BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
oOo
HÀ THỊ THU THỦY
ðÁNH GIÁ THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA TRƯỜNG ðẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan rằng bản Luận văn “ðánh giá thực hiện tự chủ tài chính
của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…. tháng ….năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
HÀ THỊ THU THỦY
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân ñây tôi
xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giảng viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban Giám hiệu Nhà trường, các thầy cô
giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu, hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo, cán bộ các phòng, ban ñặc biệt là
phòng Kế hoạch-Tài chính Trường ðại học Nội vụ Hà Nội ñã nhiệt tình cung cấp
số liệu, thông tin cho ñề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi ñã nhận ñược sự ñộng
viên của cơ quan, bạn bè và gia ñình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự quan tâm quý
báu ñó.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
HÀ THỊ THU THỦY
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. ðối tượng, phạm vi nghiên cúu 2
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính và ñơn vị sự nghiệp có thu 4
2.1.1.1 ðơn vị sự nghiệp có thu 4
2.1.1.2. Tự chủ tài chính của các trường ñại học 5
2.1.1.3 Một số vấn ñề về Quy chế chi tiêu nội bộ 14
2.1.2. Nội dung tự chủ tài chính của các trường ñại học công lập 17
2.1.2.1. Xác ñịnh nguồn tài chính, nguồn thu, mức thu của các trường ñại
học công lập 18
2.1.2.2. Xác ñịnh nội dung chi của các trường ñại học công lập 19
2.1.2.3. Chủ ñộng trích lập, sử dụng các quỹ, chi trả thu nhập tăng thêm 20
2.1.2.4. Chủ ñộng trả tiền lương, tiền công và thu nhập 22
2.1.2.5. Chủ ñộng lập, chấp hành dự toán 23
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
2.1.2.6. Quản lý và sử dụng tài sản 24
2.1.2.7. Hoạt ñộng kế toán, báo cáo tài chính, kiểm tra tài chính 25
2.1.3. Các công cụ quản lý tài chính chủ yếu tại các trường ñại học công lập 26
2.1.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước 26
2.1.3.2. Công tác kế hoạch 26
2.1.3.3. Quy chế chi tiêu nôi bộ 27
2.1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính 27
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện tự chủ tài chính ở các trường
ñại học
28
2.1.4.1. Các yếu tố thuộc về ñơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 28
2.1.4.2. Các yếu tố thuộc về quản lý Nhà nước 31
2.1.5. ðánh giá kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 32
2.2. Cơ sở thực tiễn 36
2.2.1. Tình hình thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam 36
2.2.2. Bài học thực tế và những vấn ñề cần giải quyết ñể thực hiện thành
công tự chủ tài chính các trường ñại học, cao ñẳng công lập 37
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 41
3.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội 41
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội 43
3.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội 45
3.2. Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 51
3.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu 51
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 52
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội 53
4.1.1. Phổ biến, tập huấn nội dung Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP và các
văn bản liên quan 53
4.1.2. Triển khai xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ 54
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
4.1.3. Ban hành các tiêu chuẩn, ñịnh mức chi thuộc phạm vi quản lý 57
4.1.4. Bố trí, sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế 57
4.2. ðánh giá thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Trường ðại học Nội
vụ Hà Nội 58
4.2.1. ðánh giá thực hiện tự chủ tài chính về nguồn tài chính, nguồn thu,
mức thu …………………………… 60
4.2.2. ðánh giá tự chủ các nội dung chi 72
4.2.3. ðánh giá tự chủ tài chính về trích lập, sử dụng các quỹ, chi trả thu
nhập tăng thêm 80
4.2.4. ðánh giá tự chủ tài chính thông qua việc trả tiền lương, tiền công và
thu nhập
84
4.2.5. ðánh giá tự chủ tài chính thông qua việc lập, chấp hành dự toán 85
4.2.6. ðánh giá tự chủ tài chính thông qua công tác quản lý và sử dụng tài
sản 88
4.2.7. ðánh giá tự chủ tài chính thông qua tổ chức hoạt ñộng kế toán, báo
cáo tài chính, kiểm tra tài chính 89
4.3. Giải pháp nhằm nâng cao tự chủ tài chính tại Trường ðại học Nội vụ
Hà Nội 90
4.3.1. ða dạng hóa các nguồn thu tài chính …… .90
4.3.2. Nâng cao năng lực và vai trò của công tác tài chính kế toán 93
4.3.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong quản
lý tài chính 94
4.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính 95
4.3.5. Mở rộng cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm và hợp tác với các tổ
chức, ñơn vị khác cung cấp dịch vụ công 96
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
5.1. Kết luận 97
5.2. Kiến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1: Quy mô ñào tạo của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội 45
Bảng 3.2: Quy mô nhân sự của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội 51
Bảng 4.1: Số lượng sinh viên và cán bộ viên chức của Trường ðại học Nội
vụ Hà Nội giai ñoạn 2010-2012 58
Bảng 4.2: Nguồn kinh phí hoạt ñộng của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội
giai ñoạn 2010-2012 62
Bảng 4.3: Cơ cấu nguồn kinh phí do NSNN cấp giai ñoạn 2010-2012 67
Bảng 4.4: Số thu phí, lệ phí, thu khác của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội
giai ñoạn 2010-2012 69
Bảng 4.5: Tổng hợp chi của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội giai ñoạn 2010-
2012 72
Bảng 4.6: Tổng hợp một số ñịnh mức chi năm 2010 và năm 2012 74
Bảng 4.7: Tổng hợp các chi phí chi thường xuyên của Trường ðại học
Nội vụ Hà Nội giai ñoạn 2010-2012 74
Bảng 4.8: Mức ñảm bảo chi hoạt ñộng thường xuyên của Trường ðại học
Nội vụ Hà Nội giai ñoạn 2010-2012 79
Bảng 4.9: Tổng hợp mức trích lập các quỹ của Trường ðại học Nội vụ
Hà Nội giai ñoạn 2010-2012 81
Bảng 4.10: ðịnh mức chi thưởng 83
Bảng 4.11: Thu nhập bình quân cán bộ viên chức tại Trường ðại học Nội vụ
Hà Nội giai ñoạn 2010-2012 84
Bảng 4.12: Tình hình giao và thực hiện dự toán thu sự nghiệp của Trường
ðại học Nội vụ Hà Nội giai ñoạn 2010-2012 87
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
DANH MỤC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ
STT
Tên sơ ñồ, ñồ thị
Trang
Sơ ñồ 3.1: Sơ ñồ hệ thống ñào tạo của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội 44
Sơ ñồ 3.2: Sơ ñồ tổ chức bộ máy trường ðại học Nội vụ Hà Nội 50
ðồ thị 4.1: ðồ thị biểu diễn nguồn kinh phí của Trường ðại học Nội vụ Hà
Nội giai ñoạn 2010-2012 64
ðồ thị 4.2: ðồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn thu của Trường ðại học Nội vụ
Hà Nội giai ñoạn 2010-2012 70
ðồ thị 4.3: ðồ thị biểu diễn chi thường xuyên của Trường ðại học Nội vụ
Hà Nội giai ñoạn 2010-2012 78
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN : Ngân sách Nhà nước
HCSN : Hành chính sự nghiệp
TCTC : Tự chủ tài chính
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XDCB : Xây dựng cơ bản
SVðT : Sinh viên ñào tạo
CBVC : Cán bộ viên chức
ðHNVHN : ðại học Nội vụ Hà Nội
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Công cuộc ñổi mới ñất nước, trọng tâm là ñổi mới kinh tế theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước do ðảng lãnh ñạo ñã từng bước thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế, phát triển nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng,
văn minh. Cũng như các hoạt ñộng kinh tế-xã hội khác, hoạt ñộng sự nghiệp cần có
nguồn tài chính ñể ñáp ứng nhu cầu chi tiêu ñảm bảo cho hoạt ñộng ñể tồn tại và phát
triển. Ngày nay, trong ñiều kiện kinh tế thị trường, nguồn tài chính cho hoạt ñộng sự
nghiệp rất ña dạng, nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi tài chính Nhà nước mà còn
ñược hình thành trong quá trình “xã hội hóa” các hoạt ñộng sự nghiệp.
Giáo dục ñại học ñang thay ñổi sâu sắc thông qua các cuộc cải cách, ñổi
mới, phát triển. Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Phát triển
giáo dục ñào tạo là một trong những ñộng lực quan trọng thúc ñẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước là ñiều kiện ñể phát huy nguồn lực con
người-yếu tố cơ bản ñể phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Kinh nghiệm cải cách giáo dục ñại học ở các nước có nền giáo dục ñại học phát
triển là Chính phủ tăng quyền tự chủ tài chính cho các trường ñại học”.
Cải cách quản lý ở các trường ñại học vừa tuân thủ các quy ñịnh của Nhà
nước ñối với các ñơn vị sự nghiệp công, vừa có nội dung riêng, vì các trường ñại
học có sứ mệnh ñặc biệt là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và sản sinh
ra kiến thức mới ứng dụng vào sản xuất và ñời sống kinh tế xã hội.
Trường ðại học Nội vụ Hà Nội là ñơn vị sự nghiệp công lập hoạt ñộng
trong lĩnh vực giáo dục-ñào tạo. Sau khi Chính phủ ban hành Nghị ñịnh
10/2002/Nð-CP, sau ñược thay thế bằng Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP ngày
25/04/2006 quy ñịnh “Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập” nhà
trường ñã tích cực cải cách và ñổi mới cơ chế quản lý tài chính. Tự chủ tài chính
ñã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt ñộng quản lý của Trường ðại học Nội vụ Hà
Nội. Tuy nhiên do cơ chế tự chủ tài chính còn nhiều bất cập tồn tại nên ñã ảnh
hưởng ñến mục tiêu của quá trình ñổi mới, ảnh hưởng ñến thực hiện nhiệm vụ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
ñược giao của nhà trường. ðể ñánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính của Trường ðại học Nội vụ thời gian qua góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ và
nâng cao chất lượng công tác tự chủ tài chính của Trường thời gian tới chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá thực hiện tự chủ tài chính của Trường
ðại học Nội vụ Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực hiện tự chủ tài chính của Trường ðại
học Nội vụ Hà Nội thời gian qua ñề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện
tự chủ tài chính của Trường trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện tự chủ tài
chính trong ñơn vị sự nghiệp có thu và các trường ñại học, cao ñẳng;
2. ðánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của Trường ðại học Nội
vụ Hà Nội giai ñoạn 2010-2012;
3. ðề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện tự chủ tài chính của
Trường ðại học Nội vụ Hà Nội ñến năm 2015 và tầm nhìn ñến năm 2020.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến việc thực
hiện tự chủ tài chính của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội:
1. Việc thực hiện tự chủ tài chính ở Trường ðại học Nội vụ Hà Nội thời
gian qua diễn ra như thế nào?
2. Những thuận lợi, khó khăn mà Trường gặp phải khi thực hiện tự chủ tài chính?
3. Giải pháp nào cần ñề xuất nhằm nâng cao chất lượng thực hiện tự chủ tài
chính của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới?
1.4. ðối tượng, phạm vi nghiên cúu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính của các
ñơn vị sự nghiệp có thu nói chung, của các trường ñại học công lập nói riêng.
Nghiên cứu công tác tự chủ tài chính của Trường ðại học Nội vụ Hà Nội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Trường ðại học Nội vụ Hà Nội
ðịa chỉ: 36 ñường Xuân La, phường Xuân La, quận Tây Hồ, Hà Nội
* Phạm vi thời gian:
+ Số liệu nghiên cứu thu thập trong giai ñoạn 3 năm từ 2010-2012
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu: Tháng 5/2012 ñến tháng 10/2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính và ñơn vị sự nghiệp có thu
2.1.1.1 ðơn vị sự nghiệp có thu
a) Khái niệm
Khái niệm về ñơn vị sự nghiệp có thu ñược sử dụng thống nhất tại Nghị
ñịnh 43/2006/Nð-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, sau ñây sẽ gọi
tắt là Nghị ñịnh 43 quy ñịnh về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp công
lập. ðơn vị sự nghiệp công lập ñược xác ñịnh bởi các tiêu thức sau:
- Là các ñơn vị công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt
ñộng cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học công nghệ, môi
trường, y tế, văn hóa thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm
- ðược nhà nước ñầu tư cơ sở vật chất, ñảm bảo chi phí hoạt ñộng thường
xuyên ñể thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn ñược giao.
- ðơn vị sự nghiệp ñược Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí
nhất ñịnh trong quá trình tiến hành hoạt ñộng sản xuất cung ứng dịch vụ ñể bù
ñắp chi phí hoạt ñộng, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Một số khái niệm rất mới ñược các nhà quản lý kinh tế ñưa ra ñó là ñơn vị
sự nghiệp có thu khi hoạt ñộng cung cấp “dịch vụ công” của các ñơn vị sự nghiệp
ñược công nhận. Tuy nhiên không phải tất cả các ñơn vị sự nghiệp ñều có khả
năng thu và có nguồn thu. Nguồn thu các ñơn vị rất khác nhau ở từng lĩnh vực,
từng ngành, từng ñịa phương. Vì vậy, một cơ chế tài chính chung cho tất cả các
loại hình ñơn vị sự nghiệp sẽ không phải là hiệu quả
b) ðặc ñiểm của ñơn vị sự nghiệp có thu
ðơn vị sự nghiệp có thu là các ñơn vị sự nghiệp, do vậy ñặc ñiểm hoạt
ñộng trước hết giống với các ñơn vị sự nghiệp nói chung ñồng thời cũng có
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
những ñặc ñiểm riêng của một ñơn vị hoạt ñộng có thu, ảnh hưởng quyết ñịnh
ñến cơ chế quản lý tài chính của ñơn vị. Các ñặc ñiểm ñó là:
- Hoạt ñộng theo chính trị chuyên môn ñược giao không vì lợi ích sinh lời
- Chủ ñộng bố trí kinh phí ñể thực hiện nhiệm vụ, ổn ñịnh kinh phí hoạt
ñộng thường xuyên do tài chính nhà nước cấp ñối với ñơn vị tự ñảm bảo một
phần chi phí theo ñịnh kỳ 3 năm và hàng năm ñược tăng thêm theo tỷ lệ do Chính
phủ quyết ñịnh.
- ðược vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển ñể mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt ñộng sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ và tự chịu
trách nhiệm trả nợ vay theo quy ñịnh của pháp luật.
- ðược mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước ñể
phản ánh các khoản thu, chi của hoạt ñộng cung ứng dịch vụ và các khoản kinh
phí thuộc tài chính Nhà nước.
- ðược chủ ñộng sử dụng số biên chế ñược cấp có thẩm quyền giao, sắp
xếp và quản lý lao ñộng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ñơn vị theo pháp
lệnh công chức và chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước.
- ðược thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt ñộng của ñơn vị như: học phí, viện
phí, phí kiểm dịch từ cá nhân, tập thể sử dụng các dịch vụ do ñơn vị cung cấp
- ðơn vị sự nghiệp có thu chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản
(Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố). ðồng thời chịu sự quản lý về mặt
chuyên môn của các Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt
ñộng sự nghiệp và chính quyền ñịa phương nơi ñơn vị ñóng trụ sở hoạt ñộng.
Như vậy, hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp có thu chịu sự quản lý của nhiều
cấp quản lý với mối quan hệ ñan xen, phức tạp ảnh hưởng ñến cơ chế quản lý của
ñơn vị.
2.1.1.2. Tự chủ tài chính của các trường ñại học
a) Tự chủ tài chính
Các ñơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) có thu là ñơn vị do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp phép thành lập hoạt ñộng trong khuôn khổ giấy phép
thành lập, thu chi tài chính tuân theo luật Ngân sách.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
Các ñơn vị HCSN có thu chủ yếu gồm các cơ quan giáo dục quốc dân như
hệ thống các trường công lập từ bậc mầm non ñến bậc ðại học – Cao ñẳng; cơ
quan quốc phòng các cấp; hệ thống y tế từ Trung Ương ñến ñịa phương và một
số các cơ quan cung cấp các dịch vụ công khác.
ðối với các ñơn vị sự nghiệp nói chung và khối các trường công lập nói
riêng, hàng năm, căn cứ vào dự toán thu chi tài chính do ñơn vị lập, cơ quan chủ
quản cấp trên tiến hành giao dự toán thu chi NSNN cho các ñơn vị ñể phục vụ
cho các khoản chi trong năm bao gồm chi thường xuyên và chi không thường
xuyên. Nguồn kinh phí xây dựng cơ bản tập trung ñược giao riêng cho từng dự
án. Nguồn kinh phí này không giống nhau giữa các ñơn vị, ñược phân phối trên
cơ sở quy mô, lĩnh vực hoạt ñộng và tình hình thu chi tài chính trong những năm
trước ñó của mỗi ñơn vị. Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách cấp, hầu hết các ñơn
vị sự nghiệp, ñặc biệt là các trường công lập ñều có các nguồn thu sự nghiệp như
thu học phí, lệ phí và một số nguồn thu khác từ các hoạt ñộng liên kết, hợp tác
với bên ngoài. Các nguồn thu này, tuỳ từng cấp sử dụng ngân sách, ñược ñể lại
toàn bộ hay một phần nhằm trang trải cho các khoản chi nhằm duy trì và phát
triển hoạt ñộng của ñơn vị sau khi ñã hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế. Tuy
nhiên, ñiều này không có nghĩa các ñơn vị ñược tự do thu chi mà các hoạt ñộng
này ñều ñược Nhà nước quản lý thông qua sự kiểm soát nghiêm ngặt của Kho
bạc nơi ñơn vị mở tài khoản giao dịch ñối với các nguồn thu phí, lệ phí. Kho bạc
trở thành nhân vật trung gian theo dõi việc thu và quản lý quá trình sử dụng
nguồn thu của ñơn vị theo yêu cầu của cơ quan tài chính cấp trên.
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy những ñặc ñiểm cơ bản về tình hình
thu chi tài chính của ñơn vị sự nghiệp là mọi nguồn thu, khoản chi phí và lệ phí
ñều ñược giám sát một cách hợp lý dưới sự kiểm soát chặt chẽ của các ñại diện
cơ quan Nhà nước ñó là Kho bạc, kiểm toán nhà nước và thanh tra tài chính.
Với xu thế phát triển như hiện nay, các ñơn vị HCSN hoạt ñộng chủ yếu
theo yêu cầu cung cấp các dịch vụ công cho xã hội. Do ñó các ñơn vị này hoàn
toàn phụ thuộc vào các chỉ ñạo hoạt ñộng của các ñơn vị cấp trên từ bộ máy quản
lý, nhân sự, tài chính Do ñó yêu cầu tự chủ cho các ñơn vị HCSN bao gồm tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về mặt tổ chức, biên chế, thực hiện nhiệm vụ tài chính là
một ñòi hỏi tất yếu và hợp thời.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
Nói ñến tự chủ trong các trường ñại học là nói ñến mối quan hệ một bên là
sự can thiệp của hệ thống hành chính nhà nước (chính phủ và chính quyền các
cấp) với một bên là quyền và trách nhiệm của các chủ thể giáo dục ñại học. Nó
chủ yếu bao gồm các nhà giáo, sinh viên, những tổ chức hành ñộng của họ là nhà
trường và các bộ phận trong trường ñại học.
Như ñã trình bày, các ñơn vị sự nghiệp và khối các trường công lập hoạt
ñộng theo Luật ngân sách nên ña số mọi khoản thu chi tài chính ñều phải tuân
theo hệ thống mục lục NSNN và phải ñược Kho bạc kiểm soát khi chi tiêu.
Không chỉ có tài chính mà ngay cả các hoạt ñộng về tổ chức bộ máy, công tác
biên chế của ñơn vị cũng chịu sự chi phối của cơ quan cấp trên. Do vậy, mọi hoạt
ñộng của ñơn vị ñều ñược diễn ra một cách bị ñộng, máy móc và ngày càng tỏ ra
thiếu năng ñộng trước sự trỗi dậy mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, của sự
phát triển xã hội. ðã ñến lúc các ñơn vị, ñặc biệt là các trường công lập, nơi ñào
tạo ra những mầm xanh, những chủ nhân tương lai của ñất nước cần ñược thoát
ra khỏi vỏ bọc cũ kỹ bấy lâu ñể tự ñứng dậy bằng ñôi chân, bằng sức mạnh thực
sự của bản thân. ðiều ñó có nghĩa các ñơn vị cần có quyền tự quyết ñịnh trong
một phạm vi nhất ñịnh ñối với hoạt ñộng của mình.
Trước yêu cầu cấp thiết ñó, ngày 16/01/2002 Chính phủ ñã ban hành Nghị
ñịnh 10/2002/ Nð-CP Quy ñịnh chế ñộ tài chính áp dụng cho ñơn vị có thu. ðây
có thể ví như một cuộc cách mạng cho các ñơn vị sự nghiệp, nhất là các trường ñại
học, phát huy quyền làm chủ của mình. Sau 4 năm thực hiện, ñể chỉnh sửa các bất
hợp lý, tồn tại khi triển khai, ngày 25/04/2006, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số
43/2006/Nð-CP quy ñịnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập thay
thế Nghị ñịnh 10/2002/Nð-CP. Trong số các quyền ñó thì tự chủ tài chính giữ vị
trí quan trọng nhất, thể hiện ñúng nhất sức mạnh của mỗi ñơn vị.
Theo tinh thần Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP, các ñơn vị sự nghiệp ñược
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác ñịnh nhiệm vụ, xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Cụ thể, ñối với nhiệm vụ ñược Nhà nước
giao hoặc ñặt hàng, ñơn vị ñược chủ ñộng quyết ñịnh các biện pháp thực hiện ñể
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
ñảm bảo ñúng tiến ñộ, chất lượng công việc ñược giao ñó. Ngoài ra, ñơn vị sự
nghiệp còn ñược tự tổ chức hoạt ñộng dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn;
liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ñể hoạt ñộng dịch vụ ñáp ứng nhu
cầu xã hội theo quy ñịnh của pháp luật. Việc giao quyền tự chủ về thực hiện
nhiệm vụ giúp các ñơn vị linh hoạt triển khai công việc, hạn chế tối ña sự dập
khuôn máy móc trước ñây theo quy ñịnh của Nhà nước.
ðối với việc tổ chức bộ máy, các ñơn vị sự nghiệp ñược chủ ñộng thành lập
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc ñể hoạt ñộng dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ ñược giao, phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ. Ngoài ra, ñơn vị cũng ñược linh hoạt sát nhập, giải thể các ñơn vị trực thuộc cho
phù hợp với xu hướng phát triển.
Theo tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và nhân sự, ñơn vị
ñược quyết ñịnh việc tuyển dụng cán bộ theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển;
sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ phải phù hợp giữa nhiệm vụ ñược giao với
ngạch viên chức; quyết ñịnh việc ñiều ñộng, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ viên chức thuộc quyền quản lý và quyết ñịnh việc nâng bậc lương
ñúng thời hạn, trước thời hạn trong cùng ngạch. Quyền này giúp các ñơn vị hạn
chế ñược hiện tượng xin, cho trong tuyển dụng lao ñộng, có cơ hội thu hút nhiều
nhân tài và có ý thức hơn trong việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Cũng như các ñơn vị kinh doanh, những vấn ñề liên quan ñến tài chính
luôn giữ vai trò then chốt trong quá trình hoạt ñộng của ñơn vị sự nghiệp. Quy
mô nguồn tài chính thể hiện sức mạnh và tiềm năng phát triển của ñơn vị. Tuy
nhiên, khác với các doanh nghiệp, ñơn vị HCSN ñược Nhà nước cấp kinh phí
hoạt ñộng thông qua việc giao dự toán thu, chi hàng năm. Thực tế nhiều năm cho
thấy, cơ chế này ñã và ñang hình thành một lối mòn của những biểu hiện tiêu cực
như hiện tượng xin, cho, tính ỷ lại, lãng phí, kém năng ñộng và sự thiếu trách
nhiệm của người lao ñộng trong quá trình làm việc. Những yếu tố này ñang là rào
cản lớn cho sự phát triển của các ñơn vị, ñặc biệt trong nền kinh tế thị trường
năng ñộng như hiện nay. Do ñó, Nghị ñịnh 43 ra ñời với việc trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các ñơn vị sự nghiệp ñược ñánh giá là giải
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
pháp ñúng ñắn, thức tỉnh các ñơn vị có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng hiệu quả,
hợp lý nguồn tài chính của mình.
Theo tinh thần Nghị ñịnh 43, tự chủ tài chính trong các ñơn vị công lập
ñược hiểu là việc trao quyền cho các ñơn vị trong việc phân phối và sử dụng
nguồn lực tài chính trong phạm vi nhất ñịnh ñể duy trì và phát triển hoạt ñộng
của mình.
Trước ñây, mọi nguồn kinh phí từ ngân sách cấp xuống ñều là kinh phí
không tự chủ, có nghĩa các ñơn vị sự nghiệp phải tuyệt ñối tuân theo những quy
ñịnh của Nhà nước trong việc sử dụng nguồn kinh phí này. Mọi khoản chi ñều
phải khớp ñúng với dự toán ñược giao trên tinh thần nếu số thực chi lớn hơn số
kinh phí ñược cấp thì phần chênh lệch ñơn vị phải chịu, ngược lại nếu ñơn vị
không chi hết sẽ phải hoàn trả phần chênh lệch cho Nhà nước, nên có thể ảnh
hưởng tới quy mô kinh phí ñược giao vào năm sau. ðiều này dẫn ñến tình trạng
lãng phí nguồn lực tài chính bởi ñơn giản không ñơn vị nào muốn giảm quy mô
kinh phí ñược cấp từ ngân sách. Hiện nay, với chủ trương mới về tự chủ tài
chính, nguồn kinh phí từ ngân sách cấp xuống ñược chia thành hai phần: kinh phí
thường xuyên (tự chủ) và kinh phí không thường xuyên (không tự chủ). Theo ñó,
các ñơn vị sự nghiệp ñược giao quyền tự chủ tài chính trong phạm vi nguồn kinh
phí thường xuyên. Nguồn kinh phí này ñược các ñơn vị sử dụng một cách chủ
ñộng, tiết kiệm, phù hợp nhưng vẫn ñảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ ñược giao.
Thủ trưởng các ñơn vị ñược trao quyền nhất ñịnh về quy mô của một số khoản
chi nhằm ñảm bảo tính hợp lý, linh hoạt trước những biến ñổi liên tục của nền
kinh tế. Tuy nhiên, ñể ñảm bảo các ñơn vị sử dụng nguồn kinh phí tự chủ một
cách ñúng ñắn, tránh lãng phí, các ñơn vị phải tuân thủ những quy ñịnh về quản
lý tài chính thông qua việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của ñơn vị mình.
Bản quy chế này là căn cứ cho các khoản chi của ñơn vị và phải ñược sự giám sát
của các cơ quan quản lý cấp trên. Ngược lại, ñối với việc sử dụng nguồn kinh phí
không tự chủ, ñơn vị sự nghiệp phải ñảm bảo thực hiện ñúng mọi quy ñịnh của
Nhà nước, mọi khoản chi ñều phải tuân theo dự toán ñược giao.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
Tóm lại, có thể khẳng ñịnh việc giao quyền tự chủ về tài chính cho các
ñơn vị sự nghiệp có thu là ñúng hướng, phù hợp với tiến trình cải cách nền hành
chính nhà nước, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ñơn vị, nâng cao
chất lượng phục vụ, cung cấp dịch vụ ngày càng phong phú, ña dạng cho xã hội
bên cạnh ñó thu nhập của người lao ñộng ñã từng bước ñược cải thiện. Trong cơ
chế tự chủ tài chính, Nhà nước giao quyền tự chủ cao trong hoạt ñộng quản lý lao
ñộng và quản lý tài chính cho các ñơn vị sự nghiệp có thu nhằm mục tiêu thực
hiện việc quản lý các ñơn vị sự nghiệp tốt hơn cơ chế trước ñây. Cùng với quyền
tự chủ tài chính trách nhiệm của các ñơn vị sự nghiệp có thu là phải chủ ñộng
trong các mặt quản lý khác nhằm nâng cao chất lượng các hoạt ñộng sự nghiệp.
Do ñó cơ chế tự chủ tài chính trong hoạt ñộng quản lý của các ñơn vị sự nghiệp
ñã trở thành vấn ñề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn to lớn cần ñược tiếp tục ñẩy
mạnh triển khai thực hiện.
b) Phân loại ñơn vị HCSN theo tiêu thức tự chủ tài chính
Theo Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP, ngoài việc ñược giao quyền tự chủ tài
chính trong phạm vi nguồn kinh phí tự chủ, các ñơn vị sự nghiệp ñược khuyến
khích tăng các khoản thu sự nghiệp hợp pháp và tiết kiệm chi, ñồng thời nhận
thức ñược trách nhiệm nặng nề khi tự ñi trên ñôi chân của mình, ñể thoát dần tình
trạng trì trệ, ỷ lại trước ñây do sức ñè của “cái bóng” bao cấp Nhà nước. Theo xu
thế ñó, việc phân loại các ñơn vị sự nghiệp công lập cũng ñược cụ thể hoá theo
tiêu thức khả năng tự ñảm bảo các khoản chi thường xuyên trên số thu sự nghiệp
của ñơn vị. Theo thông tư số 71/2006/TT-BTC ñược Bộ Tài chính ban hành
nhằm hướng dẫn việc thực hiện Nghị ñịnh 43/2006 của Chính phủ, chỉ tiêu này
ñược xác ñịnh qua công thức sau:
Mức tự bảo ñảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt ñộng thường xuyên =
_________________________________________
x 100 (%)
của ñơn vị (%) Tổng số chi hoạt ñộng thường xuyên
Trong ñó:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
* Tổng nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
Phần ñược ñể lại từ số thu phí, lệ phí cho ñơn vị sử dụng theo quy ñịnh
của nhà nước; Thu từ hoạt ñộng dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của ñơn vị.
ðối với sự nghiệp giáo dục và ñào tạo bao gồm: Thu từ hợp ñồng ñào tạo
với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt ñộng sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp ñồng dịch vụ khoa
học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật.
ðối với sự nghiệp y tế, ñảm bảo xã hội bao gồm: Thu từ các hoạt ñộng dịch vụ
về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, ñào tạo, nghiên cứu khoa
học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các
hoạt ñộng cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện ñưa ñón bệnh nhân, khác);
thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác
theo quy ñịnh của pháp luật.
ðối với sự nghiệp văn hóa, thông tin bao gồm: Thu từ bán vé các buổi
biểu diễn, vé xem phim, các hợp ñồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt
ñộng ñăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu
phát hành báo chí, thông tin cổ ñộng và các khoản thu khác theo quy ñịnh của
pháp luật.
ðối với sự nghiệp thể dục, thể thao bao gồm: Thu hoạt ñộng dịch vụ sân
bãi, quảng cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy
ñịnh của pháp luật.
ðối với sự nghiệp kinh tế bao gồm: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch
vụ nông lâm, thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, ñịa chính,
ñịa chất và các ngành khác; các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật.
* Tổng số chi hoạt ñộng thường xuyên:
Chi hoạt ñộng thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ ñược cấp có thẩm
quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công ñoàn theo quy ñịnh hiện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa
thường xuyên tài sản cố ñịnh và các khoản chi khác theo chế ñộ quy ñịnh.
Chi hoạt ñộng thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm:
Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công ñoàn theo quy ñịnh hiện hành cho số lao
ñộng trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố ñịnh và các khoản chi khác theo
chế ñộ quy ñịnh phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
Chi cho các hoạt ñộng dịch vụ gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ
cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
ñoàn theo quy ñịnh hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu
hao tài sản cố ñịnh; sửa chữa tài sản cố ñịnh; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy ñộng
theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy
ñịnh của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
Căn cứ vào mức tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng thường xuyên, ñơn vị sự
nghiệp ñược phân loại như sau:
a) ðơn vị sự nghiệp tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng, gồm:
+ ðơn vị sự nghiệp có mức tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng thường xuyên
bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ ðơn vị sự nghiệp ñã tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ñặt hàng.
b) ðơn vị sự nghiệp tự bảo ñảm một phần chi phí hoạt ñộng: Là ñơn vị sự nghiệp
có mức tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng thường xuyên từ trên 10% ñến dưới 100%.
c) ðơn vị sự nghiệp do NSNN bảo ñảm toàn bộ chi phí hoạt ñộng, gồm:
+ ðơn vị sự nghiệp có mức tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng thường xuyên từ
10% trở xuống.
+ ðơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Việc phân loại ñơn vị sự nghiệp theo quy ñịnh trên, ñược ổn ñịnh trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
Trong thời gian ổn ñịnh phân loại, trường hợp ñơn vị sự nghiệp có thay
ñổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét
ñiều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cho ñến thời ñiểm hiện nay, cụm từ “tự chủ tài chính” không còn quá xa lạ
ñối với các ñơn vị sự nghiệp. Thực hiện Nghị ñịnh 43, các ñơn vị ñã và ñang
hoàn thiện quá trình tự chủ tài chính ñể thoát dần khỏi sự phụ thuộc vào NSNN.
Mục ñích của tự chủ tài chính ñơn giản là ñể thức tỉnh các ñơn vị sự nghiệp cần
có trách nhiệm hơn với công việc của mình, cần hạn chế tối ña sự dựa dẫm bấy
lâu lên “bà mẹ” Ngân sách. Với quyền lực mới về tài chính, các ñơn vị cần phải
quản lý chặt chẽ mọi hoạt ñộng thu chi, tiến hành tăng thu, tiết kiệm chi trên cơ
sở vẫn ñảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ ñược giao. Tuy nhiên, quyền tự chủ ở
ñây chỉ ñược giới hạn trong một phạm vi nhất ñịnh. Tuỳ thuộc vào từng loại hình
ñơn vị mà thủ trưởng ñơn vị ñược linh hoạt quyết ñịnh ñối với một số khoản chi
thường xuyên cho phù hợp với ñiều kiện thực tế của ñơn vị mình trên cơ sở tuân
theo những quy ñịnh trong bản quy chế chi tiêu nội bộ. Cụ thể như sau:
- ðối với ñơn vị sự nghiệp tự ñảm bảo chi phí hoạt ñộng và ñơn vị tự ñảm
bảo một phần chi phí hoạt ñộng:
+ Căn cứ vào nhiệm vụ ñược giao và khả năng nguồn tài chính, ñối với
một số khoản chi thường xuyên, thủ trưởng các ñơn vị ñược quyết ñịnh một số
mức chi quản lý, chi hoạt ñộng nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh.
+ Căn cứ vào tính chất công việc, thủ trưởng ñơn vị ñược quyết ñịnh phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, ñơn vị trực thuộc và quyết ñịnh ñầu tư xây
dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản theo quy ñịnh của pháp luật.
- ðối với ñơn vị sự nghiệp do NSNN ñảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt ñộng:
+ Căn cứ vào nhiệm vụ ñược giao và khả năng nguồn tài chính, ñối với
một số khoản chi thường xuyên, thủ trưởng các ñơn vị ñược quyết ñịnh một số
mức chi quản lý, chi hoạt ñộng nghiệp vụ nhưng tối ña không vượt quá mức chi
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
+ Căn cứ vào tính chất công việc, thủ trưởng ñơn vị ñược quyết ñịnh phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, ñơn vị trực thuộc và quyết ñịnh ñầu tư xây
dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản theo quy ñịnh của pháp luật.
ðối với các ñơn vị sự nghiệp, thu-chi tài chính là hai mảng công việc quan
trọng, phản ánh chính xác nhất quy mô hoạt ñộng của ñơn vị. Nguồn thu của khối
HCSN ñược hình thành từ bốn nguồn: nguồn kinh phí do Nhà nước cấp; nguồn
thu sự nghiệp; nguồn vốn viện trợ, quà biếu, cho, tặng, theo quy ñịnh của pháp
luật; và nguồn khác. Trong ñó, nguồn kinh phí từ ngân sách và thu sự nghiệp là
hai nguồn thu chính. Theo xu hướng tự chủ tài chính, nguồn kinh phí từ ngân
sách ñược cấp xuống ổn ñịnh nên việc tăng thu ñược các ñơn vị tập trung chủ yếu
vào nguồn thu sự nghiệp.
ðối với các khoản chi, cùng với sự phát triển của ñơn vị về cả bề rộng và
chiều sâu, kết hợp với tình hình biến ñộng giá cả liên tục trên thị trường, quy mô
các khoản chi ñang có xu hướng tăng, do ñó việc quản trị chi tiêu trở thành bài
toán khó ñối với các nhà lãnh ñạo. Tuy nhiên, sau khi Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP
ñược ban hành, câu hỏi ñặt ra cho việc sử dụng nguồn thu ñể chi trả cho các hoạt
ñộng như thế nào sao cho hiệu quả, hợp lý ñang dần ñược tháo gỡ, với giải pháp
cho các ñơn vị là việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp.
2.1.1.3 Một số vấn ñề về Quy chế chi tiêu nội bộ
ðể thực hiện quá trình tự chủ tài chính, Chính phủ yêu cầu các ñơn vị sự
nghiệp xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, làm căn cứ cho các khoản chi và là cơ
sở ñể cơ quan quản lý cấp trên theo dõi và kiểm soát các khoản chi của ñơn vị.
Bản quy chế này tạo quyền chủ ñộng trong việc quản lý và chi tiêu tài
chính cho thủ trưởng ñơn vị, khuyến khích cán bộ công chức, viên chức trong
ñơn vị hoàn thành nhiệm vụ ñược giao. ðồng thời ñây cũng là căn cứ ñể thanh
toán các khoản chi tiêu trong ñơn vị thông qua việc kiểm soát của kho bạc Nhà
nước và các cơ quan quản lý, thanh tra, kiểm toán theo quy ñịnh. Việc áp dụng
Quy chế chi tiêu nội bộ sẽ giúp các ñơn vị sử dụng tài sản ñúng mục ñích, có
hiệu quả, gắn trách nhiệm của người sử dụng với lợi ích họ ñược hưởng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi; giữ và thu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
hút ñược nhiều người có năng lực ñến với ñơn vị. Với mục tiêu nâng cao ý thức
tiết kiệm trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ ñược giao ñồng thời linh hoạt hoá
các khoản chi trong ñơn vị, thủ trưởng ñơn vị sự nghiệp căn cứ tính chất công
việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, quyết ñịnh phương thức
khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, ñơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
như: sử dụng văn phòng phẩm, ñiện thoại, xăng xe, ñiện, nước, công tác phí.
Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ sẽ ñược các ñơn vị áp dụng căn cứ trên
tiêu thức riêng, phù hợp với ñặc ñiểm, lĩnh vực hoạt ñộng với mục tiêu chung
nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của ñơn vị.
Quy chế chi tiêu nội bộ do thủ trưởng ñơn vị sự nghiệp ban hành sau khi
tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong ñơn vị và có ý kiến thống
nhất của tổ chức Công ñoàn ñơn vị. ðể cơ quan quản lý cấp trên thuận tiện theo
dõi và kiểm tra các khoản chi, các ñơn vị phải nộp bản quy chế này cho cơ quan
quản lý cấp trên ñể giám sát thực hiện; gửi kho bạc Nhà nước nơi ñơn vị mở tài
khoản giao dịch ñể làm căn cứ kiểm soát chi.
Nội dung Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy ñịnh về chế ñộ, tiêu
chuẩn, ñịnh mức, mức chi thống nhất trong ñơn vị, ñảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
ñược giao, phù hợp với hoạt ñộng ñặc thù của ñơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm
có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. Theo ñó, thủ trưởng các ñơn vị sự
nghiệp ñược quyền quyết ñịnh mức chi quản lý và chi nghiệp vụ thường xuyên
ñối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ. Tuy nhiên,
ñối với với một số tiêu chuẩn, ñịnh mức và mức chi ñơn vị sự nghiệp phải thực
hiện ñúng các quy ñịnh của Nhà nước, ví dụ:
- Tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng xe công;
- Tiêu chuẩn, ñịnh mức về nhà làm việc;
- Tiêu chuẩn, ñịnh mức trang bị ñiện thoại công vụ tại nhà riêng và ñiện
thoại di ñộng;
- Chế ñộ công tác phí nước ngoài;
- Chế ñộ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
- Chế ñộ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16
- Chế ñộ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ ñột xuất ñược cấp có thẩm
quyền giao;
- Chế ñộ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
- Chế ñộ quản lý, sử dụng vốn ñối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn
vốn NSNN;
- Chế ñộ quản lý, sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm,
sửa chữa lớn tài sản cố ñịnh phục vụ hoạt ñộng sự nghiệp theo dự án ñược cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Ngoài ra một số ñịnh mức chi ñơn vị có thể xây dựng thấp hơn hoặc cao
quy ñịnh của Nhà nước, nó phụ thuộc vào tình hình tài chính của mỗi ñơn vị cụ
thể như sau:
- Chế ñộ công tác phí trong nước: ðơn vị có thể căn cứ vào thông tư
hướng dẫn chế ñộ công tác phí, từ ñó theo ñặc ñiểm của ñơn vị, ñơn vị có thể
khoán chế ñộ công tác phí này cho CBVC của mình.
- Chế ñộ văn phòng phẩm: ðơn vị có thể thực hiện mức khoán văn phòng
phẩm cho các cán bộ của mình bằng tiền hoặc hiện vật căn cứ vào các số liệu chi
tiêu của các năm trước.
- Và một số ñịnh mức chi khác
Tóm lại, việc chi tiêu của ñơn vị có ñược quản lý và thực hiện nghiêm túc
hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ñộ chặt chẽ của Quy chế chi tiêu nội bộ.
Từng khoản chi sẽ ñược kiểm soát trên cơ sở xây dựng ñịnh mức chi tiêu phù
hợp với từng ñối tượng chi, từng công việc và ñược công khai trong toàn ñơn vị.
ðiều này giúp các bộ phận, cá nhân nhận thức ñược trách nhiệm của mình và có
ý thức tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu chung của ñơn vị. Hiện nay, hầu hết
các ñơn vị sự nghiệp ñều xây dựng cho mình Quy chế chi tiêu nội bộ riêng, phù
hợp với ñơn vị mình và ñều nhận thấy ñây là một công cụ hữu hiệu, một trợ thủ
ñắc lực cho nhà quản trị khối sự nghiệp.
Nguyên tắc cơ bản thực hiện quyền tự chủ của các ñơn vị phải thực hiện
ñầy ñủ các nội dung sau: