Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của trường Đại học Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 122 trang )

Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------

LÊ THỊ THỦY TIÊN

Đ

ại

GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ

in

̣c k

ho

TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

h

MÃ SỐ: 8 34 04 01

́H



́


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU

HUẾ, 2018


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đ
ại

Lê Thị Thủy Tiên

h

in

̣c k


ho
́H


́

i


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian tham gia lớp Cao học Quản lý kinh tế tại trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế, tôi đã được quý thầy cô giáo tận tình giảng dạy, giúp tôi có
thêm vốn kiến thức chuyên môn quý báu nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình viết
luận văn và công việc của bản thân. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các
thầy cô giáo, Phòng Đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Châu, người
đã định hướng và giúp tôi phát huy ý tưởng sáng tạo trong quá trình nghiên cứu để
tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình.

Đ

Đồng gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo, cán bộ Trường Đại học Quảng

ại

Bình đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu,


ho

thu thập số liệu, thông tin để hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn gia đình luôn là nguồn động lực, hỗ trợ mọi điều kiện tốt nhất cho

̣c k

tôi hoàn thành khóa học.

in

Trong quá trình nghiên cứu, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi nhiều tài liệu, học

h

hỏi kinh nghiệm, tuy nhiên vấn đề nghiên cứu còn khá mới, trình độ lý luận và kinh
nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những



thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy cô giáo và mọi người

́H

để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

́


Trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn

Lê Thị Thủy Tiên

ii


Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: LÊ THỊ THỦY TIÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
Tên đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
Mục đích: Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng

Đ

cao mức độ tự chủ tài chính của Trường Đại học Quảng Bình trên cơ sở tìm hiểu

ại

thực trạng mức độ tự chủ tài chính tại trường Đại học Quảng Bình.


ho

Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng mức độ tự chủ tài chính tại cơ sở giáo dục
đại học công lập và trường Đại học Quảng Bình.

̣c k

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:

in

Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp khảo cứu tài liệu.

pháp phân tích so sánh.

h

Phương pháp phân tích, đánh giá gồm Phương pháp thống kê mô tả và Phương



3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết quả:

́H

Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ bản về giáo dục đại học

́



nói chung và tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập nói riêng.
Luận văn đã đi sâu vào phân tích và đánh giá công tác nâng cao mức độ tự chủ
tài chính của Trường Đại học Quảng Bình, từ đó đã chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong quá trình triển khai thực
hiện tự chủ tài chính tại Trường Đại học Quảng Bình.
Qua thực trạng đã đề xuất một số giải pháp và điều kiện thực hiện nhằm nâng
cao mức độ tự chủ tài chính, đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan
Nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính tại các
đơn vị đại học công lập nói chung và Trường Đại học Quảng Bình nói riêng.

iii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Trường Đại học Quảng Bình

ĐHCL

Đại học công lập

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

KH-CN

Khoa học - Công nghệ


KH-TC

Kế hoạch – Tài chính

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NQ-TW

Nghị quyết – Trung ương

Đ

ĐHQB

ại

NSNN

QĐ-ĐHQB

QĐ-TTg
TCTC


Tự chủ tài chính
Thông tư – Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thông tư – Bộ Tài chính
Vừa làm vừa học

́H



VLVH

Quyết định – Thủ tướng

h

TT-BTC

Quyết định - Bộ Giáo dục và Đào tạo

in

TT-BGĐT

Quyết định – Đại học Quảng Bình

̣c k

ho

QĐ-BGDĐT


Ngân sách nhà nước

́

iv


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
Lời cam đoan...............................................................................................................1
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh mục bảng biểu................................................................................................ viii
Danh mục các hình đồ thị, biểu đồ............................................................................ ix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

Đ

2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2

ại

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2


ho

5. Kết cấu luận văn.....................................................................................................3

̣c k

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ

in

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ........................................................................4

h

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH



ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ..............................................4

́H

1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................4

́


1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập .......................................................5

1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ..............................................................9
1.1.2. Cơ sở giáo dục đại học công lập .....................................................................10
1.1.2.1. Khái niệm cơ sở giáo dục đại học công lập .................................................10
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học công lập .........................11
1.1.2.3. Đặc điểm của cơ sở giáo dục đại học công lập ............................................12
1.2. MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP ...............................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm về mức độ tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập.....13
1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập .........14

v


Đại học Kinh tế Huế

1.2.2.1. Tự chủ về nguồn tài chính............................................................................16
1.2.2.2. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính ..............................................................17
1.2.2.3.Tự chủ về phân phối kết quả tài chính cuối năm ..........................................18
1.2.2.4. Tự chủ trong giao dịch tài chính ..................................................................20
1.2.3. Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ ..................................................................21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mức tự chủ tài chính ............................................22
1.2.4.1. Nhân tố khách quan......................................................................................22
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan .........................................................................................23
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT........................................................................................26

Đ

1.3.1. Kinh nghiệm của một số trường đại học .........................................................26


ại

1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trường Đại học Hồng Đức tỉnh Thanh Hóa....................26
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Trường Đại học Hà Tĩnh..................................................27

ho

1.3.1.3. Kinh nghiệm của Trường Đại học Quảng Nam ...........................................28

̣c k

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học Quảng Bình...................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA

in

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH....................................................................32

h

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH..................................32



2.1.1. Giới thiệu về trường Đại học Quảng Bình ......................................................32
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................32

́H

2.1.2.2. Cơ sở vật chất..............................................................................................34


́


2.1.2.3. Hoạt động đào tạo ........................................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TRONG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
LỰC TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH ..............................36
2.2.1. Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Quảng Bình..............................36
2.2.2. Tình hình tự chủ tài chính của trường Đại học Quảng Bình...........................39
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH ........................................................................................67
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................67
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân......................................................................70

vi


Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH....................................................................76
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 ........................................76
3.1.1. Quan điểm phát triển.......................................................................................76
3.1.2. Mục tiêu phát triển ..........................................................................................76
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH.............................................................78
3.2.1. Hoàn thiện lại Quy chế chi tiêu nội bộ............................................................79
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao tự chủ về nguồn tài chính......................................81


Đ

3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao tự chủ về sử dụng nguồn tài chính ........................84

ại

3.2.4. Nhóm giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị ........86
3.2.5. Nhóm giải pháp bổ trợ ....................................................................................88

ho

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................94

̣c k

1.KẾT LUẬN ............................................................................................................94
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................95

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii

́


BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

́H




BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG

h

PHỤ LỤC

in

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1:

Nguồn thu của ĐHQB giai đoạn 2015-2017.......................................40

Bảng 2.2:

Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của ĐHQB giai đoạn 2015 - 2017.........42


Bảng 2.3:

Mức đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của ĐHQB
giai đoạn 2015-2017............................................................................43

Đ

Bảng 2.4:

Cơ cấu các khoản chi thường xuyên của ĐHQB giai đoạn 2015-2017

ại

.............................................................................................................46
Chi thanh toán cá nhân của ĐHQB giai đoạn 2015-2017...................48

Bảng 2.6:

Chi nghiệp vụ chuyên môn của ĐHQB giai đoạn 2015-2017 ............55

Bảng 2.7:

Chi mua sắm, duy tu, bảo dưỡng sửa chữa tài sản và các công trình cơ

̣c k

ho

Bảng 2.5:


in

sở hạ tầng của ĐHQB giai đoạn 2015-2017 .......................................59
Các khoản chi khác của ĐHQB giai đoạn 2015-2017 ........................61

Bảng 2.9:

Tình hình trích lập các quỹ của ĐHQB giai đoạn 2015-2017 ............64

h

Bảng 2.8:

́H



́

viii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC HÌNH ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên hình


hình

Trang

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Quảng Bình...............................33

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́

ix


Đại học Kinh tế Huế

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong đó có các cơ
sở giáo dục đại học công lập là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm

khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học công lập (ĐHCL) chủ động khai thác, quản lý,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng đào tạo đại học và giảm chi cho
ngân sách nhà nước. Từ năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (trong

Đ

đó bao gồm các cơ sở giáo dục ĐHCL), đến năm 2015, Nghị định này đã được thay

ại

thế bằng Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thực hiện chính sách này trong những năm qua đã tạo

ho

cơ hội cho các cơ sở giáo dục ĐHCL nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quản lý

̣c k

tài chính, sử dụng NSNN được giao tiết kiệm, hiệu quả hơn.
Trường Đại học Quảng Bình là đơn vị sự nghiệp, nguồn thu chủ yếu từ ngân

in

sách nhà nước (do tỉnh cấp) và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (học phí và các

h

nguồn thu khác). Thời gian qua, hàng năm Nhà trường mới chỉ đảm bảo một phần




cân đối chi thường xuyên, chưa đủ nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất và đảm

́H

bảo thu nhập tăng thêm cho cán bộ giảng viên. Yêu cầu đối với các hoạt động ngày

́


càng cao, nhu cầu kinh phí ngày càng lớn, đòi hỏi Nhà trường phải có nguồn lực tài
chính trong khi nguồn hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh còn hạn chế, cạnh tranh trong
tuyển sinh ngày một gay gắt, cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập sẽ là những khó
khăn đối với Nhà trường trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa
học. Việc triển khai nâng cao mức độ tự chủ tài chính tại ĐHQB thời gian qua tuy
đã đạt được kết quả bước đầu song cũng bộc lộ nhiều khó khăn, vướng mắc đòi hỏi
cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao mức độ tự chủ tài chính của trường Đại học Quảng Bình” làm luận văn
thạc sĩ.

1


Đại học Kinh tế Huế

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu thực trạng mức độ tự chủ
tài chính của trường Đại học Quảng Bình từ đó đưa ra các giải pháp hỗ trợ phù hợp
để nâng cao mức độ tự chủ tài chính tại đơn vị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học của tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Phân tích và đánh giá thực trạng mức độ tự chủ tài chính tại trường Đại
học Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017.

Đ

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của trường

ại

Đại học Quảng Bình thời gian tới.

ho

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

̣c k

- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tự chủ tài chính tại cơ sở giáo dục đại
học công lập và trường Đại học Quảng Bình.

in

- Phạm vi nghiên cứu:


h

+ Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến năm 2017.

́H

4. Phương pháp nghiên cứu



+ Phạm vi không gian: tại trường Đại học Quảng Bình.

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể:

́


- Phương pháp thu thập số liệu:

Sử dụng phương pháp này tác giả nhằm thu thập số liệu và thông tin dựa vào
quy chế chi tiêu nội bộ, kế hoạch tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính,
báo cáo tổng hợp hàng năm của trường Đại học Quảng Bình.
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: nghiên cứu tài liệu từ các văn bản pháp luật,
tạp chí, các báo cáo khoa học để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Những nội dung này được tác giả trình bày ở chương 1 của luận văn.
- Phương pháp phân tích, đánh giá:

2



Đại học Kinh tế Huế

* Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ số tương đối, số tuyệt đối và
số bình quân để phân tích đánh giá sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các
hiện tượng.
* Phương pháp phân tích so sánh:
Kết quả và mức độ tự chủ tài chính được tiêu chuẩn hóa và so sánh nhiều chỉ
tiêu khác nhau như: so sánh kết quả thu chi qua từng thời kỳ, so sánh kết quả và
mức độ theo thời gian và tỷ trọng để có thể nhận xét và rút ra kết luận.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và Kiến nghị, phần Nội dung nghiên cứu

Đ

của luận văn gồm 3 chương như sau:

ại

Chương 1: Cơ sở khoa học về tự chủ tài chính đối với cơ sở giáo dục đại

ho

học công lập.

̣c k

Chương 2: Thực trạng mức độ tự chủ tài chính của trường Đại học Quảng
Bình giai đoạn 2015 – 2017.

h


Quảng Bình.

in

Chương 3: Giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của trường Đại học

́H


́

3


Đại học Kinh tế Huế

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập

Đ

Theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Luật Viên chức số 58/2010/QH12, đơn vị


ại

sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư

ho

cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [27,tr.3].

̣c k

Như vậy, đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập được xác định thông qua các
yếu tố sau đây: (i) Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ

in

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;

h

(ii) Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức



chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (iii) Có tư cách pháp nhân; (iv) Cung cấp dịch

́H

vụ công, phục vụ quản lý nhà nước; (v) Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu,


́


bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Trong đó, đặc trưng
của ĐVSN để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nước, ĐVSN ngoài công lập và
các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức.
Các ĐVSN được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ
chức cơ quan nhà nước nhưng không mang quyền lực nhà nước, không có chức
năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành
chính… Các ĐVSN công lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung
cấp dịch vụ công.

4


Đại học Kinh tế Huế

1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Một là, ĐVSN công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập, chịu sự quản lý
nhà nước của các cơ quan hành chính.
ĐVSN công lập có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các tổ chức chính trị, chính trị
xã hội trực tiếp ra quyết định thành lập, giao chức năng, nhiệm vụ. Trong quá trình
hoạt động, ĐVSN công lập chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan hành chính. Ví
dụ: ĐHQB là cơ sở đào tạo đại học trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và
chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đại học Kinh tế
Huế là cơ sở đào tạo đại học trực thuộc Đại học Huế và chịu sự quản lý nhà nước về

Đ


giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo…

ại

Hai là, ĐVSN có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật. Theo quy

ho

định tại Điều 74, Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp

̣c k

nhân khi có đủ các điều kiện:

i) Tổ chức đó phải được thành lập một cách hợp pháp:

in

Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu có mục đích, nhiệm vụ hợp pháp và

h

được thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Tổ chức



hợp pháp được Nhà nước công nhận dưới dạng cơ quan nhà nước có thẩm quyền

́H


thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận sự thành lập. Việc công
nhận sự tồn tại của một tổ chức ngoài việc tổ chức đó thực hiện đúng trình tự, thủ

́


tục thành lập còn phụ thuộc vào hoạt động của tổ chức có hợp pháp không.
ii) Tổ chức muốn trở thành pháp nhân cần có cơ cấu tổ chức chặt chẽ:
Trước tiên, tổ chức là một tập thể người được liên kết với nhau theo một hình
thái nhất định phù hợp với chức năng, lĩnh vực hoạt động của loại hình tổ chức đó.
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhằm biến một tập thể người thành một thể thống nhất có
khả năng thực hiện hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó đặt ra khi thành lập. Việc
chọn lựa hình thức tổ chức như thế nào căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của tổ chức
đó, căn cứ vào cách thức góp vốn thành tài sản của tổ chức. Pháp nhân là một tổ
chức độc lập song vẫn chịu sự chi phối bởi cá nhân, tổ chức khác hoặc Nhà nước.

5


Đại học Kinh tế Huế

Sự độc lập của pháp nhân chỉ giới hạn trong quan hệ dân sự, kinh tế, lao động với
các chủ thể khác.
iii) Tổ chức khi là pháp nhân thì phải có tài sản độc lập và tự chịu trách
nhiệm độc lập bằng tài sản của mình:
Để tham gia vào quan hệ tài sản với tự cách là một chủ thể độc lập thì pháp
nhân phải có tài sản riêng của mình. Tài sản riêng của pháp nhân không chỉ là tài
sản thuộc sở hữu của pháp nhân mà còn có thể có tài sản của Nhà nước giao cho
dưới hình thức Nhà nước đầu tư, góp vốn. Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản

của cá nhân - thành viên trong tổ chức pháp nhân, độc lập với cơ quan cấp trên của

Đ

tổ chức pháp nhân đó. Ngoài ra, tài sản của pháp nhân thuộc quyền sở hữu của pháp

ại

nhân, do pháp nhân chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong phạm vi nhiệm vụ, mục
đích của pháp nhân được thể hiện dưới dạng vốn, tư liệu sản xuất và một số loại tài

ho

sản khác. Pháp nhân có tài sản riêng thông qua việc góp vốn, việc hoạt động, kinh

̣c k

doanh, sản xuất... của pháp nhân.

Pháp nhân tham gia vào quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân như một chủ thể

in

độc lập, khi xảy ra sự vi phạm thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản

h

riêng của mình. Tuy nhiên, trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm hữu




hạn, trong phạm vi tài sản riêng của pháp nhân.

́H

iv) Tổ chức muốn trở thành pháp nhân thì phải nhân danh mình tham gia vào

́


các quan hệ pháp luật một cách độc lập, có thể trở thành bị đơn hoặc nguyên đơn
trước tòa án:

Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân có khả năng hưởng quyền
cũng như chịu trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định.
ĐVSN công lập hiện nay đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí trên, được Nhà
nước thành lập, có trụ sở riêng, có tên gọi riêng, có con dấu riêng, có tài khoản
riêng và đảm bảo trước pháp luật về hoạt động của mình.
Ba là, ĐVSN công lập là đơn vị hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
phi lợi nhuận.

6


Đại học Kinh tế Huế

ĐVSN công lập được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, tự đảm bảo một phần
hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao.
Có thể nói đây là đặc điểm khác biệt giữa ĐVSN công lập với các cơ sở hoạt
động kinh tế của các chủ thể khác trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, các

sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung
ứng cho xã hội, tuy nhiên, khác với mục tiêu hoạt động kinh doanh của các đơn vị
khác, ĐVSN công lập cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì
mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì
và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị

Đ

trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu

ại

nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường.
Nhờ đó sẽ hỗ trợ các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động đảm bảo mục tiêu, định

ho

hướng của Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

̣c k

Bốn là, sản phẩm của các ĐVSN công lập là sản phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá

h

in

trị tinh thần.


ĐVSN công lập hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như y



tế, văn hóa, giáo dục…sản phẩm đem lại mỗi lĩnh vực là khác nhau. Ví dụ: hoạt

́H

động ĐVSN y tế đem lại sức khoẻ cho cộng đồng, hoạt động lĩnh vực giáo dục và

́


đào tạo đem lại giá trị tri thức cho con người, hoạt động văn hoá - xã hội mang lại
giá trị tinh thần cho cộng đồng… Đây là những sản phẩm vô hình, không bó hẹp về
phạm vi và đối tượng thụ hưởng, nó là sản phẩm có thể dùng chung cho nhiều
người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản
phẩm của ĐVSN là sản phẩm có tính chất phục vụ không chỉ bó hẹp trong một
ngành hoặc một lĩnh vực nhất định mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có
tác dụng lan tỏa, truyền tiếp.
Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các hàng hóa
công cộng ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá
trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hóa khác, sản phẩm của các hoạt động

7


Đại học Kinh tế Huế

sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm khác biệt là nó có giá trị xã

hội cao, điều đó đồng nghĩa là nhiều người cùng sử dụng, có thể sử dụng lại được
trên phạm vi rộng và hiệu ứng sử dụng là khác nhau. Vì vậy, sản phẩm của hoạt
động sự nghiệp chủ yếu là các hàng hóa công cộng và có đặc điểm là “không loại
trừ” và “không cạnh tranh”. Nói cách khác, đó là những hàng hóa mà không ai có
thể loại trừ người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó và tiêu dùng của người
này không loại trừ việc tiêu dùng của người khác [23,tr.41].
Năm là, ĐVSN công lập trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho phép
thu một số các loại phí, lệ phí, được tiến hành các hoạt động sản xuất và cung ứng
dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên và góp phần tăng thu nhập cho

Đ

người lao động trong đơn vị.

ại

ĐVSN công lập, hoạt động đem lại lợi ích chung cho xã hội, nguồn kinh phí

ho

để duy trì hoạt động của các ĐVSN có thu được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

̣c k

(NSNN). Tuy nhiên, để giảm bớt gánh nặng cho NSNN thì Nhà nước cho phép các
ĐVSN có thu được phép thu một số khoản phí, lệ phí để bù đắp cho hoạt động

in

thường xuyên của đơn vị và góp phần tăng thu nhập cho người lao động trong đơn


h

vị. Nguồn thu này được gọi là nguồn thu sự nghiệp, nó rất quan trọng đối với đơn



vị, là một trong những động lực làm cho các ĐVSN hoạt động có hiệu quả hơn,

́H

cung ứng các dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho xã hội.

Sáu là, Hoạt động của ĐVSN công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các

́


chương trình phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ.

Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện
những mục tiêu đã định, Chính phủ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
như: Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề, Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới…, những chương trình này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình mới có
thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của chương trình.

8



Đại học Kinh tế Huế

1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Các ĐVSN công lập hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như hoạt động
trên lĩnh vực y tế, giáo dục, thể thao…không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn đa
dạng về quy mô, tính chất, nội dung hoạt động.
- Xét về mức độ tự chủ tài chính (TCTC): Theo tiêu chí này, có nhiều cách
phân loại khác nhau, chẳng hạn:
+ Theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, ĐVSN công lập gồm 2 loại:
i) Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên.
ii) Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
+ Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ĐVSN công lập gồm 3 loại:

Đ

i) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

ại

thường xuyên;

ho

ii) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp;

̣c k

iii) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN không có nguồn thu, kinh

phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ

h

in

kinh phí hoạt động [19,tr.6].

+ Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ĐVSN công lập gồm 4 loại:



i) Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

́H

ii) Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên.

́


iii) Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.

iv) Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên [12, tr.7,10,11,12].
- Xét về chủ thể quản lý: Theo tiêu chí này có thể phân chia ĐVSN thành 3 loại:
i) ĐVSN của cơ quan Nhà nước.
ii) ĐVSN của tổ chức chính trị.
iii) ĐVSN của tổ chức chính trị - xã hội.
- Xét về cấp quản lý: Theo tiêu chí này có thể phân chia ĐVSN thành 2 loại:
i) ĐVSN ở Trung ương: gồm các ĐVSN thuộc Chính phủ như Thông tấn xã

Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam…, ĐVSN thuộc các Bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng
cục, Cục… ĐVSN thuộc các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở Trung ương.

9


Đại học Kinh tế Huế

ii) ĐVSN ở địa phương: gồm các ĐVSN thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
ĐVSN thuộc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ĐVSN thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện và ĐVSN thuộc các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
ở địa phương.
- Các cách phân loại khác:
Theo các Luật chuyên ngành, ĐVSN công lập có thể được phân loại theo
thẩm quyền thành lập, theo lĩnh vực hoạt động hoặc mô hình tổ chức. Cụ thể:
+ Luật Viên chức năm 2010 quy định 2 loại ĐVSN công lập gồm: Đơn vị
được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,
nhân sự và đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,

Đ

tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.

ại

+ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 đưa ra 3 tiêu chí phân loại tổ chức

ho

khoa học, công nghệ, trong đó các tổ chức khoa học công nghệ công lập có thể được


̣c k

phân theo thẩm quyền thành lập hoặc theo chức năng (tổ chức nghiên cứu cơ bản, tổ
chức nghiên cứu ứng dụng, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ).

in

+ Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 phân loại ĐVSN công lập trong lĩnh

h

vực giáo dục nghề nghiệp theo trình độ đào tạo: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp,



trường trung cấp, trường cao đẳng. Luật Giáo dục đại học năm 2012 phân loại thành

khoa học được đào tạo trình độ tiến sĩ...[26].

́H

trường cao đẳng, trường đại học, đại học vùng, đại học quốc gia, viện nghiên cứu

1.1.2.1. Khái niệm cơ sở giáo dục đại học công lập

́


1.1.2. Cơ sở giáo dục đại học công lập


Theo Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 năm 2012, cơ sở giáo dục
ĐHCL là cơ sở giáo dục công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây
dựng cơ sở vật chất [28].
Như vậy có thể thấy sự phân biệt giữa cơ sở giáo dục ĐHCL và các cơ sở
giáo dục đại học khác được thể hiện ở quyền sở hữu và đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, chẳng hạn trường đại học tư thục là cơ sở giáo dục đại học thuộc sở hữu của
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân

10


Đại học Kinh tế Huế

do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá
nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất hoặc trường đại học có vốn đầu tư nước
ngoài là cơ sở giáo dục đại học 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài hoặc liên
doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước.
Theo Điều 7, Luật Giáo dục đại học, cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống
giáo dục quốc dân gồm:
i) Trường cao đẳng.
ii) Trường đại học, học viện.
iii) Đại học vùng, đại học quốc gia.

Đ

iv) Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.

ại


1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học công lập
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các cơ sở giáo dục đại học nói chung

ho

trong đó bao gồm cơ sở giáo dục ĐHCL có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

̣c k

i) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học.
ii) Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo

h

in

đảm chất lượng giáo dục đại học.

iii) Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định, bảo đảm sự



liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.

́H

iv) Tổ chức bộ máy, tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng

́



viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động.

v) Quản lý người học, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên,
viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện
chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.
vi) Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục.
vii) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn, giảm
thuế theo quy định của pháp luật.

11


Đại học Kinh tế Huế

viii) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ
sở vật chất, đầu tư trang thiết bị.
ix) Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.
x) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định.
xi) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [28].
Cũng theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ sở giáo dục ĐHCL được
quyền tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài

Đ


chính, tài sản và khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế để đảm bảo chất lượng giáo

ại

dục đại học. Cơ sở giáo dục ĐHCL thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù

ho

hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định giáo dục.

̣c k

1.1.2.3. Đặc điểm của cơ sở giáo dục đại học công lập
Một là, Về cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức hoạt động:

in

- Cơ sở giáo dục ĐHCL chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát về tổ chức bộ

h

máy, hoạt động hành chính theo quy định của Nhà nước, bộ máy quản lý điều



hành được tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị nhưng phải tuân

́H

thủ các quy định về lĩnh vực này trong các văn bản pháp luật của Nhà nước.

- Bộ máy quản lý điều hành của các cơ sở giáo dục ĐHCL thường có Hội

́


đồng trường, Ban Giám hiệu, các phòng chức năng và khoa đào tạo, viện nghiên
cứu chuyên ngành. Ngoài ra, các cơ sở giáo dục ĐHCL còn chịu sự quản lý chuyên
môn của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
Hai là, Về bổ nhiệm nhân sự lãnh đạo: Nhân sự lãnh đạo do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm. Ví dụ Hiệu trưởng ĐHQB do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Bình bổ nhiệm, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, Hiệu trưởng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm...
Ba là, Về nguồn tài chính và cơ chế quản lý tài chính:

12


Đại học Kinh tế Huế

- Các cơ sở giáo dục ĐHCL còn có đặc điểm quan trọng là sở hữu thuộc
về Nhà nước, do Nhà nước thành lập và đầu tư kinh phí để xây dựng và hoạt động
nên tính chất hoạt động của các cơ sở này thường không vì mục đích lợi nhuận.
- Về nguồn kinh phí: (i) Nhà nước cấp kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, bảo
đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên
môn được giao; (ii) được phép thu một số khoản phí, lệ phí (được coi là nguồn
thu thuộc NSNN), mức thu học phí bị khống chế trong khung quy định của Nhà
nước; (iii) tổ chức hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để có nguồn thu khác.
NSNN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn tài chính của các cơ sở giáo dục
ĐHCL.


Đ

- Về cơ chế quản lý tài chính: Các cơ sở giáo dục ĐHCL được tự chủ

ại

trong khuôn khổ quy định, được tự chủ tối đa ở một số khoản chi nhất định nhưng

ho

đồng thời phải tuân thủ các khoản mục chi đã được ấn định bởi cơ quan phân bổ và

̣c k

giao dự toán. Điều này chưa cho phép các cơ sở giáo dục ĐHCL thực hiện được
chính sách ưu đãi đối với người dạy và người học hoặc tập trung đầu tư để

in

nâng cao chất lượng.

h

1.2. MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC



CÔNG LẬP


́H

1.2.1. Khái niệm về mức độ tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập
Để hiểu rõ mức độ tự chủ tài chính (TCTC), trước hết chúng ta cần làm rõ

́


khái niệm về mức độ tự chủ, TCTC.

Theo từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn năm 2000 của nhà
xuất bản Đà Nẵng giải nghĩa “mức độ là mức trên một thang độ”.[44,96]
Cũng theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2010 giải
nghĩa “tự chủ là việc tự điều hành, quản lý mọi công việc của cá nhân hoặc tổ chức,
không bị cá nhân, tổ chức khác chi phối”[43,145] Đối với cơ sở giáo dục ĐHCL, cơ
chế TCTC được hiểu trên 3 khía cạnh:
Một là, khía cạnh tổ chức, tài chính, mối quan hệ của các cơ sở giáo dục với
tổ chức khác.

13


Đại học Kinh tế Huế

Hai là, đề cập đến khía cạnh tự do cá nhân, có chú ý tới mức độ cá nhân
được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng từ bên ngoài, đặc biệt là sức ép của chính khách
hàng của đơn vị. Nhóm này gắn với quyền tự do học thuật của giảng viên, của nhà
khoa học.
Ba là, liên quan đến tự do điều hành các hoạt động của các cơ sở giáo dục
đại học.

Nhóm này tập trung vào quá trình vận hành các cơ sở giáo dục có nghĩa là cơ
sở giáo dục được thực hiện chức năng mà không phụ thuộc vào bất kỳ ai.
Vũ Thị Thanh Thủy cho rằng: “Tự chủ tài chính các trường đại học công lập
được hiểu là việc các trường đại học được quyền quyết định hoạt động tài chính của

Đ

nhà trường, nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí tương ứng

ại

với đảm bảo chất lượng đào tạo, hướng bền vững về tài chính [36, tr52]”.

ho

TCTC là một khái niệm được sử dụng khi quan tâm đồng thời tới cả vấn đề

̣c k

tài chính và quyền tự chủ, trong đó tài chính là các nguồn lực tiền tệ (NSNN cấp,
nhận tài trợ, các khoản thu hợp pháp khác) và nguồn lực phi tiền tệ (nguồn nhân

in

lực, uy tín, thương hiệu…), còn tự chủ là quyền chủ động của các cơ sở giáo dục

h

ĐHCL trong việc tự quản lý và sử dụng các nguồn lực này.




Từ những phân tích trên, có thể quan niệm: Mức độ TCTC tại các cơ sở giáo

́H

dục ĐHCL là cách thức thể hiện quyền chủ động của các cơ sở giáo dục ĐHCL
trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính của nó bao gồm cả nguồn lực tiền

́


tệ và phi tiền tệ trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập
Qua các khái niệm trên cho thấy nội dung TCTC là tập hợp các quy định về
TCTC tại các cơ sở giáo dục ĐHCL nhằm chuyển đổi quyền hạn ra quyết định về
tài chính của Nhà nước sang các cơ sở này để có thể hoạt động độc lập trong lĩnh
vực tài chính.
Nội dung tự chủ tài chính của các cơ sở giáo dục đại học ở từng quốc gia là
khác nhau, nó phụ thuộc vào quan điểm tập trung hay phân cấp của Nhà nước.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, hầu như các cơ sở giáo dục đại học không

14


Đại học Kinh tế Huế

có quyền TCTC, cấp trên giao kế hoạch ngân sách chi thường xuyên, NCKH, đầu
tư, sửa chữa tài sản, mức thu học phí, quy mô nội dung chương trình, thời lượng
đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh…, các cơ sở chỉ có trách nhiệm tổ chức chi đúng khoản

mục, kinh phí chi không hết, không đúng mục đích thì phải nộp lại NSNN. Ở các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì các cơ sở giáo dục đại học có quyền
TCTC cao hơn là được tự do khai thác, phân bổ các nguồn tài trợ của Chính phủ và
các nguồn tài chính tư nhân, được quyết định mức học phí…
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn cho thấy đối với bất kỳ một đơn vị, một tổ
chức, doanh nghiệp nào thì hoạt động tài chính là hoạt động trung tâm, là hoạt động
then chốt bởi vì nó là hoạt động nhằm bảo đảm những điều kiện vật chất cho đơn vị,

Đ

tổ chức, doanh nghiệp đó phát triển. Cho nên nội dung cơ chế TCTC đóng vai trò

ại

rất quan trọng, nó góp phần tạo ra môi trường pháp lý cho các cơ sở hoạt động với

ho

tư cách là một chủ thể nhằm huy động tối đa các nguồn lực tiền tệ, phi tiền tệ và sử
dụng các nguồn lực này một cách hiệu quả, đáp ứng tốt nhất cho việc thực hiện

̣c k

nhiệm vụ, sứ mạng của mình. Vì vậy, cơ chế TCTC cần chứa đựng đầy đủ các quy

in

định vừa mang tính khái quát, vừa mang tính cụ thể để các cơ sở giáo dục được
quyền quyết định hoạt động tài chính phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.


h

Về cơ bản, hoạt động tài chính của các cơ sở giáo dục ĐHCL có những điểm



giống như quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Ví dụ, trong dài hạn các cơ sở cần

́H

cân bằng giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu ra. Trong hoạt động, các cơ sở cũng

́


phải chịu tác động của quy luật thị trường về quan hệ cung cầu, sự cạnh tranh, sự
rủi ro, lợi nhuận, sự ra tăng của giá cả. Tuy nhiên, việc quản lý tài chính trong các
cơ sở giáo dục ĐHCL cũng có những điểm khác biệt với doanh nghiệp bởi vì đầu tư
của các cơ sở giáo dục là dành cho việc sản xuất nguồn vốn con người, nguồn tài
chính phụ thuộc rất lớn vào danh tiếng, chất lượng, số lượng sinh viên theo học.
Nếu sử dụng không hiệu quả các nguồn lực sẽ làm giảm sự hỗ trợ của các tổ chức
xã hội đối với đơn vị. Vì vậy, để đảm bảo danh tiếng, thương hiệu, đòi hỏi các cơ sở
giáo dục phải sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ và phải đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác đào tạo để cung cấp kiến thức mới cho sinh viên và xã hội.
Các trường ĐHCL do Nhà nước đầu tư, xây dựng và cấp kinh phí hoạt động.

15



×