Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.19 KB, 110 trang )

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ THANH HUYỀN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

HỌ

TẠI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

CK

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8340410

H
IN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU

HU

HUẾ - 2018




I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự

hướng dẫn khoa học của Giáo viên hướng dẫn.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn

trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn tốt nghiệp này

đã được cảm ơn, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, ngày tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn


CK

HỌ

Lê Thị Thanh Huyền

H
IN
TẾ
HU


i


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả quá trình nghiên cứu của tác giả và bởi sự giúp đỡ

nhiều mặt của Quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế và sự giúp đỡ
của nhiều cá nhân và tổ chức.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Châu, Thầy giáo trực


tiếp hướng dẫn khoa học cho tác giả vì những hướng dẫn, đóng góp khoa học của thầy
trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo Trường Đại
học Kinh tế Huế, Quý thầy giáo, cô giáo và Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại
học Kinh tế Huế về những quan tâm chỉ dẫn để tác giả hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo UBND huyện Quảng Ninh, Văn phòng

HĐND và UBND huyện, Chi cục Thống kê, Phòng Lao động TB&XH huyện Quảng

HỌ

Ninh, Ủy ban nhân dân các xã Hải Ninh, Võ Ninh, Trường Xuân cùng toàn thể bà
con nông dân tại các xã đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập số
liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.

CK

Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè vì những giúp đỡ quý báu về thời
gian, vật chất để tác giả hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!

Huế, ngày tháng 8 năm 2018

H
IN

Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Huyền


TẾ
HU


ii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

CK

HỌ

Họ và tên học viên: LÊ THỊ THANH HUYỀN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
Tên đề tài: GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình là huyện có diện tích 1.194,18 km2, với
dân số 90.389 người trong đó đa phần là lao động nông thôn, toàn huyện có 15 xã,
thị trấn. Với vị trí thuận lợi đó những năm qua huyện Quảng Ninh đã đạt được

những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm trên
địa bàn huyện. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn huyện vẫn ở mức cao, số
lượng người bước vào độ tuổi lao động ngày càng gia tăng, dân số chủ yếu sống
bằng nghề nông, tốc độ đô thị hoá đang diễn ra nhanh, cùng với đó kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội của huyện ngày càng hạn chế, kinh tế phát triển không đồng đều
giữa các vùng, chất lượng lao động còn thấp, cung cầu về lao động còn mất cân đối.
Vì vậy thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn cần được
quan tâm. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng để thu nhập và đánh giá
thực trạng tình hình việc làm và giải quyết việc làm của huyện. Phượng pháp nghiên
cứu tài liệu sơ cấp chủ yếu phục vụ cho việc phân tích định lượng được sử dụng thông
qua khảo sát các hộ gia đình trên địa huyện Quảng Ninh về lĩnh vực làm việc của các
thành viên, tình trạng công việc, nhu cầu làm việc trong thời gian tới, làm cơ sở để đề
xuất các giải pháp tạo việc làm thích hợp cho mỗi nhóm đối tượng. Ngoài ra, đề tài còn
sử dụng công cụ Excel để xử lý số liệu điều tra.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã thừa kế, tiếp thu nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài,
trên cơ sở đó có bổ sung, phát triển phù hợp với yêu cầu của đối tượng nghiên cứu.
Luận văn có một số đóng góp chính như sau:
Xác định được tình hình lao động và việc làm của lao động nông thôn hiện nay
đang là vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Phân tích thực trạng tình hình giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm tốt hơn cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong tương lai.

H
IN


TẾ

HU



iii


TR

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CN – XD

Công nghiệp – xây dựng

TM - DV

Thương mại – Dịch vụ




Lao động

KHCN

Khoa học công nghệ

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

KT – XH

Kinh tế - xã hội

SX

Sản xuất

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật


ĐH
LLLĐ
UBND

Đại học
Lực lượng lao động
Ủy ban nhân dân

CK

GTVL

HỌ

CNH – HĐH

Giới thiệu việc làm

H
IN
TẾ
HU


iv


I
ĐẠ
NG

ƯỜ

TR

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... viii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4

HỌ

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..............................................................................5
1.1 KHÁI QUÁT VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO

CK

ĐỘNG NÔNG THÔN.................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và vai trò của lao động nông thôn ...................................................5

1.1.2. Đặc điểm của việc làm trong nông thôn ...........................................................8
1.1.3. Giải quyết việc làm .........................................................................................12

H
IN

1.1.4. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho người lao động ......................................15
1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN...16
1.2.1. Phát triển kinh tế, các ngành nghề mới ...........................................................16
1.2.2. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động.........................................................17
1.2.3. Hỗ trợ vốn giải quyết việc làm cho người lao động........................................19

TẾ

1.2.4. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.........................................................................19
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................................................................20
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội................................20

HU

1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền ..............................................................21
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về người lao động..........................................................23



v


I

ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.4. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG......................................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm tại Thanh Hoá ............................................24
1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Hà Nam...................................................25
1.4.3. Bài học rút ra kinh nghiệm của một số địa phương đối với vấn đề giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. .........................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TẠI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH.................................28
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của huyện Quảng Ninh ............................................32
2.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội................................34
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA

HỌ

BÀN HUYỆN QUẢNG NINH.................................................................................35
2.2.1. Thực trạng lao động nông thôn tại huyện huyện Quảng Ninh................................35
2.2.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình. ..........................................................................................................................39

CK

2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quảng Ninh tỉnh

Quảng Bình. ..............................................................................................................44
2.3.1. Chủ trương, chính sách, giải quyết việc làm của huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình. ..............................................................................................................44

H
IN

2.3.2. Hoạt động giới thiệu việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. .................................................................................45
2.3.3.Thực trạng phát triển sản xuất, thu hút lao động nông thôn tại huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình. .............................................................................................52
2.3.4. Ưu điểm, hạn chế của các mô hình giải quyết việc làm cho lao động nông

TẾ

thôn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. ..............................................................60
2.4. Thực trạng về lao động và việc làm của các hộ điều tra ....................................65
2.4.1. Đặc điểm chung về hộ điều tra........................................................................65
2.4.2. Về nguồn lực lao động của 3 xã điều tra.........................................................69

HU

2.4.3. Thu nhập của lao động thuộc các hộ điều tra..................................................71
2.4.4. Thời gian làm việc của các hộ điều tra ...........................................................71



vi



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

2.4.5. Một số nguyên nhân, khó khăn và nguyện vọng của các hộ điều tra .............73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH............................75
3.1. Quan điểm, phương hướng giải quyết việc làm cho nông thôn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình. .............................................................................................75
3.1.1. Quan điểm giải quyết việc làm cho nông thôn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình. ..........................................................................................................................75
3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho nông thôn huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình. ..............................................................................................................77
3.2. Những giải pháp giải quyết việc làm cho nông thôn huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình. ..............................................................................................................78
3.2.1. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình 78
3.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn huyện Quảng Ninh,

HỌ

tỉnh Quảng Bình. .......................................................................................................79
3.2.3. Khôi phục và phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp .............................82
3.2.4. Phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình, loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ.............................................................................................................................83

CK


3.2.5 Tăng cường xuất khẩu lao động.......................................................................84
3.2.6. Phát triển thị trường lao động .........................................................................85
3.2.7. Củng cố hệ thống sự nghiệp về giải quyết việc làm .......................................86
3.3. Điều kiện để thực hiện được các giải pháp ........................................................87

H
IN

Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................90
1. Kết luận .................................................................................................................90
2. Kiến nghị ...............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................93
PHỤ LỤC..................................................................................................................95
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN



vii

HU

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

TẾ

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1:

Cơ cấu sử dụng đất huyện Quảng Ninh năm 2015-2017 ..................31

Bảng 2.2:

Dân số và lao động trên địa bàn huyện Quảng Ninh 2015-2017 ......32

Bảng 2.3:

Số lượng ước tính lực lượng lao động của khu vực năm 2015-201735

Bảng 2.4:

Trình độ văn hóa của lao động huyện Quảng Ninh năm 2015 -2017
...........................................................................................................36

Bảng 2.5:

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động huyện năm 2015-201737


Bảng 2.6:

Lực lượng lao động trong ngành kinh tế huyện năm 2015-2017.....39

Bảng 2.7:

Số lượng lao động được tư vấn, giới thiệu việc làm tại trung tâm
GTVL năm 2015-2017......................................................................46

Bảng 2.8:

Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình (2015- 2017) .................................................................49
Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn huyện Quảng Ninh

HỌ

Bảng 2.9:

(2015 - 2017).....................................................................................51
Bảng 2.10:

Số lao động làm việc tại các làng nghề huyện Quảng Ninh năm
2015-2017 .........................................................................................52
Số dự án và tổng vốn hỗ trợ việc làm từ 2015- 2017........................55

Bảng 2.12 :

Số lao động được tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động giai


CK

Bảng 2.11:

đoạn 2015 – 2017. .............................................................................56
Bảng 2.13:

Số lao động đi xuất khẩu lao động ở các thị trường giai đoạn 2015–

H
IN

2017...................................................................................................57
Bảng 2.14:

Số việc làm mới được tạo ra qua các năm giai đoạn 2015 – 2017 ...61

Bảng 2.15:

Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra.................................................67

Bảng 2.16:

Tình hình phân bổ lao động trong các ngành nghề của các hộ điều tra
phân theo địa bàn nghiên cứu............................................................68
Tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ điều tra ..........................69

Bảng 2.18:

Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của lao động của các hộ điều tra.....70


Bảng 2.19:

Thống kê mức thu nhập bình quân lao động của các hộ điều tra......71

Bảng 2.20:

Thời gian làm việc của lao động thuộc các hộ điều tra. ....................72

Bảng 2.21:

Nguyên nhân, khó khăn và nguyện vọng của các hộ điều tra...........73

TẾ

Bảng 2.17:

HU



viii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động - việc làm là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng

góp phần to lớn vào sự phát triển có hiệu quả của nền kinh tế mỗi quốc gia trên thế
giới. Đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển thì vấn đề việc làm
luôn là mối quan tâm hàng đầu và là một trong những mục tiêu cơ bản trong đường
lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Huyện Quảng Ninh được tái lập vào ngày 1/7/1990 theo Quyết định số

190/QĐ-HĐBT, ngày 1/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) sau khi
chia tách huyện Lệ Ninh thành hai huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy. Huyện Quảng
Ninh có diện tích 1.194,18 km2, dân số trung bình là 90.389 người, trong đó đa

HỌ

phần là lao động nông thôn. Huyện Quảng Ninh có 15 đơn vị hành chính bao gồm
14 xã và 1 thị trấn, bình quân đất nông nghiệp tính trên một lao động nông nghiệp
chỉ có 3.600 m2, mật độ dân số 76 người/km2 tương đối thấp. Dự kiến đến năm
2017 toàn huyện sẽ giảm đi gần 250 ha đất nông nghiệp do chuyển sang các mục

CK

đích phi nông nghiệp. Cùng với xu hướng giải phóng lao động khỏi nông nghiệp,
nông thôn thì quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đang và sẽ làm tăng thêm
tình trạng dư thừa lao động trên địa bàn của huyện.
Một thực tế cần được tính đến là lực lượng lao động được giải phóng từ nông


H
IN

nghiệp do chủ trương của nhà nước theo hướng chuyển dần lao động nông thôn
sang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và thương mại, dịch vụ. Do chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân vì thế
mà quá trình chuyển đổi này diễn ra một cách chậm chạp. Vì vậy thực trạng sử dụng

TẾ

lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn cần được quan tâm, nghiên cứu và tìm
ra biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn lao động nói chung và nguồn lao động
nông thôn nói riêng một cách hiệu quả, đồng thời các biện pháp đó phải mang tính
lâu dài để phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp – nông

HU

thôn. Điều này đòi hỏi cần sớm nhận thức và hành động trước trong lĩnh vực đào



1


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR


tạo nghề để trang bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho lực lượng lao động trẻ để
giúp họ có đủ điều kiện và năng lực cần thiết chuyển sang hoạt động trong các nghề
phi nông nghiệp và các giải pháp tạo việc làm nhằm góp phần giải quyết vấn đề lao
động việc làm ở huyện Quảng Ninh.
Đó chính là lý do mà em chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

kết hợp phân tích, đánh giá về thực trạng việc làm hiện nay để đề xuất giải pháp giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể

HỌ

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.

- Phân tích, đánh giá về thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ở Huyện Quảng Ninh.

CK

- Đề xuất một số giải pháp cơ bản giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trong quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn ở
Huyện Quảng Ninh.


3.1. Đối tượng nghiên cứu

H
IN

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

TẾ

+ Phạm vi về nội dung

- Làm rõ những vấn đề lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn.

- Phân tích, đánh giá về thực trạng việc làm và giải quyết việc làm ở huyện

HU

Quảng Ninh.



2



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

+ Phạm vi về không gian
Không gian nghiên cứu là phạm vi huyện Quảng Ninh.
+ Phạm vi về thời gian
Tập trung thu thập và nghiên cứu thực trạng việc làm và giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Ninh từ năm 2015 – 2017; đề
xuất một số giải pháp đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra, phỏng vấn đối tượng là các lao động

nông nghiệp đại diện của 3 xã: Hải Ninh, Võ Ninh, Trường Xuân và mỗi xã chọn 30 hộ
ngẫu nhiên theo danh sách để nghiên cứu về lao động nông thôn hiện nay.
- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các nguồn Chi cục Thống kê huyện, Phòng

Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Ninh, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

HỌ

huyện Quảng Ninh, Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Quảng Ninh.
4.2. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu
- Số liệu điều tra được tổng hợp theo các tiêu thức phù hợp với mục đích và


CK

yêu cầu nghiên cứu;

- Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ điều tra, tiến hành tổng hợp và
xử lý thông qua phần mềm excel.
4.3. Phương pháp phân tích

H
IN

- Số liệu thứ cấp được sử dụng phân nhóm theo từng nội dung của đề tài
nhằm chứng minh và làm rõ từng nội dung của đề tài. Phương pháp so sánh sự tăng
giảm đối với các chỉ tiêu liên quan đến tình hình việc làm của lao động nông thôn.
Các số liệu thứ cấp đều có nguồn trích dẫn cụ thể.

- Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ điều tra, tác giả đã tiến hành

TẾ

tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm excel.

- Phương pháp hệ thống tổng hợp: Đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa các kết
quả nghiên cứu về các phạm trù lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp

HU

của một số tác giả trong nước.

- Phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn, thống kê, tổng hợp.




3


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn

bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn.

Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa

bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.


CK

HỌ
H
IN
TẾ
HU


4


TR

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1 KHÁI QUÁT VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1.1. Khái niệm và vai trò của lao động nông thôn
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật


chất và các giá trị tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội, là hoạt
động gắn liền với sự hình thành và phát triển của loài người. Lao động có năng suất,
chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội. Vì vậy lao động
được coi là hoạt động chủ yếu, là quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người. Lao

HỌ

động ngày càng phát triển theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa, từ nhiều thế
kỷ nay đã hình thành bộ môn khoa học riêng chuyên nghiên cứu về lao động gọi là
khoa học lao động.

Có nhiều quan điểm khác nhau về lao động.

CK

Theo Mác thì: Lao động là hoạt động có mục đích để sáng tạo ra những giá
trị sử dụng và lao động là sự kết hợp giữa sức lao động của con người và tư liệu lao
động để tác động vào đối tượng lao động [8].

H
IN

Theo giáo trình tổ chức lao động khoa học: Lao động là hoạt động có mục
đích của con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất
yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

Ngày nay, khái niệm lao động đã được mở rộng. Lao động là hoạt động có
mục đích, có ích của con người tác động lên giới tự nhiên, xã hội nhằm mang lại

TẾ


của cải vật chất cho bản thân và cho xã hội. Lao động là điều kiện không thể thiếu
được của đời sống con người, là sự tất yếu vĩnh viễn, là kẻ môi giới trong sự trao
đổi chất giữa tự nhiên và con người. Lao động làm cho con người ta ngày càng phát

HU

triển và hoàn thiện. Lao động làm cho con người mang tính sáng tạo ngày càng cao.



5


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải không ngừng phát

triển sản xuất. Điều đó có nghĩa là lao động sản xuất là hoạt động có ý thức của con
người nhằm tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần phục vụ cho nhu cầu của bản
thân và xã hội. Lao động mãi mãi là nguồn gốc và động lực phát triển xã hội.
Không có lao động, không thể có sự tồn tại của đời sống cá nhân cũng như xã hội
loài người nói chung. Bởi vậy, xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và
phương pháp tổ chức lao động càng tiến bộ.
1.1.1.1. Nguồn lao động


Nguồn lao động là phạm trù phản ánh lực lượng quan trọng nhất của nền

sản xuất xã hội. Theo từ điển thống kê: “Nguồn lao động xã hội là toàn thể
những thành viên trong xã hội có khả năng tham gia lao động, bao gồm: những
người theo quy định của Nhà nước ở trong độ tuổi lao động, có khả năng lao

HỌ

động và những người theo quy định của Nhà nước ở ngoài độ tuổi quy định
nhưng thực tế tham gia lao động”.
Như vậy, nguồn lao động xã hội là tổng thể lao động xã hội được xem xét
trong khoảng thời gian nhất định.

CK

- Chất lượng nguồn lao động: đây là phạm trù phản ánh trình độ chuyên môn,
trình độ văn hóa, thể lực và trí lực… của người lao động. Trong từng quốc gia khác
nhau, từng lãnh thổ khác nhau, từng vùng khác nhau thì chất lượng của nguồn lao

H
IN

động cũng khác nhau. Chất lượng nguồn lao động được thể hiện trên các mặt: Trình
độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, trình độ tổ chức cuộc sống, các yếu
tố về tâm lý, tập quán, phẩm chất đạo đức, trình độ và ý thức pháp luật, trạng thái
tâm lý, năng lực tư duy, sáng tạo, trình độ sức khỏe….

Như vậy chất lượng nguồn lao động chủ yếu biểu hiện ở mặt thể lực và trí


TẾ

lực của người lao động.

- Trí lực của người lao động được thể hiện qua các tiêu trí sau:
Trình độ văn hóa của người lao động;
Trình độ chuyên môn nghề nghiệp;

HU

Tâm lý, tập quán;



6


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Trình độ tổ chức cuộc sống;
- Thể lực của người lao động: bao gồm trình độ sức khỏe, cơ cấu độ tuổi của

người lao động. Có thể lực tốt thì người lao động mới có khả năng vận dụng các kỹ
năng nghề nghiệp vào làm việc. Người lao động có chất lượng cao không chỉ biểu
hiện ở trình độ văn hóa cao, trình độ chuyên môn cao mà còn biểu hiện ở chất lượng

của thể lực của họ.

Như vậy, trí lực và thể lực là hai mặt của chất lượng nguồn lao động, giữa

chúng phải luôn có sự phối hợp hài hòa thì nguồn lao động mới đạt được hiệu quả
cao trong sử dụng.

1.1.1.2. Vai trò của nguồn lao động nông thôn
* Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành

trong nền kinh tế quốc dân

HỌ

Nguồn lao động nông thôn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển các ngành nghề trong nền kinh tế. Để nền kinh tế phát triển mạnh đòi hỏi phải
có một nguồn lao động phù hợp cả về số lượng và chất lượng. Trong mỗi thời kỳ
khác nhau thì sự phù hợp này cũng được biểu hiện khác nhau và diễn biến theo xu

CK

hướng có tính quy luật.

Về mặt số lượng: Thời kỳ đầu công nghiệp hóa số lượng nguồn lao động
nông thôn đông và chiếm tỷ trọng cao trong tổng lao động xã hội. Song xu hướng

H
IN

ngày càng giảm dần cả về số lượng tương đối lẫn tuyệt đối trong quá trình phát triển

xã hội. Xu hướng này diễn ra theo hai giai đoạn:

Giai đoạn đầu: Khi đất nước bắt đầu công nghiệp hóa, nông nghiệp chuyển
sang sản xuất hàng hóa, năng suất lao động tăng, một số lao động nông nghiệp được
giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút sử dụng.

TẾ

Giai đoạn hai: Khi nền kinh tế phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động
nông nghiệp tăng nhanh, năng suất lao động xã hội đạt ở mức cao, số lượng lao
động nông nghiệp được giải phóng, dư thừa nhiều đã được các ngành khác thu hút
sử dụng hết. Vì thế giai đoạn này lao động nông nghiệp giảm cả về số tương đối lẫn

HU

tuyệt đối.



7


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

* Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực, thực phẩm

Như chúng ta đều biết, nguồn lương thực, thực phẩm phần lớn được cung

cấp từ khu vực nông thôn, ngoại thành các thành phố lớn. Các nguồn này vì thế mà
do chính nguồn lao động nông thôn sản xuất ra. Không chỉ quá trình gia tăng dân số
hàng năm mà quá trình đô thị hóa đất nước và thu nhập của người dân tăng lên đòi
hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm hàng hóa ngày càng lớn, chất lượng cao để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
Trên thực tế, có một số nước chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên phong phú

để xuất khẩu và nhập khẩu phần lớn lương thực từ các nước khác. Nhưng hầu hết
các nước đang phát triển phải dựa vào nông nghiệp và nguồn lao động trong nông
thônđóng góp một vai trò to lớn trong quá trình tạo ra lương thực, thực phẩm.
* Nguồn lao động nông thôn, tham gia vào sản xuất nguyên liệu cho công

HỌ

nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản
Cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, các ngành công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản cũng ngày càng lớn mạnh. Việc phát triển
ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với các quy trình công nghệ, quy

CK

mô khác nhau là một nội dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Với một cơ cấu kinh tế nông nghiệp-công nghiệp-dịch vụ như Việt Nam hiện
nay, ngành công nghiệp chế biến phát triển sẽ tạo đà cho phát triển một nền kinh tế

H
IN


vững chắc, đồng thời tạo sự chuyển dịch cơ cầu kinh tế theo hướng công nghiệp nông nghiệp - dịch vụ. Tuy nhiên, không thể phát triển được ngành công nghiệp chế
biến nếu như không cung cấp đủ nguồn nguyên liệu đầu vào. Các nguồn nguyên
liệu của công nghiệp chế biến chủ yếu được cung cấp bởi sản phẩm nông nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của việc làm trong nông thôn

TẾ

1.1.2.1. Khái niệm về việc làm

Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và
nhân khẩu, nó thuộc những vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội.
Điều 13 Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng

HU

định: “Việc làm là mọi hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm”.



8


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Những công việc bị pháp luật ngăn cấm chỉ là tương đối, ở thời điểm này


công việc này bị ngăn cấm nhưng ở thời điểm khác nó lại không bị cấm, đương
nhiên tồn tại.

Người có việc làm là người làm việc trong mọi lĩnh vực ngành nghề, dạng

hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm mang lại thu nhập để nuôi sống bản
thân và gia đình, đồng thời góp một phần cho xã hội.
Người lao động có việc làm là người trong độ tuổi lao động đang làm việc

trong các ngành kinh tế quốc dân với thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn
quy định cho người lao động có việc làm trong tuần lễ điều tra. Tùy theo tình hình
kinh tế xã hội và đặc điểm của từng nhóm ngành nghề, Nhà nước quy định mức thời
gian làm việc chuẩn để được coi là có việc làm.
Với khái niệm về việc làm như trên thì hoạt động được xác định là việc làm

HỌ

bao gồm:

Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập
cho gia đình mình nhưng không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho công

CK

việc đó.

Với quan niệm như vậy sẽ làm cho nội dung việc làm được mở rộng và tạo
khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều


H
IN

người. Điều này thể hiện trên hai góc độ:

Thứ nhất: Là thị trường lao động được mở rộng bao gồm tất cả các thành
phần kinh tế, các hình thức sản xuất kinh doanh. Và cũng không bị hạn chế về mặt
không gian.

Thứ hai: Là nguời lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết,

TẾ

tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự tạo
việc làm cho mình và thu hút thêm lao động cho xã hội.

Căn cứ vào lượng thời gian thực tế làm việc, nhu cầu làm việc và mức thu
nhập, người ta chia ra làm các loại việc làm:

HU


9


I
ĐẠ
NG
ƯỜ


TR

Việc làm đầy đủ: Là việc làm nó cho phép người lao động có đủ điều kiện để

sử dụng thời gian lao động theo quy định và mang lại thu nhập không thấp hơn so
với mức thu nhập tối thiểu trong xã hội. Đó là sự thỏa mãn đầy đủ nhu cầu về việc
làm cho bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, việc làm đầy đủ phải đảm bảo hai yếu tố là có đủ điều kiện sử dụng

hết thời gian theo quy định và phải có mức thu nhập không thấp hơn mức thu nhập
tối thiểu. Nếu không đảm bảo một trong hai yếu tố này thì gọi là bán thất nghiệp.
Việc làm hợp lý: Là sự phù hợp về mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố con

người và vật chất của sản xuất, là bước phát triển cao hơn của việc làm đầy đủ. Việc làm
hợp lý có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Như vậy, việc làm hợp lý chỉ rõ việc làm đó phải phù hợp với khả năng và

nguyện vọng của người lao động.

HỌ

1.1.2.2. Khái niệm thất nghiệp và thiếu việc làm
Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận trong lực lượng lao động muốn làm
việc nhưng không thể tìm được việc làm với mức tiền công không thấp hơn mức
lương tối thiểu hiện hành.

CK

Thất nghiệp là do cung về lao động vượt quá hoặc không phù hợp về cơ cấu

với cầu về lao động, làm cho bộ phận người lao động không tìm được việc làm.
Người lao động chưa có việc làm là người lao động có nhu cầu làm việc
nhưng chưa tìm được việc làm hoặc đang làm việc nhưng với mức thời gian thấp

H
IN

hơn mức thời gian chuẩn do Nhà nước quy định.

Người lao động thất nghiệp bao gồm thất nghiệp dài hạn và người thất
nghiệp ngắn hạn. Người thất nghiệp dài hạn là người thất nghiệp liên tục từ 12
tháng trở lên tính từ ngày đăng ký thất nghiệp, hoặc từ tuần lễ điều tra trở về trước.
Người thất nghiệp ngắn hạn là người thất nghiệp dưới 12 tháng tính từ ngày đăng

TẾ

ký thất nghiệp hoặc tính từ tuần lễ điều tra trở về trước.

Người lao động thiếu việc làm được hiểu là người có thời gian làm việc dưới
mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm việc thêm. Mức

HU

thời gian chuẩn tùy thuộc vào từng ngành nghề và tính chất công việc theo quy định
cụ thể trong từng thời kỳ.



10



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.1.2.3. Đặc điểm việc làm trong lao động nông thôn
- Năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập của người lao động thấp.
Lao động nông thôn chủ yếu làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư

nghiệp là những ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên. Do đó năng
suất lao động của những lao động này thường thấp hơn so với khu vực công nghiệp
và dịch vụ. Tính thời vụ là một trong những đặc điểm nổi bật của sản xuất nông
nghiệp nó gây ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động cũng như thời gian lao
động của người nông dân nông thôn. Hơn nữa việc thu hoạch sản phẩm lại tiến hành
trong thời gian ngắn trong khi quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng cây trồng, vật nuôi
lại kéo dài. Nhiều sản phẩm sản xuất ra lại được tiêu dùng trực tiếp nên đôi khi
người lao động không thu được thu nhập từ các nguồn này. Năng suất lao động đã
thấp lại cộng thêm với điều kiện tự nhiên không ổn định làm cho thu nhập của

HỌ

người nông dân thấp và bất ổn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng đói nghèo trong nông thôn.
- Điều kiện làm việc của lao động nông thôn khó khăn.
Sản xuất nông nghiệp chủ yếu được tiến hành trong phạm vi không gian rộng

CK


lớn và ngoài trời. Khác với khu vực thành thị, kết cấu hạ tầng, trình độ kỹ thuật,
trình độ sản xuất hàng hóa của nông thôn thấp hơn rất nhiều. Điều này khiến cho
người lao động nông nghiệp, nông thôn phải làm việc trong những điểu kiện khắc

H
IN

nghiệt và khó khăn hơn rất nhiều.

- Việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn mang tính chất đa dạng.
Do tính đa dạng của nông nghiệp nông thôn nên việc làm cho lao động nông
thôn cũng mang tính đa dạng. Nông thôn mang tính chất đa dạng về quy mô, trình
độ phát triển cũng như các hình thức tổ chức và quản lý. Ở nông thôn hiện nay đang

TẾ

tồn tại rất nhiều loại hình kinh doanh từ hộ nông dân, hợp tác xã dịch vụ đến các tổ
hợp tác, công ty tư nhân…Cùng với đó là các ngành nghề phụ trợ cho nông nghiệp
trong thời vụ nông nhàn khiến cho việc làm của người lao động rất đa dạng, phong
phú. Ngay trong một ngành nghề cũng đòi hỏi những giai đoạn yêu cầu trình độ kỹ

HU

thuật khác nhau làm phát sinh các loại công việc mang tính chất khác nhau.



11



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

- Việc làm của lao động nông thôn có thể không cho thu nhập trực tiếp.
Trong nông thôn không phải bất cứ công việc nào cũng đều mang lại thu

nhập cho người lao động. Nhiều khi đó cũng chỉ là các hoạt động phúc lợi xã hội,
xây dựng các khu trường học, trạm xá hay đường giao thông… Các hoạt động này
tuy người lao động không có thu nhập trực tiếp nhưng họ lại được hưởng thụ những
thành quả lao động về sau.

1.1.3. Giải quyết việc làm

1.1.3.1. Khái niệm giải quyết việc làm
Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc là tổng thể những biện pháp, chính sách

kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến
mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có
khả năng lao động có việc làm.

HỌ

Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối
tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm giải quyết ra việc làm cho người lao động,
duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.

Giải quyết việc làm là “quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số

CK

lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư
liệu sản xuất và sức lao động”. [3, tr.261]

Giải quyết việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức

H
IN

lao động và tư liệu sản xuất gồm cả về chất lượng và cả số lượng. Môi trường cho
sự kết hợp giữa các yếu tố này là hết sức quan trọng, nó bao gồm các chính sách,
điều kiện khuyến khích người lao động cũng như người sử dụng lao động trong
công việc. Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi người lao động với
người sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động,

TẾ

do vậy vấn để tạo việc làm phải được nhìn nhận ở cả người lao động và người sử
dụng lao động đồng thời không thể không thể kể đến vai trò của Nhà nước.
1.1.3.2. Bản chất của giải quyết việc làm

HU

Như đã nêu, việc làm là phạm trù để chi trạng thái phù hợp giữa sức lao động
và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao




12


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

động đó. Như vậy, để có việc làm trước hết cần có hai yếu tố sức lao động và những
việc làm cần thiết (đối tượng lao động; tư liệu lao động) để sử dụng sức lao động,
trong đó bao gồm cả những yếu tố xã hội. Sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu
sản xuất theo một kết cấu, tỷ lệ và yêu cầu nhất định.
Vì vậy, vấn đề đặt ra khi nào chúng ta tạo việc làm, khi có lao động nhưng

không có việc làm, thiếu việc làm. Nguyên nhân của thiếu việc làm là do: thiếu đối
tượng lao động, công cụ lao động hoặc lao động không phù hợp với yêu cầu công
việc. Cho nên, thực chất của tạo việc làm là:
- Hoặc làm cho người lao động phù hợp với yêu cầu của công việc, tức lao

động phải qua đào tạo nghề thích hợp với yêu cầu;
- Hoặc tăng thêm đối tượng lao động, hoặc tăng thêm công cụ lao động; đòi

hỏi phải có vốn để mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên nhiên liệu...

HỌ

Và có cơ chế để phối hợp các yếu tố này lại với nhau; nhằm để sáng tạo ra

của cải vật chất có ích cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu chính đáng của con người
trong xã hội và lao động phải có hiệu quả.
Chính vì vậy, quá trình tạo việc làm là quá trình tạo ra của cải vật chất (số

CK

lượng, chất lượng tư liệu sản xuất), sức lao động (số lượng, chất lượng sức lao
động) và điều kiện kinh tế xã hội khác.
1.1.3.3. Cơ chế giải quyết việc làm

H
IN

Để giải quyết việc làm đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ
chức cũng như cá nhân người lao động, tạo thành cơ chế giải quyết việc làm; trong
đó có cơ chế 3 bên với sự tham gia của người lao động, Nhà nước và người sử dụng
lao động.

+ Về phía người lao động, muốn tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập cao

TẾ

phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao động của mình, có nghĩa
là phải tự mình, hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội...
để tham gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định. Tuy nhiên, để
tham gia đào tạo, nắm vững một ngành nghề đáp ứng được yêu cầu của thị trường

HU

lao động phải nắm bắt được thông tin về thị trường lao động để lựa chọn ngành




13


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

nghề đào tạo phù hợp với khả năng của mình và nhu cầu của thị trường lao động.
Đây là điều kiện cần thiết cho người lao động tham gia vào thị trường lao động. Có
nghĩa là làm cho lao động phù hợp với công việc.
+ Về phía Nhà nước, Nhà nước tạo hành lang pháp lý, ban hành các luật, cơ

chế chính sách liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động,
tạo ra môi trường pháp lý kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất là một bộ phận
cấu thành trong cơ chế tạo việc làm cho người lao động.
Nhà nước có những chính sách khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ sản

xuất thông qua những chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách giá
cả tư liệu lao động, tiền tệ, tiền lương, chính sách thuế thu nhập. Trong điều kiện
như nước ta, nguồn nhân lực dồi dào, nhưng thiếu vốn; Nhà nước cần có chính sách
khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ, thủ công, cá thể cần ít vốn nhưng sử

HỌ


dụng nhiều lao động, thông qua việc hỗ trợ của nhà nước về vốn, về nguyên liệu,
tiêu thụ, dạy nghề... Sự hỗ trợ về vốn có thể thông qua hệ thống quỹ đặc biệt, qua
các chương trình, dự án tạo việc làm.... Tổ chức tốt việc dạy nghề và đào tạo lại lao
động đã bị lạc hậu về nghề, tổ chức thị trường lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho

CK

người thất nghiệp, thiếu việc làm kiếm việc làm, rút ngắn thời gian tìm việc; có
chính sách đẩy mạnh và hỗ trợ xuất khẩu lao động thông qua chính sách hợp tác
quốc tế, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài....

H
IN

+ Về phía sử dụng người lao động, gồm các doanh nghiệp trong nước thuộc
các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức
kinh tế xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo ra
chỗ làm việc mà còn phải duy trì và phát triển chỗ làm cho người lao động. Đó cũng
chính là duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, người sử dụng lao

TẾ

động cần có vốn để mua hoặc thuê nhà xưởng (nơi làm việc), công nghệ, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, mua sức lao động để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. Hơn
nữa, để nâng cao hiệu quả sản xuất thì các chủ sử dụng lao động không những cần
vốn, mà còn cần có kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của

HU

Nhà nước trong lĩnh vực lao động, việc làm; đồng thời đề ra được các quy định phù




14


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

hợp, biết quản lý lao động một cách khoa học, hợp lý, nhằm đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp và nâng cao sự thoả mãn của người lao động, khơi dậy động lực lao
động nhằm thu hút và giữ chân những người lao động giỏi phù hợp với yêu cầu
công việc, đây là tài sản quan trọng của tổ chức, doanh nghiệp, yếu tố quyết định sự
thành công trong cạnh trạnh.
Tóm lại, cơ chế tạo việc làm cho người lao động đòi hỏi có sự tham gia tích

cực của ba phía: Nhà nước, người sử dụng lao động và của chính bản thân những
người lao động sao cho cơ hội việc làm và mong muốn nguyện vọng đươc làm việc
của người lao động gặp nhau trên thị trường lao động đúng lúc, đúng chỗ.
1.1.4. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho người lao động
Việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính toàn cầu, là

mối quan tâm của hầu hết các Quốc gia. Bởi vậy, đấu tranh chống thất nghiệp và

HỌ


đảm bảo việc làm (có thu nhập) cho người lao động là thách thức lớn của nhân loại
nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Để giải quyết việc làm và tự tạo việc làm
không chỉ Đảng và Nhà nước mà bản thân người lao động phải thấy được sự cần
thiết của giải quyết việc làm.

CK

- Giải quyết việc làm cho người lao động là cần thiết nhằm giảm thất
nghiệp. Công nghiệp hoá là xu hướng tất yếu đối với các nước muốn thoát
nhanh khỏi tình trạng kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, mức sống

H
IN

thấp sang nền kinh tế công nghiệp năng suất cao. Trong quá trình phát triển
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo chuyển dịch cơ cấu lao động là
tất yếu. Vì vậy, khi có hoạt động sản xuất mới ra đời (sản xuất công nghiêp,
dịch vụ ..), trong khi một số ngành nghề cũ, hoạt động sản xuất cũ bị mất đi
(sản xuất công nghiệp bị thu hẹp hoặc mất đi do không còn đất sản xuất ...) thì

TẾ

thất nghiêp, hoặc thiếu việc làm phát sinh.

- Giải quyết việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều
kiện để người lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các
tệ nạn xã hội, làm cho xã hội văn minh hơn.

HU



15


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Lịch sử phát triển xã hội loài người cho thấy, bất cứ một quốc gia nào,

đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình, để khai thác tài
nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế của đất nước. Người lao động là một
nguồn lực quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển để phát
triển. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn trong lĩnh vực kinh tế
phải tập trung phát huy cao độ khả năng của nguồn nhân lực quan trọng đó. Nếu
có những sai phạm về chủ trương, chính sách và biện pháp thì nguồn lao động
có thể trở thành gánh nặng về chủ trương, chính sách và biện pháp thì nguồn lao
động có thể trở thành gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất cho nền kinh tế.
Do vậy, giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn là vấn đề hết sức

cấp thiết, không những mang tính kinh tế mà còn mang tính chính trị, xã hội cao.
1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

HỌ

Để giải quyết việc làm đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ
chức cùng với các cá nhân người lao động. Mỗi bên đảm nhận một chức năng,

nhiệm vụ nhất định song lại có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau
để cộng tác tạo thành việc làm một cách có hiệu quả. Suy cho cùng, nếu công tác

CK

giải quyết việc làm có hiệu quả cao thì cả ba bên đều có lợi. Về phía người lao
động, họ có việc làm có thể có thu nhập, ổn định cuộc sống, nâng cao vị thế của
mình trong xã hội. Đối với người sử dụng lao động, tạo thêm nhiều việc làm cho

H
IN

người lao động cũng là duy trì và mở rộng kinh doanh cho doanh nghiệp. Còn
đối với nhà nước, nếu lao động được tạo việc làm đầy đủ thì sẽ giảm thất nghiệp,
từ đó giảm các khoản trợ cấp của chính phủ, tăng cường nguồn đầu tư vào các
lĩnh vực khác, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng các công trình phúc lợi, nâng cao xã
hội về nhiều mặt. Trên cơ sở đó, nội dung giải quyết việc làm cho lao động cần

TẾ

bao hàm các hoạt động sau:

1.2.1. Phát triển kinh tế, các ngành nghề mới

Trong điều kiện kinh tế Việt Nam chưa phát triển, thiếu vốn sản xuất, trình độ
người lao động còn thấp nhưng lực lượng lao động nhiều. Để tạo được nhiều chỗ làm

HU

việc cho người lao động trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền




16


×