay như sau:
+ Các kì hạn trả nợ gốc, số tiền gốc trả nợ cho mỗi kì hạn.
+ Các kì hạn trả lãi tiền vay cùng với kì hãn trả nợ gốc hoặc theo kì hạn
tháng, quý, chu kì sản xuất kinh doanh….
+ Khách hàng vay bằng đồng tiền nào thì trả nợ bằng đồng tiền đó. Trường
hợp trả nợ bằng đồng tiền khác phải chuyển đổi theo tỷ giá quy định của
Ngân hàng Công Thương tại thời điểm thu nợ và được thỏa thuân giữa ngân
hàng và khách hàng.

-


Khi đến kì hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không có
khả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ hoặc không được
gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu
lãi suất quá hạn đối với số tiền chậm trả.

-

Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn thì Ngân hàng Công Thương và khách
hàng thỏa thuận khoản lãi trước hạn cho số tiền trả nợ trước hạn trên thời hạn còn
lại nhưng không qua mức lãi đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

16

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

b.Quy trình cho vay tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ:
Khách hàng.

Thanh lý
(8)

(1)

Vấn đề pháp lý


Ngân hàng
(cán bộ tín dụng)

(2)

(3)

Tình hình tài chính
Phương án sxkd
Tài sản thế chấp

Thu nợ
(7)
Ngân quỹ
giải ngân
(6)
Phòng kế
toán
(5)

(4)

Trưởng phòng
kinh doanh

Ban giám
đốc

Hình 2.1: Quy trình cho vay tại Ngân hàng Công thương Cần Thơ.


Để một khoản tín dụng được cấp tời khách hàng, ngân hàng tiến hành các bước
sau:
*Bước 1: Khách hàng co nhu cầu vốn và đến ngân hàng để đặt quan hệ vay vốn
thì cán bộ tín dụng có nhiệm vụ tiến hành điều tra về khách hàng. Thông qua việc
phỏng vấn người vay, cán bộ tín dụng sẽ có nguồn thông tin ban đầu về tín khả thi
của phương án xin vay của khách hàng thực sự không mang lại một kết quả tốt đẹp
nào như khách hàng đã trình bày thì cán bộ tín dụng sẽ phân tích kỹ lưỡng cho khách
hàng biết và từ chối cho vay. Ngược lai, khi thấy phương án xin vay thực sự mang lại
những kết quả tốt, cán bộ tín dụng sẽ tiếp tục đàm phán để có thể tiến tới ký kết một
hợp đồng tín dụng.
*Bước 2 : Cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá sức mạnh tài chính của khách
hàng, xem xét kỹ lưỡng phương án xin vay, tài sản thế chấp của khách hàng; phương
án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện vay, nguyên tắc cho vay theo thể lệ, chế độ quy
định.
*Bước3 : Lập tờ trình thẩm định tín dụng.
GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

17

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương Cần thơ

*Bước 4 : Sau khi hoàn tất một số giấy tờ thế chấp, cán bộ hướng dẫn khách
hàng làm một số hồ sơ bao gồm:
_ Hợp đồng tín dụnng.
_ Hợp đồng thế chấp.
_ Giấy nhận nợ.
_ Giấy đề nghị vay vốn.

_ Phương án vay vốn.
*Bước 5: Cho vay:
Sau khi mọi thủ tục được tiến hành xong, hồ sơ được chuyển tới Ban Giám Đốc
quyết định cuối cùng về việc cấp tín dụng.
Hồ sơ sau khi trình Ban Giám Đốc ký xong sẽ được chuyển xuống phòng kế toán,
phòng kế toán sẽ giữ lại khế ước vay để theo dõi việc thu nợ, nếu khách hàng nhận
tiền mặt hoặc ngân phiếu thì sẽ nhận tại kho quỹ của ngân hàng, bộ phận kho quỹ sau
khi phát triển phải mở sổ theo dõi tài sản thế chấp, nếu là chuyển khoản thì phòng kế
toán sẽ thực hiện khâu này.
*Bước 6: Ngân hàng tiến hành theo dõi khế ước vay, thu nợ, gia hạn nợ.
Sau khi hoàn thành thủ tục cho vay, cán bộ tín dụng phải vào sổ theo dõi thu nợ
trong đó ghi rõ: số tài khoản, lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn, số tiền gốc , lãi đã
tanh toán. Ngoài ra, càn bộ tín dụng còn phải tiến hành chế độ báo cáo tuần, báo cáo
tháng để phát hiện kịp thời những phát sinh của khách hàng.
*Bước 7: Khi khách hàng có dấu hiệu không lành mạnh về việc đóng lãi vốn
vay thì cán bộ tín dụng có nhiệm vụ đôn đốc, nhắc nhở khách hàng bằng cách gởi:
giấy báo nợ, giấy đốc thúc thanh toán nợ vay.
Qua nhiều lần đôn đốc mà khách hàng không có thiện chí và sẵn sàng thanh
toán thì lúc này cán bộ tín dụng phải trình báo với Ban Giám Đốc để có ý kiến đề
xuất, giải quyết cho gia nợ hay kiên quyết thu hồi nợ.
Nếu tài sản thế chấp là bất động sản thì phải lập hồ sơ khởi tố ra tòa án hay
trọng tài kinh tế để phát mãi tài sản thế chấp.
*Bước 8: Đến ngày đáo hạn, khách hàng phải đến thanh lý khế ước, trường
hợp muồn xin gia hạn thêm thì làm đơn xin gia hạn, trong đó trình bày rõ lí do xin gia
hạn. Nếu xét thấy phù hợp, ngân hàng sẽ cho khách hàng gia hạn nợ. Nếu không thì
GVHD: TRƯƠNG CHÍ TIẾN

18

SVTH: NGUYỄN MINH HIẾU



×