Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình 675

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 73 trang )

GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn........................................................................... 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2

1.2.1 Mục tiêu chung................................................................................................. 2
.........................................................................................................................................
1.2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................................. 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................ 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

3

2.1.1. Những lý luận chung về tài chính doanh nghiệp ......................................... 3
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp........................ 4
2.1.3. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính.................................................. 5
2.1.4. Các nhóm chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tài chính............................ 8
2.1.5. Sơ đồ Dupont................................................................................................. 13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


15

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................... 15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................... 15
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY

17

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA CÔNG TY

17

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................. 17
3.1.2. Vị trí địa lý của công ty ................................................................................ 18
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

19

3.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty: ......................................................................... 19
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ............................................... 20
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN 21
3.3.1. Cơ cấu tổ chức của phòng tài chính - kế toán:.......................................... 21
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ: .............................................................................. 21
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 7


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam


3.4. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY

Luận văn tốt nghiệp

22

3.4.1.Tình hình nhân sự.......................................................................................... 22
3.4.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty .................................................................. 22
3.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỤC TIÊU TRONG TƯƠNG LAI

23

3.5.1. Thuận lợi: ...................................................................................................... 23
3.5.2. Khó khăn của công ty:.................................................................................. 24
3.5.3. Mục tiêu trong tương lai: ............................................................................. 25
3.6. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH 675 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 675

27

4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DỰA TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN 27
4.1.1. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn........................ 27
4.1.2. Phân tích tình hình tài sản ........................................................................... 28
4.1.3. Phân tích tình hình nguồn vốn .................................................................... 33
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DỰA TRÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


36

4.2.1. Phân tích tình hình doanh thu và lợi nhuận .............................................. 38
4.2.2. Phân tích mức độ sử dụng chi phí............................................................... 38
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DỰA TRÊN BÁO CÁO LƯU
CHUYỂN TIỀN TỆ 39
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN

42

4.4.1. Phân tích tỷ lệ khoản phải thu và phải trả ................................................. 44
4.4.2. Phân tích khả năng thanh toán ................................................................... 45
4.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA TỈ SỐ VỀ KẾT CẤU
TÀI CHÍNH 47
4.5.1. Tỷ số nợ trên VCSH ..................................................................................... 48
4.5.2. Tỷ số nợ trên TS............................................................................................ 48
4.6. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 48
4.6.1. Vòng quay vốn cố định................................................................................. 49
4.6.2. Vòng quay vốn lưu động .............................................................................. 50
4.6.3. Vòng quay các khoản phải thu .................................................................... 52
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 8


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

4.6.4. Vòng quay hàng tồn kho .............................................................................. 53

4.6.5. Vòng quay toàn bộ vốn................................................................................. 54
4.7. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI

55

4.7.1. Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu ................................................ 56
4.7.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản ...................................................... 56
4.7.3. Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ....................................... 56
4.8. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH BẰNG SƠ ĐỒ DUPONT

57

4.9. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 675. 59
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP XD CÔNG TRÌNH 675
5.1. NGUYÊN NHÂN:

61

61

5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 61
5.2.1. Tăng doanh thu............................................................................................. 61
5.2.2. Quản lí tốt chi phí ......................................................................................... 61
5.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:.................................................... 62
5.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: ................................................. 62
5.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:............................................. 63
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN


64

6.2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 9

64


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Trình độ lao động của nhân viên công ty CPXDCT 675....................................... 22

Bảng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ................................................. 25
Bảng 3: Phân tích biến động về tài sản.....................................................................27
Bảng 4: Phân tích biến động về nguồn vốn ..............................................................28
Bảng 5: Phân tích tình hình phân bổ tài sản .............................................................29
Bảng 6: Phân tích tình hình phân bổ nguồn vốn.......................................................34
Bảng 7: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ............................................37

Bảng 8: Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................41
Bảng 9: Phân tích mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ....................42
Bảng 10: Phân tích tình hình thanh toán...................................................................43
Bảng 11: Tỷ lệ giữa khoản phải thu và nợ phải trả...................................................44
Bảng 12: Phân tích khả năng thanh toán ..................................................................46
Bảng 13: Bảng tổng hợp khả năng thanh toán..........................................................46
Bảng 14: Bảng tỷ số kết cấu tài chính ......................................................................47
Bảng 15: Vòng quay vốn cố định .............................................................................49
Bảng 16: Vòng quay vốn lưu động...........................................................................50
Bảng 17: Vòng quay các khoản phải thu ..................................................................52
Bảng 18: Vòng quay hàng tồn kho ...........................................................................53
Bảng 19: Vòng quay toàn bộ vốn .............................................................................54
Bảng 20: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu sinh lời...........................................................56
Bảng 21: Bảng tổng hợp các chỉ số tài chính ...........................................................57

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 10


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 1: Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ suất .................................14
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................19
Hình 3: Tỷ lệ giữa khoản phải thu và nợ phải trả .....................................................45

Hình 4: Vòng quay vốn cố định................................................................................49
Hình 5: Vòng quay vốn lưu động .............................................................................51
Hình 6: Vòng quay các khoản phải thu ....................................................................52
Hình 7: Vòng quay hàng tồn kho..............................................................................54
Hình 8: Vòng quay toàn bộ vốn................................................................................55
Hình 9: Sơ đồ Dupont ...............................................................................................58

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 11


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

DANH MỤC VIẾT TẮT
DT:

Doanh thu

LN:

Lợi nhuận

DN:

Doanh nghiệp

KPT:

Khoản phải trả


HTK:

Hàng tồn kho

TTS:

Tổng tài sản

TSCĐ:

Tài sản cố định

TSLĐ:

Tài sản lưu động

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

GVHB:

Giá vốn hàng bán

TTHT:

Thanh toán hiện thời

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh


Trang 12

Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong tình hình hiện nay, nước ta đang trong quá trính hội nhập kinh tế khá
mạnh mẽ với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Điều này mang đến cho
các doanh nghiệp trong nước những cơ hội đồng thời cũng gặp không ít khó khăn
và thử thách. Đặc biệt phải chịu sự cạnh tranh gay gắt do nguồn vốn đầu tư ồ ạt từ
nước ngoài vào. Trong một cuộc cạnh tranh khốc liệt sẽ có những doanh nghiệp
đứng vững, kinh doanh thu nhiều lợi nhuận, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp làm
ăn ngày càng thua lỗ và có thể đi đến phá sản. Do vậy, để có thể đứng vững được
trên thị trường, doanh nghiệp phải luôn luôn sáng tạo trong vấn đề kinh doanh, biết
nắm bắt cơ hội kịp thời, tranh thủ lợi thế để tăng thêm sức cạnh tranh, đồng thời
doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, quản lí và sử dụng tốt
nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu tương lai sao cho
phù hợp với nguồn lực kinh doanh hiện có.
Để có thể thực hiện được điều đó thì chính bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ

tình hình tài chính của mình để có hướng điều chỉnh quá trình kinh doanh cho phù
hợp. Bởi tài chính đóng vai trò cực kì quan trọng và tác động mạnh mẽ đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động
vốn và thuận lợi hơn trong việc dự trữ cần thiết cho việc sản xuất cũng như tiêu thụ
sản phẩm. Chỉ có cách thông qua việc phân tích tình hình tài chính mới giúp các nhà
sử dụng số liệu tài chính đánh giá được thành tích và tình hình tài chính cũng như
những dự đoán về tương lai.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 13


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

Xuất phát từ nhu cầu, lợi ích thực tế và khả năng phát triển của công ty, tôi
quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần xây
dựng công trình 675” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Dựa vào kiến thức đã học và quá trình thực tập tại công ty, các báo cáo tài chính do
công ty cung cấp là căn cứ để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính để giúp công ty thấy được mặt mạnh, mặt yếu từ đó
đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp để giúp công ty nâng
cao hiệu quả sử dụng tài chính của công ty.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các chỉ tiêu sinh lời và đánh giá tình hình thanh toán các khoản nợ
của công ty Cổ phần xây dựng công trình 675 trong giai đoạn từ năm 2006 đến
2008.
- Đánh giá những điểm mạnh và yếu về tài chính trong công ty trong giai đoạn
từ năm 2006 đến 2008.
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty Cổ
phần xây dựng công trình 675.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính tại công
ty Cổ phần xây dựng công trình 675.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu Báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm từ
năm 2006 đến 2008 từ đó đưa ra đánh giá về tình hình tài chính của công ty. Thời
gian thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng công trình 675 và hoàn thành đề tài luận
văn trong thời hạn từ 18/05/2009 đến 16/06/2009. Đối với các doanh nghiệp thì tình
hình tài chính rất quan trọng. Dựa vào tình hình tài chính mà ban lãnh có thể đưa ra
những quyết định trong tương lai. Vì vậy đối tượng nghiên cứu là phân tích tình
hình tài chính công ty Cổ phần xây dựng công trình 675.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 14


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Những lý luận chung về tài chính doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các mối quan hệ kinh tế
bao gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa doanh nghiệp với
thị trường tài chính, với các thị trường khác và quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
[5, tr.8]
2.1.1.2. Chức năng
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết, giúp kiểm tra, phân tích
một cách tổng hợp, toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh
doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp.
- Cung cấp những thông tin số liệu cần thiết để phân tích, đánh giá những khả
năng và tiềm năng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và
lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. [ 5, tr. 51]
2.1.1.3. Nhiệm vụ
- Dựa vào những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá
thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính. Nhìn vào số liệu có thể vạch rõ
những mặc tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố.
- Cung cấp những thông tin số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp. [3, tr.278]
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 15



GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

2.1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.2.1. Phân tích tài chính là gì?
Phân tích tài chính là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu về tình
hình tài chính hiện hành với quá khứ, tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ
tiêu bình quân ngành. Qua đó, nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tình hình
tài chính hiện tại và dự đoán trong tương lai, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị
tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. [2,
tr.276]
2.1.2.2. ý nghĩa, mục đích của phân tích tài chính
™ Ý nghĩa:
- Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu
đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình thực hiện các mặt hoạt
động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế nhằm mục đích cung cấp những
thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho những người có
nhu cầu sử dụng thông tin đó. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng báo cáo tài chính của
mỗi người rất khác nhau và phụ thuộc vào mục đích của họ. [3, tr.277]
™ Mục đích:
- Cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử
dụng để họ có thể ra quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự.
- Cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử

dụng để họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ

cổ tức hoặc tiền lãi.
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế

của một doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này. [3,
tr.278]
2.1.3. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính
2.1.3.1. Bảng cân đối kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 16


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

a. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan trọng đối với nhiều
đối tượng sử dụng khác nhau: bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Nội dung bảng
cân đối kế toán khái quát tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định thường là cuối kì kinh doanh. Cơ cấu gồm hai phần luôn bằng nhau
bao gồm: tài sản và nguồn vốn. [1, tr. 156]
b. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán
+ Phân tích tình hình biến động tài sản
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chia làm 2 loại:
- Tài sản cố định :
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong vốn đầu tư nói riêng, của vốn sản
xuất nói chung. Vì vậy, việc quản lý vốn được coi là một trọng điểm trong công tác
tài chính doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp người ta

sử dụng tài cố định.
Để đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp người ta sử
dụng các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng TSCĐ, số vốn quay vòng cố định, tỷ lệ
sinh lợi vốn cố định.
- Tài sản lưu động:
Tài sản lưu động bao gồm: Hàng tồn kho, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Khi đánh giá hiệu quả sử dựng vốn lưu động, thường sử dụng các chỉ tiêu
phân tích sau: Số vòng quay VLĐ, số ngày luân chuyển bình quân, tỷ lệ sinh lợi
VLĐ.
+ Phân tích tình hình nguồn vốn
Phần này phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử
dụng vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Về mặt kinh tế, khi xem phần nguồn vốn
các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý, nhà quản trị thấy được trách nhiệm của mình
về tổng số vốn được hình thành như: vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng và các đối

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 17


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

tượng khác; các khoản phải trả, phải nộp vào ngân sách, các khoản phải thanh toán
với công nhân viên ...[3, tr.282]
- Nợ phải trả:
Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này mà
doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời gian nhất định với thời hạn phải trả lại

cho chủ nợ.
- Vốn chủ sở hữu:
Loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những bên góp vốn,
không phải là những khoản nợ, không phải cam kết thanh toán, sử dụng được vô kỳ
hạn. Bao gồm:
Vốn kinh doanh: Được hình thành như vốn pháp định, nguồn vốn tự bổ sung,
nguồn vốn liên doanh, quỹ và dự trữ, lợi tức chưa phân phối.
2.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Khái niệm
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kì kế toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự đoán chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí,
thu nhập của các hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kì kế toán.
Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với Nhà nước, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kì kế
toán khác nhau. [5, tr.57]
Nội dung của báo cáo thu nhập là chi tiết các chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát
quá trình kinh doanh:
Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 18

[1, tr.158]



GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

b. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh
+ Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ
thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của Công ty.
Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh
doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng theo chức
năng hoạt động của Công ty.
+ Phân tích tình hình lợi nhuận
Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn bán
hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp
phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Do đó chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng.
Lợi nhuận = Doanh thu thuần − (Giá thành + Chi phí bán hàng + Chi phí quản
lý. [3. tr.293]
2.1.3.3. Phân tích biến động các khoản mục thông qua Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu. Là báo cáo thể hiện
lưu lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Kết quả phân tích ngân lưu giúp doanh
nghiệp điều phối lượng tiền mặt một cánh cân đối giữa các lĩnh vực: hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nói một cách khác, báo cáo ngân
lưu chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra, nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng
thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất,
tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn.
Báo cáo ngân lưu được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng, từ ba hoạt động
của doanh nghiệp:

- Hoạt động kinh doanh: Hoạt động chính của doanh nghiệp, sản xuất, thương
mại, dịch vụ,…
- Hoạt động đầu tư: Trang bị, thay đổi tài sản cố định, đàu tư chứn khoán, liên
doah, hùn vốn, đầu tư kinh doanh bất động sản,…
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 19


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động tài chính: Những hoạt động làm thay đổi cơ cấu tài chính (thay đổi
trong vốn chủ sở hữu, nợ vay, phát hành trái phiếu, phát hành và mua lại cổ phiếu,
trả cổ tức,…) [1, tr.159]
2.1.4. Các nhóm chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tài chính
2.1.4.1. Tình hình thanh toán
a. Phân tích các khoản phải trả
Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp

Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với vốn

Tổng số nợ

=

[1, tr.188]


Tổng tài sản

Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu là loại hệ số cân bằng dùng so sánh giữa nợ
vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài chính của công ty rõ ràng nhất.
Hệ số nợ so với vốn
chủ sở hữu

Tổng nợ
=

[1, tr.188]

Vốn chủ sở hữu
Hệ số càng cao hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu càng cao trong trường hợp
ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi.
Hệ số càng thấp, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối lượng
hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.
b. Hệ số khái quát về tình hình công nợ
Hệ số này được dùng để xem xét sự tương quan giữa các khoản chiếm dụng
lẫn nhau trước khi đi vào phân tích chi tiết. Cần lưu ý rằng công nợ là những phát
sinh tất yếu trong quá trình kinh doanh và vì thế vấn đề quan trọng không phải là số
nợ hay tỷ lệ nợ mà là bản chất các khoản nợ và tùy thuộc vào đặc điểm, chiến lược
kinh doanh của công ty mà có một tỷ số khác nhau:
Hệ số khái
quát(lần)

Tổng các khoản phải thu
=


Tổng các khoản phải trả

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 20

[1, tr.169]


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

2.1.4.2. Khả năng thanh toán
a. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài
sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán
hiện hành

Tài sản lưu động

=

Nợ ngắn hạn

[1, tr.172]

Tỷ số này cho biết mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn
tăng lên sẽ làm cho hệ số thanh toán hiện hành giảm thấp đi ngắn hạn mà không cần

tới một khoản vay mượn thêm. Nếu nó lớn hơn hoặc bằng 1, chứng tỏ sự bình
thường trong hoạt động tài chính. Khi các khoản nợ hoặc vay ngắn hạn tăng lên sẽ
làm cho hệ số thanh toán hiện hành giảm thấp đi.
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động
trước các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện mối quan hệ giữa tài sản quay vòng nhanh và
các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó, tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt (không bao gồm hàng tồn kho). Với công
thức tính:
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán
nhanh (lần)

=

Nợ ngắn hạn

Tỷ số này càng lớn khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, nếu hệ số
quá lớn sẽ gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, có thể không mang lại
hiệu quả của công ty. [1, tr.173]
c. Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp (K):
Khả năng thanh toán
K

=

Nhu cầu thanh toán
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 21



GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

- K lớn hơn hoặc bằng 1: doanh nghiệp có khả năng thanh toán, trang trãi hết công
nợ.
- K nhỏ hơn 1: doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, trang trãi hết công nợ,
tình hình tài chính không bình thường.
- K bằng 1: doanh nghiệp có tài chính vừa đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán trong
kỳ. [3, tr.317]
2.1.4. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
a. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính như tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, sức sản xuất của đồng vốn và sức sinh lời của đồng
vốn.
Suất sản xuất của vốn lưu động: phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra trong
kỳ tạo được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất, doanh thu bán hàng. Có thể xác định
bằng công thức:
Số vòng luân chuyển
vốn lưu động

Doanh thu thuần

[3, tr.320]

=

Vốn lưu động bình quân trong kỳ


b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Giống như hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng
được đánh giá bởi 2 chỉ tiêu chủ yếu:
Sức sản xuất: của đồng vốn cố định ( nguyên giá tài sản cố định ) phản ánh
một đồng vốn cố định ( nguyên giá tài sản cố định ) trong kỳ bỏ ra làm ra được
bao nhiêu đồng giá trị sản xuất, bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng. Được xác
định bằng công thức.
Doanh thu thuần
Số vòng quay
vốn cố định =

[3, tr. 319]
Vốn cố định bình quân trong kì

c. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 22


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

Hiệu quả sử dụng kinh doanh nói chung phản ánh tổng hợp hiệu quả sử dụng
tài sản cố định, tài sản lưu động ở doanh nghiệp. Đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh nghiệp. đây là chỉ tiêu mà
mọi doanh nghiệp, mọi nhà kinh doanh quan tâm và rất quan trọng đối với doanh

nghiệp. Bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
d. Số vòng quay vốn chung
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản tức so
sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động. Công thức tính như sau:

Vòng quay toàn bộ tài sản =
(vòng)

Doanh thu thuần

[1, tr.176]

Tổng tài sản

Hệ số này nói lên doanh thu được tạo ra từ đồng tài sản hay nói cách khác một
đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu quả
sử dụng tài sản càng cao.
e. Số vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã
bán với hàng hóa dự trữ trong kho. Được tính bằng công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho = ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Vốn chủ sở hữu

[3, tr.322]

2.1.4.4. Các tỷ số về lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mọi người
quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất các mối
quan hệ có thể (doanh thu, tài sản, vốn chủ hữu...); mỗi góc độ nhìn đều cung cấp

cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản trị.
a. Hệ số lãi ròng (ROS)
Lãi ròng
Hệ số lãi ròng = ⎯⎯⎯⎯⎯
Doanh thu
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 23

[1, tr.180]


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn lại là
suất sinh lời doanh thu, thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu
lợi nhuận ròng.
Người ta cũng thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận – là tỉ lệ lợi nhuận trước thuế
so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Suất sinh lời của tài sản
Hệ số suất sinh lời cuả tài sản – ROA: mang ý nghĩa: một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài
sản càng hợp lý và hiệu quả.

Lãi ròng

Suất sinh lời của tài sản ROA = ⎯⎯⎯⎯⎯
Tổng tài sản


[1, tr.181]

Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và
số vòng quay tài sản. Phương trình trên được viết lại như sau:
Suất sinh lời của tài sản ROA = Hệ số lãi ròng × Số vòng quay tài sản
Có thể viết ROA theo công thức:
Lãi ròng

Doanh thu

ROA = ⎯⎯⎯⎯⎯ × ⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Doanh thu
Tổng tài sản

[1, tr.182]

Suất sinh lời tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số
lợi nhuận càng lớn.
c. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hệ số suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) – ROE mang ý nghĩa
một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Lãi ròng

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE = ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Vốn chủ sở hữu

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 24



GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành nên tài sản. Suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc suất sinh lời của tài sản
(ROA). [1, tr.182]
2.1.5. Sơ đồ Dupont
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập
phương trình phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường gọi là
phương trình Dupont. Cụ thể:
[1,tr.183]

ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Lãi ròng

Doanh thu

ROA =

[1,tr.183]

X
Doanh thu

Tổng tài sản

Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính hay đòn cân nợ là chỉ tiêu

thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính

=
Vốn chủ sở hữu

Lãi ròng
ROE =

Doanh thu
x

Doanh thu

Tổng tài sản
x

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Tác dụng của phương trình:
(i) Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng tài sản (vốn).
(ii) Cho phép phân tích lượng hoá những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số
chênh lệch).

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh


Trang 25


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

(iii) Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu qua căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố để làm tăng tỉ suất sinh lời. [1, tr.183]

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Return on Equity

Suất sinh lời của tài sản
Return on Assets

Tỉ lệ tài sản / Vốn CSH
X

Assets / Equity

Tỉ suất lợi nhuận

Số vòng quay

( So sánh doanh thu)

tổng tài sản


X

Return on sales

Lợi nhuận ròng

÷

Total Assets t nover

Doanh thu

Doanh thu

Revenue

Revenue

Net profit

÷

Tổng tài sản
Total Asets

Hình 1: SƠ ĐỒ DUPONT TRONG QUAN HỆ HÀM SỐ GIỮA CÁC TỈ SUẤT
Căn cứ vào phương trình trên, biện pháp làm tăng ROE là:
+ Tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí.
+ Tăng số vòng quay tài sản.
+ Thay đổi cơ cấu tài chính: tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ

đông).
Đòn bẩy tài chính càng lớn sẽ có sức mạnh làm cho tỉ suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại chính đòn bẩy tài chính sẽ là
động lực làm giảm mạnh tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối lượng hoạt
động giảm và chính nó - Với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình trạng tài chính
của doanh nghiệp vào kết cục bi thảm. [1, tr.184].
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 26


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo tài chính của công ty,
cụ thể là bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng Cân đối kế toán của
công ty, bảng lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được tham khảo
trực tiếp tại phòng Tài chính – kết toán tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình
675. Đồng thời, thông qua việc ghi nhận các nhận xét, các đánh giá về tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty do các phòng ban cung cấp.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh: nhằm so sánh tình hình tài chính của năm
sau so với năm trước, từ đó nhận định và đánh giá những mặt mạnh đạt được cũng
như những hạn chế đối với tài chính của công ty hiện nay.
2.2.2.2. Phương pháp tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
∆F = F1 - F0

2.2.2.3. Phương pháp tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế
F1
∆F = ⎯⎯⎯ x 100
F0
2.2.2.4. Phương pháp phân tích theo chiều ngang: Phân tích theo chiều
ngang các Báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động một khoản mục nào đó qua
thời gian. Phân tích theo thời gian sẽ giúp đánh giá khái quát tình hình biến động
của các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá từ tổng quát
đến chi tiết , sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 27


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

tàng và rủi ro nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích,
xác định nguyên nhân.
2.2.2.5. Phương pháp phân tích theo chiều dọc: Là việc xem xét, xác định
tỷ trọng của từng thành phần trong tổng thể quy mô chung. Qua đó thấy được mức
độ quan trọng của từng thành phần trong tổng thể. Nếu xem xét tất cả các thành
phần thì điều đó cho thấy cơ cấu của tổng thể. Hoặc xem xét tỷ trọng của nguồn vốn
cho thấy kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào, tài sản của doanh nghiệp
chủ yếu hình thành từ đâu.
2.2.2.6. Phương pháp phân tích nhân tố: Là kỹ thuật phân tích và xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu phân tích đang nghiên cứu.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng, trước hết cần xác định mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, sau dó xem xét tính chất ảnh hưởng
của từng nhân tố, những nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng nhân tố và xu
thế nhân tố đó trong tương lai sẽ vận động như thế nào. Từ đó có dự đoán chỉ tiêu
phân tích trong tương lai sẽ phát triển đến đâu.
2.2.2.7. Phân tích xu hướng:
Các tỷ số xu hướng đã xảy ra từng kỳ này qua kỳ khác và được dùng để so
sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.
Sử dụng phương pháp so sánh tương đối động thái có kỳ gốc cố định tức so
sánh tình hình tài chính với một kỳ cố định từ đó tìm ra xu hướng biến động tình
hình tài chính của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 28


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHÂN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 675
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA CÔNG TY
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Giao thông vận tải (GTVT) là một vấn đề quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế xã hội. GTVT nói chung, cũng như cải tạo và nâng cấp, tư duy, bảo
dưỡng đường nói riêng đã trở thành mối quan tâm chung của đất nước. Việc đầu tư
xây dựng, sữa chữa mạng lưới giao thông cầu, đường bộ ngày càng được nâng cao

và mở rộng, nhất là giao thông nông thôn. Trong đó, Thành Phố Cần Thơ là một
Thành Phố đang phát triển về công, nông nghiệp. Đồng thời là đầu mối giao thông
giữa đường thủy và đường bộ. Do đó, giao thông là một vấn đề rất quan trọng trong
nền kinh tế hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu trên, công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình 675 tiền
thân là công ty công trình giao thông 75, trực thuộc khu quản lí đường bộ 7, được
thành lập theo quyết định số 544/QĐ-TCCB-LĐ ngày 31/03/1993 của Bộ Giao
Thông Vận Tải.
Đến năm 1995, với quy mô mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cấp hạng
doanh nghiệp và đồng thời để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội nói chung,
cũng như ngành GTVT nói riêng. Từ một công ty vừa thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch pháp lệnh của Nhà nước giao, vừa phải tự kiếm các công trình ngoài kế
hoạch nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên. Công ty công trình
GTVT ra quyết định số: 2525/QĐ-TCCB-LĐ ngày 17/05 /1995 tách chuyển công ty
75 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 6 và đổi tên thành
Công ty Xây Dựng Công Trình 675.
Căn cứ vào quyết định số: 1289/QĐ – BGTVT ngày 13/06/2006 của Bộ
GTVT về việc phê duyệt án Cổ Phần và chuyển Công ty Xây Dựng Công Trình 675
thành công ty cổ phần. Thời gian chính thức hoạt động của công ty là tháng 12 năm
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 29


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

2006. Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
phát triển các hoạt động kinh doanh và dịch vụ nhằm mục tiêu xây dựng lợi nhuận

tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống của
người lao động trong công Ty, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông và làm tròn nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước.
¾ Hình thức sở hữu vốn:
Công ty Công Trình Giao Thông 675 là doanh nghiệp nhà nước được thành lập
theo quyết định số 544/QĐ – TCCB – LĐ và theo giấy chứng nhận kinh doanh
số 5706000043 ngày 19/05/1994 và đăng kí thay đổi lần thứ 9 cấp lại lần thứ 4
ngày 04/03/2005 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Cần Thơ.
3.1.2. Vị trí địa lý của công ty
3.1.2.1. Vị trí địa lý:
- Trụ sở Công ty đặt tại số 86 đường Cách Mạng Tháng 8, Phường An Thới –
Thành Phố Cần Thơ.
- Điện thoại số: 07103. 820.101 – 07103.825.096 – 07103.825.590
- Phía trước giáp đường Cách Mạng Tháng Tám, thuộc Quốc Lộ 1 là trục giao
thông quan trọng nối liền Thành Phố Cần Thơ với các tỉnh đồng Bằng Sông Cửu
Long và ngược lại nối liền với các tỉnh Thành Phố Hồ Chí Minh. Một vị trí rất
thuận lợi cho các phương tiện vận chuyển vật tư hàng hoá bằng đường bộ lẫn đường
sông.
3.1.2.2. Vị trí kinh tế thị trường:
- Với chức năng là xây dựng và sửa chữa cầu đường bộ, cùng với sự hỗ trợ

của ngành, Công ty đã tự vươn lên bằng chính năng lực của mình, hoà cùng thị
trường ở lĩnh vực giao thông vận tải.
- Bằng phương thức đấu thầu thi công, bắtt nguồn từ uy tín củng cố qua nhiều
năm Công ty đã và đang có rất nhiều công trình xây dựng cầu đường lớn nhỏ rãi đều
khắp các tỉnh thuộc khu vực đồng Bằng Sông Cửu Long, xa hơn nữa là công trình
trọng yếu ở miền Đông Nam Bộ như Quốc Lộ 51 Đồng Nai, Quốc Lộ 4 Vũng
Tàu…

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh


Trang 30


GVHD: Th.S Nguyễn Phạm Thanh Nam

Luận văn tốt nghiệp

- Để đạt được kết quả như trên là do Công ty quán triệt quan điểm để định
hướng phát triển đi lên, tạo uy tín trong ngành và giữ cho mình một chỗ đứng vững
vàng trong nền kinh tế thị trường góp phần cải tạo đất Nước ngày càng giàu đẹp
hơn.
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
3.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Đại Hội Đồng Cổ Đông

Đại Hội Đồng Quản Trị
Ban kiểm soát
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
sản xuất
kinh

doanh

Đội thi
công
cầu

Đội thi
công
đường
1

Tổ bốc xếp
vận tải

Phó Giám Đốc

Phòng
tài
chính
kế toán

Đội thi
công
đường
2

Tổ trạm trộn
Bê tông
Nhựa nóng 1


Phòng
dự án

Đội thi
công
đường
3

Phòng
thí
nghiệm

Đội thi
công
đường
4

Tổ trạm trộn
Bê tông
Nhựa nóng 2

Hình 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Trang 31

Đội
sửa
chữa

xe máy


×