Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.17 KB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; mọi sự giúp đỡ trong
quá trình thực hiện Luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả Luận văn

Diệp Tùng Lâm

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến
TS. Hà Thị Hằng - Người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình dành nhiều thời gian,
công sức, trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu
hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Huế,
Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo sau đại học và các khoa, phòng có liên quan
của Trường Đại học Kinh tế Huế, cùng toàn thể Quý thầy giáo, cô giáo đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy Quảng Bình đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia khóa học. Xin cảm ơn các sở, ban,
ngành có liên quan của tỉnh Quảng Bình; cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong trong quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu thực tế.
Tôi xin cảm ơn tập thể Lớp Cao học Kinh tế chính trị định hướng nghiên cứu
K17 (khóa 2016 - 2018) - Trường Đại học Kinh tế Huế, các đồng nghiệp nơi tôi


đang công tác, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong Quý thầy giáo, cô giáo tiếp tục quan tâm
giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Quảng Bình, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Tác giả Luận văn

Diệp Tùng Lâm

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ ............................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TỈNH..............................................................7

1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh...............7
1.1.1. Các khái niệm....................................................................................................7
1.1.2. Tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý cấp tỉnh ...............................................11
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý cấp tỉnh ....................................16
1.1.4. Các nội dung về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh..........18
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp
tỉnh.............................................................................................................................22
1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh .........24
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh .........26
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
...................................................................................................................................26
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh.......................................................................................30

iii


1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Quảng Bình trong công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ..............................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CẤP TỈNH Ở TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................................37
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình có ảnh hưởng đến
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ...............................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................38
2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ..............................................................39
2.2. Tình hình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng
Bình ...........................................................................................................................41
2.2.1. Khái quát đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình.......................41

2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình ....................46
2.2.3. Tình hình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng
Bình ...........................................................................................................................54
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................63
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................63
2.3.2. Hạn chế, yếu kém ............................................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém................................................................67
Chương 3. GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CẤP TỈNH Ở TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................................69
3.1. Phương hướng và mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp
tỉnh ở tỉnh Quảng Bình..............................................................................................69
3.1.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................69
3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................71
3.2. Một số giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................74

iv


3.2.1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ
quản lý cấp tỉnh .........................................................................................................74
3.2.2. Hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ quản lý cấp tỉnh .................75
3.2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ quản lý cấp tỉnh...76
3.2.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý cấp tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh ..............................................................79
3.2.5. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác bổ nhiệm, bố trí, sử dụng và luân
chuyển cán bộ quản lý cấp tỉnh .................................................................................82
3.2.6. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ quản lý cấp tỉnh .....86
3.2.7. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý cấp tỉnh............90

3.2.8. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh, góp
phần phòng ngừa, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực công tác của cán bộ .................................93
KẾT LUẬN ...............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................97
PHỤ LỤC................................................................................................................100
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SỸ NĂM
2018
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SỸ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SỸ CỦA PHẢN BIỆN 2
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

v


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: DIỆP TÙNG LÂM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Định hướng đào tạo: Nghiên cứu

Mã số: 8310102

Niên khoá: 2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ HẰNG
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CẤP TỈNH TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng hiện nay về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình; sự cần thiết và tính cấp bách về nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Đối tượng: Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh,
gồm: Giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương, trưởng phòng, phó trưởng phòng
trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp chuyên gia, chuyên khảo;
phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp thống kê, mô tả.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
cấp tỉnh; kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Singapore,
Trung Quốc, tỉnh Quảng Trị và thành phố Đà Nẵng.
2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh và công tác nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình.
3. Phương hướng, mục tiêu, giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý cấp tỉnh ở tỉnh; hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ quản lý cấp
tỉnh; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, bố trí, luân chuyển, đánh giá và các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản
lý cấp tỉnh; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và đẩy mạnh
công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình.

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL


:

Cán bộ quản lý

CNH

:

Công nghiệp hóa

HĐH

:

Hiện đại hóa

KT - XH :

Kinh tế - xã hội

KTTT

:

Kinh tế thị trường

UBND

:


Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Tình hình biến động về số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh........43
Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Quảng Bình............................................................................................45
Bảng 2.3: Đánh giá của các đối tượng điều tra về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống của đội ngũ CBQL cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình ...............................................47
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình .............................................................48
Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước của đội ngũ CBQL cấp tỉnh
trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình .................................49
Bảng 2.6: Đánh giá của các đối tượng điều tra về năng lực chuyên môn của đội ngũ
CBQL trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình .....................51
Bảng 2.7: Đánh giá của các đối tượng điều tra về thái độ, tinh thần phục vụ, trách
nhiệm đối với công việc và kết quả giải quyết công việc của đội ngũ CBQL cấp tỉnh
trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình .................................52
Bảng 2.8: Kết quả quy hoạch đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2015 - 2020.............................................55
Bảng 2.9: Số lượng CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Quảng Bình được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hàng năm .............................................57
Bảng 2.10: Kết quả bổ nhiệm CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Quảng Bình hàng năm ...........................................................................59
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá, xếp loại giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương
trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình hàng năm ................60

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ và công tác cán bộ luôn được Đảng ta xác định là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế
độ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [7, 309-313]. Do đó, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ luôn là khâu then chốt, nội dung quan trọng trong bất
cứ thời kỳ lịch sử nào. Đặc biệt, nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
(CBQL) trong các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và hội nhập quốc tế vừa
là vấn đề cơ bản, thường xuyên, vừa là vấn đề cấp bách trong tình hình hiện nay.
Đội ngũ CBQL cấp tỉnh có vai trò, vị trí hết sức quan trọng, quyết định việc
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản
lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đội ngũ CBQL cấp tỉnh là
những người trực tiếp xây dựng chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách và chỉ
đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả, nhằm đưa chủ trương, đường lối, chính sách vào
cuộc sống, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của tỉnh.
Ở nước ta, cùng với quá trình đổi mới và phát triển đất nước, đội ngũ CBQL
các cấp đã từng bước được chú ý phát triển, ngày càng trưởng thành và tiến bộ về
nhiều mặt, chất lượng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ

CBQL trong những năm qua còn có những hạn chế, yếu kém nhất định, chưa đáp
ứng kịp yêu cầu của nền kinh tế thị trường (KTTT) và hội nhập quốc tế. Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đã
chỉ rõ: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ
vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào
chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa
vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc… [4, 22]”.

1


Tỉnh Quảng Bình, trong những năm qua, đã luôn chú trọng nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh; thấy rõ sự cần thiết và tính cấp bách phải xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu
trước mắt và lâu dài trong quá trình phát triển KT - XH của tỉnh. Hiện nay, đội ngũ
CBQL cấp tỉnh gồm giám đốc, phó giám đốc sở, trưởng ban, phó trưởng ban và
tương đương trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có 85 người; 100%
có trình độ đại học trở lên, có trình độ lý luận chính trị cử nhân, cao cấp; cơ bản bảo
đảm sự quản lý, điều hành trên các lĩnh vực, góp phần ổn định chính trị, phát triển
KT - XH của tỉnh. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thì đội ngũ CBQL cấp tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế,
như: Chất lượng, hiệu quả công tác của một bộ phận cán bộ chưa đồng đều, có mặt
còn yếu; vai trò của một số người đứng đầu chưa thể hiện rõ nét, xử lý một số việc
phức tạp, nhạy cảm còn lúng túng; có trường hợp nói nhiều làm ít, công việc được
giao triển khai chậm, hiệu quả thấp, sợ trách nhiệm cá nhân… Những hạn chế nêu
trên là những thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của tỉnh trong thời gian tới.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh
tại tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, khảo sát, tổng kết về
công tác cán bộ, chất lượng đội ngũ cán bộ được triển khai, công bố, tiêu biểu như:
- GS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2001), “Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Trong công trình này, các
tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa căn cứ khoa học của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp dựa trên cơ sở các
quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn. Đã nghiên cứu khái niệm về cán bộ, công
chức, viên chức; kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ trong lịch sử nước ta và một
số nước trên thế giới. Từ đó, đưa ra quan điểm, phương hướng, giải pháp nhằm
củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu.

2


- TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2005), “Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
(XHCN) của dân, do dân, vì dân”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Trong công trình
này, các tác giả đã đánh giá đặc điểm và thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức
trong hệ thống chính trị ở nước ta, đưa ra luận chứng cơ sở lý luận, thực tiễn xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó, đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN.
- GS.TS. Vũ Văn Hiền (2006), “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”, Nxb Chính trị quốc
gia Hà Nội. Trong công trình này, tác giả đã nêu quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ; thực trạng đội ngũ cán bộ; hệ
thống hóa căn cứ khoa học xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ mới. Từ đó, đề xuất
những giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Bình (2007), “Nghiên cứu thực trạng, giải
pháp nâng cao chất lượng đánh giá và quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh

trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”. Trong công trình này, tác giả đã phân tích
thực trạng công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ trong nhiệm kỳ 2001 - 2005, phát
hiện những vấn đề đặt ra từ thực tiễn cần giải quyết. Từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đánh giá, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- TS. Nguyễn Duy Hùng (2008), “Luận cứ khoa học và một số giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
Trong công trình này, tác giả đã tổng kết thực tiễn, phân tích cơ sở lý luận của công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ phường; đưa ra nhận xét, đánh giá về thực trạng, làm
cơ sở để đề xuất giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường.
- PGS.TS Trần Đình Hoan (2009), “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán
bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
Trong công trình này, tác giả đã phân tích cơ sở phương pháp luận và những yêu
cầu của công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ; làm rõ thực trạng công

3


tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ. Từ đó, đưa ra quan điểm, giải pháp đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ.
Ngoài ra, cũng đã có một số luận văn, luận án đề cập về lĩnh vực này.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích có hệ thống và
khá toàn diện về lý luận, thực tiễn liên quan đến công tác cán bộ, các khâu khác
nhau trong công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của cả hệ
thống chính trị, là cơ sở quan trọng để kế thừa, phát triển cho những nghiên cứu tiếp
theo. Tuy nhiên, chưa có công trình, đề tài nào đề cập đến công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong các cơ quan thuộc UBND tỉnh Quảng Bình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình,
luận văn đề xuất các giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh ở

tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL cấp tỉnh.
- Đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ CBQL cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh, gồm: Giám đốc,
phó giám đốc sở, trưởng ban, phó trưởng ban và tương đương, trưởng phòng, phó
trưởng phòng trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh.
Về không gian: Luận văn được thực hiện tại tỉnh Quảng Bình.

4


Về thời gian: Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh từ
năm 2013 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Tác giả luận văn đã thu thập số liệu
thứ cấp từ sách, giáo trình, báo, tạp chí, Internet; các báo cáo của UBND tỉnh, Ban
Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình, các báo cáo liên quan khác…
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Để có cách nhìn khách quan, đề tài
tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với các chuyên gia và CBQL cấp tỉnh. Tác giả
luận văn sử dụng 120 phiếu điều tra để lấy ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL cấp
tỉnh và người dân về chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh. Trong đó, 90 phiếu lấy ý

kiến của đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong số 574 CBQL cấp tỉnh là giám đốc, phó giám
đốc sở và tương đương, trưởng phòng và phó trưởng phòng trong 20 cơ quan thuộc
UBND tỉnh theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, bằng công thức n =
N/(1+N*e2), với tổng mẫu N = 574, sai số e = 10%. Theo công thức, tác giả có cỡ
mẫu n = 574/(1+574*0,12) = 85,16, tác giả làm tròn 90 phiếu để điều tra. Như vậy,
cỡ mẫu xác định ít nhất là 90 phiếu. Sau đó, tác giả dùng phương pháp chọn mẫu
thuận tiện để điều tra. Cụ thể tác giả phát 40 phiếu lấy ý kiến của giám đốc, phó
giám đốc sở và tương đương; 50 phiếu lấy ý kiến của trưởng phòng và phó trưởng
phòng. Kết quả thu được 90 phiếu hợp lệ.
Tác giả cũng dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để phát thêm 30 phiếu
lấy ý kiến của người dân. Đây là những người dân sinh sống trên địa bàn phường
Hải Đình, trung tâm của thành phố Đồng Hới, nơi có nhiều trụ sở làm việc của các
sở, ngành thuộc UBND tỉnh. Trong số những người này, có nhiều người đã đến
Trung tâm Hành chính công của tỉnh để giải quyết các thủ tục hành chính. Kết quả
thu được 30 phiếu hợp lệ.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy ví tính và phần mềm
Microsoft Excel…

5


5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng và tình hình biến
động về số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh theo các tiêu chí nghiên cứu
cơ bản, như: Cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị… Qua đó, phân tích những mặt
đạt được, những khuyết điểm, hạn chế trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ,
chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh.
- Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để so sánh, đối chiếu các chỉ số

liên quan đến chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh qua các năm, nhằm làm rõ nét sự
thay đổi, tính hiệu quả của các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh và
những nỗ lực của các cấp ủy đảng, chính quyền trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL cấp tỉnh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết
cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở
tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh
ở tỉnh Quảng Bình

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Cán bộ, công chức
Trong thực tế có nhiều tác giả, sách, báo, từ điển… có quan niệm, ý kiến
khác nhau về cán bộ, công chức. Các ý kiến đó thông thường được hình thành từ
cách nhìn trực tiếp đối với từng loại cán bộ, công chức; theo phương pháp liệt kê
các tiêu chí hoặc theo cảm tính, nên có mặt chưa phản ánh một cách đầy đủ, tổng
quan về khái niệm cán bộ, công chức. Để sát với thực tiễn, bảo đảm tính thống nhất,
khách quan và chính xác, tác giả luận văn sử dụng khái niệm cán bộ, công chức
hiện đang được dùng phổ biến trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang và đã được Quốc hội luật hóa trong Luật Cán
bộ, công chức năm 2018. Theo đó, cán bộ, công chức được quy định như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật. [9, 1-2]

7


1.1.1.2. Cán bộ quản lý và cán bộ quản lý cấp tỉnh
Theo nghĩa rộng, CBQL là những người làm việc trong bộ máy, thực hiện
các chức năng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức, với kết quả và
hiệu quả cao nhất. Theo nghĩa hẹp, CBQL là những người có thẩm quyền ra quyết
định theo phân cấp, phân quyền hay ủy quyền.
Theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quy định danh mục
các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ,
công chức, viên chức: “Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
là người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời
hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp lãnh đạo [2, 2]”.
Theo cách hiểu trên, CBQL có chức năng và thẩm quyền quản lý nhân sự do

họ phụ trách trong quá trình thực hiện công việc và đạt tới mục tiêu của tổ chức.
Vậy, có thể phân loại CBQL theo chức năng và theo cấp quản lý như sau:
Thứ nhất, phân loại theo chức năng, CBQL gồm có ba loại: (1) Cán bộ lãnh
đạo: Là những người giữ vị trí chủ chốt, có trọng trách trong một tổ chức và trong
điều hành công việc; được quyền ra các quyết định quản lý, điều hành những người
dưới quyền thực hiện nhiệm vụ; được giao những thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ
nhất định; có thẩm quyền gắn với chức vụ được đảm nhiệm, thẩm quyền càng cao
thì trách nhiệm càng cao. (2) Chuyên gia: Là những người nằm trong bộ máy quản
lý, có trình độ chuyên môn sâu trong một lĩnh vực nào đó. (3) Nhân viên quản lý:
Là những người bảo đảm vật chất, thông tin cho cán bộ lãnh đạo và chuyên gia.
Thứ hai, phân loại theo cấp quản lý, CBQL gồm có ba loại: (1) CBQL cấp
cao: Là những người chịu trách nhiệm ra những quyết định chiến lược hoặc có ảnh
hưởng lớn tới các quyết định chiến lược; đề ra các chính sách chỉ đạo quan hệ giữa
tổ chức và môi trường. Đây là những người chịu trách nhiệm toàn diện đối với hoạt
động của tổ chức. (2) CBQL cấp trung: Là người điều hành việc thực hiện các quyết
định đưa ra bởi cấp cao. Thiết lập mối quan hệ giữa đòi hỏi của nhà quản lý với
năng lực của nhân viên. Đây là những người phụ trách các phân hệ, các bộ phận

8


trong tổ chức. (3) CBQL cấp thấp: Là người chịu trách nhiệm về công việc của các
nhân viên - người thực hiện trực tiếp. Điều hành, giám sát hoạt động của nhân viên.
Như vậy, CBQL là người có vị thế trong tổ chức, với những quyền hạn nhất
định trong quá trình ra quyết định; có chức năng thể hiện những công việc cần thực
hiện trong toàn bộ hoạt động của tổ chức; có chuyên môn phải đáp ứng những đòi
hỏi nhất định của công việc.
Từ khái niệm và cách phân loại trên, có thể hiểu: CBQL cấp tỉnh là những
người được bầu cử, bổ nhiệm hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức
vụ có thời hạn trong các cơ quan cấp tỉnh.

Theo đó, đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh là người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu; giữ cương vị chỉ huy trong điều
hành công việc; được quyền ra các quyết định quản lý, tổ chức, điều hành những
người dưới quyền thực hiện công việc, bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc ở các
sở; Trưởng ban, các phó trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Chánh Thanh tra, các phó
chánh Thanh tra tỉnh; Chánh Văn phòng, các phó chánh Văn phòng UBND tỉnh;
trưởng phòng, phó trưởng phòng 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
1.1.1.3. Chất lượng cán bộ quản lý cấp tỉnh
Chất lượng là một phạm trù phức tạp, nó mang tính chất định tính, khó định
lượng và có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong mỗi ngành, lĩnh vực khác nhau,
với mục đích khác nhau thì sẽ có những quan điểm khác nhau về chất lượng.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, sự vật, sự việc [8, 44]”.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402:1999: “Chất lượng là toàn bộ các đặc
tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu
ra và đã dự định [14, 6]”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã khẳng định: “Chất lượng
của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể hiện
ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ [3, 132]”.

9


Như vậy, từ những cách hiểu trên có thể thấy, chất lượng cán bộ là mức độ
đạt được của người cán bộ ở một thời gian, không gian cụ thể. Các mức độ là: Tốt
hay xấu, cao hay thấp, vượt tầm, ngang tầm, dưới tầm, đạt hay không đạt yêu cầu.
Chất lượng CBQL cấp tỉnh là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những
thuộc tính đặc trưng, bản chất và các mặt hoạt động của họ, được biểu hiện ra bên
ngoài là phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc, ý thức tổ
chức kỷ luật, năng lực, uy tín và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

Chất lượng CBQL cấp tỉnh ổn định tương đối, không bất biến, thường xuyên
vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu sự tác động mạnh mẽ
của thực tiễn, phụ thuộc vào quá trình rèn luyện, phấn đấu của mỗi người.
1.1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh là tổng thể các giải pháp có tổ
chức, có định hướng tác động lên tất cả các thuộc tính và sự phối hợp hoạt động của
đội ngũ CBQL cấp tỉnh, làm cho thay đổi về chất cao hơn so với trước khi tác động.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh chính là việc hoàn thiện những
điểm còn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng và cơ cấu, cải thiện những mặt còn
hạn chế trong phẩm chất, năng lực, uy tín của đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ thời kỳ mới. Kết hợp với cải thiện chế độ, chính sách, môi trường làm
việc, bảo đảm cho đội ngũ CBQL cấp tỉnh có thể phục vụ hết mình vì công việc.
Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh, cần giải quyết tốt mối
quan hệ giữa chất lượng và số lượng, tránh tuyệt đối hóa mặt nào. Nếu tuyệt đối hóa
mặt chất lượng sẽ dẫn đến độ tuổi bình quân của đội ngũ CBQL ngày càng cao,
thiếu tính kế thừa; nếu tuyệt đối hóa mặt số lượng sẽ dẫn đến chất lượng đội ngũ
CBQL thấp. Đồng thời, cần thực hiện tốt các giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra là
nâng cao được chất lượng hoạt động công vụ; trình độ chuyên môn; năng lực tham
mưu, hoạch định, cụ thể hóa, chỉ đạo thực hiện; phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức
tổ chức kỷ luật, uy tín… của CBQL cấp tỉnh. Khi chất lượng đội ngũ CBQL cấp
tỉnh được nâng cao sẽ biểu hiện qua 04 khía cạnh sau đây:

10


Một là, chất lượng hoạt động công vụ tăng, nghĩa là năng suất, chất lượng,
hiệu quả công việc được nâng cao, luôn hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ.
Hai là, trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao, bảo đảm phù hợp với
chức danh đảm nhận và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. Khả năng tiếp thu nhanh,
vận dụng sáng tạo vào thực tiễn những kiến thức về KTTT, hội nhập kinh tế, pháp

luật, quản lý nhà nước, kinh tế, xã hội, ngoại ngữ, tin học,… để bắt kịp sự phát
triển, thay đổi nhanh chóng, những diễn biến phức tạp, những thuận lợi và khó
khăn, thách thức đan xen của tình hình thế giới, khu vực, trong nước và trong tỉnh.
Ba là, năng lực tham mưu, hoạch định, cụ thể hóa, chỉ đạo thực hiện và tổ
chức các hoạt động ngày càng tốt hơn. Biểu hiện cụ thể là: Có tư duy đổi mới, tầm
nhìn, phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; có năng lực tổng
hợp, phân tích và dự báo; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm, biến lời nói thành hành động; có khả năng chỉ đạo, quản
lý, gương mẫu, quy tụ và phát huy được sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân.
Bốn là, phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật ngày càng tốt
hơn. Đó là, trung thành với Đảng, Nhà nước, dân tộc và nhân dân; bảo vệ Tổ quốc
và lợi ích của quốc gia - dân tộc; đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân,
tập thể lên trên lợi ích cá nhân; luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân,
vì nhân dân phục vụ, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; được cán
bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.
1.1.2. Tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý cấp tỉnh
1.1.2.1. Về phẩm chất đạo đức, lối sống
Đạo đức là cái gốc, là yêu cầu bắt buộc đối với đội ngũ CBQL cấp tỉnh; có
đạo đức làm nền tảng mới hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo, mới nâng cao uy tín với
nhân dân. Người CBQL cấp tỉnh phải là những người có đạo đức trong sáng, lối
sống lành mạnh, không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi; không có biểu hiện
suy thoái về đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Là người làm việc
công, là cán bộ chủ chốt của cơ quan cho nên CBQL cấp tỉnh phải biết chăm lo cho
tập thể, cho mọi người, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền

11


hạn của mình để trục lợi; phải có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong
sáng, giản dị; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp.

1.1.2.2. Về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là yêu cầu cơ bản, quan trọng đối với đội ngũ CBQL cấp
tỉnh. Người CBQL cấp tỉnh phải trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Chấp
hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ,
tự phê bình và phê bình. Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập
trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức. Đặt lợi ích của Đảng, quốc
gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Có ý thức nghiên cứu, học
tập, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, các đợt sinh hoạt chính trị và cập nhật kiến thức mới.
Người CBQL cấp tỉnh phải có bản lĩnh chính trị vững vàng. Thực tế cho
thấy, bản lĩnh chính trị vững vàng là cơ sở cho việc xử lý một cách tỉnh táo các tình
huống phát sinh trong thực tiễn, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công
hay thất bại trong xử lý các tình huống, vấn đề nhạy cảm. Đây cũng chính là thước
đo lòng tin, uy tín, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBQL cấp tỉnh.
Trong giai đoạn hiện nay, trước những vấn đề phức tạp và nhạy cảm của
cuộc sống, mặt trái của cơ chế thị trường, âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế
lực thù địch, phản động,… người CBQL cấp tỉnh cần phải có bản lĩnh chính trị hết
sức vững vàng để đứng vững trước những tác động nhiều chiều của cuộc sống.
1.1.2.3. Về năng lực chuyên môn và khả năng hoàn thành nhiệm vụ
Năng lực chuyên môn và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của CBQL cấp tỉnh
được thể hiện thông qua trình độ học vấn, chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý
nhà nước, tin học, ngoại ngữ.
* Trình độ học vấn: Người CBQL cấp tỉnh hay cán bộ, công chức nói chung,
trước hết đều phải có tri thức, hiểu biết những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã
hội. Trình độ học vấn là mức độ tri thức đạt được thông qua hệ thống giáo dục, gồm

12



có: Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Ngày nay, mặt bằng dân trí
trong xã hội, khoa học, công nghệ phát triển ngày càng cao thì trình độ học vấn cao
sẽ là nền tảng cho việc tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những thành tựu
và tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào thực tiễn.
* Trình độ chuyên môn: Kiến thức chuyên môn theo từng lĩnh vực nghề
nghiệp, cương vị công tác là đòi hỏi tất yếu đối với mỗi người cán bộ, không chỉ
riêng đối với CBQL cấp tỉnh. Trình độ chuyên môn sau khi đào tạo được cấp văn
bằng chứng nhận, gồm có: Trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ. Khi xét
trình độ chuyên môn, cần phải chú ý đến sự phù hợp giữa chuyên môn được đào tạo
với yêu cầu thực tế của công việc và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao. Kiến thức chuyên môn giúp người CBQL cấp tỉnh có năng lực tổ chức thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có thể
khẳng định uy tín của mình trong hoạt động thực tiễn; phát huy được năng lực công
chức dưới quyền, sử dụng đúng người, đúng việc và tạo điều kiện cho họ phát huy
hết khả năng của mình trong thực hiện nhiệm vụ.
* Trình độ lý luận chính trị: Trong hệ thống tri thức mà người CBQL cấp
tỉnh cũng cần phải có thì tri thức lý luận đóng vai trò nền tảng; Đảng ta đã xác định
công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận cho đội ngũ CBQL là nhiệm vụ quan trọng.
Hiện nay, trình độ lý luận chính trị bao gồm: Sơ cấp, trung cấp, cử nhân và cao cấp.
Với vai trò nền tảng, kim chỉ nam của hoạt động quản lý, lý luận chính trị giúp cho
người CBQL cấp tỉnh hình thành nên ý thức, bản lĩnh và niềm tin chính trị, đủ điều
kiện để lĩnh hội quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của tỉnh.
Được đào tạo lý luận chính trị, CBQL cấp tỉnh được trang bị một cách tương đối
đầy đủ kiến thức về các vấn đề chung trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, quốc phòng, an ninh, công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính
trị… qua đó có định hướng chung đúng đắn cho hoạt động quản lý của mình.
* Trình độ quản lý nhà nước: Là những kiến thức, kỹ năng cơ bản không chỉ
cần thiết đối với các nhà quản lý mà mỗi công chức đều cần phải có để giải quyết
các công việc, xử lý các tình huống cụ thể đặt ra trong quá trình thực thi công vụ,


13


trong điều hành, quản lý; giúp nâng cao năng lực công tác cho cán bộ, góp phần xây
dựng nền hành chính chuyên nghiệp, tiên tiến, hiện đại. Hoạt động công vụ vừa là
hoạt động khoa học, vừa là nghệ thuật, cho nên yêu cầu mỗi cán bộ phải am hiểu
sâu sắc về kiến thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải
quyết những vụ việc cụ thể. Sau khi hoàn thành khóa bồi dưỡng chuyên viên,
chuyên viên chính hoặc chuyên viên cao cấp, cán bộ được cấp chứng chỉ, chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước là một trong những căn cứ khi xem xét điều
kiện bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc bổ nhiệm chức vụ quản lý.
* Trình độ tin học, ngoại ngữ: Bên cạnh kiến thức chuyên môn và các kiến
thức cần có khác, người CBQL cấp tỉnh cũng cần phải có trình độ tin học, ngoại
ngữ ở mức độ phù hợp. Nhất là trong tình hình hiện nay, quá trình toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đòi hỏi mỗi cá nhân phải có tri
thức toàn diện, phải có trình độ về ngoại ngữ, tin học phù hợp để có thể bắt kịp nhịp
độ phát triển của xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
1.1.2.4. Về năng lực lãnh đạo, quản lý
Người CBQL cấp tỉnh ngoài việc phải biết tổ chức, có khả năng tập hợp lực
lượng, còn phải thiết lập được bộ máy quản lý tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả; có năng lực ra quyết định và chỉ đạo tổ chức thực hiện các quyết định. Theo
Chủ tịch Hồ Chí Minh, năng lực công tác của cán bộ là phải có năng lực tổ chức,
lãnh đạo thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. Người
thường nói, cách mạng đòi hỏi cán bộ phải lãnh đạo thực hiện các công việc cụ thể,
có kết quả thiết thực chứ không phải lãnh đạo chung chung. Người cũng đòi hỏi cán
bộ phải không ngừng học tập để nâng cao trình độ, phải học lý luận, học văn hóa,
khoa học, kỹ thuật, đồng thời, phải rèn luyện phong cách công tác tốt, nghĩa là phải
có ý thức trách nhiệm cao trước nhân dân, trước Đảng khi thực hiện công việc, phải
chống chủ quan, qua loa, đại khái, phô trương hình thức. Phong cách công tác tốt

nghĩa là lý luận phải gắn liền với thực tiễn, nói phải đi đôi với làm, nói ít làm nhiều;

14


kế hoạch phải thiết thực, cụ thể; phải chống “bệnh khẩu hiệu”. Năng lực của người
CBQL cấp tỉnh được thể hiện thông qua 03 vấn đề thiết yếu sau:
Người CBQL cấp tỉnh phải có năng lực tư duy, sáng tạo, dám đột phá, dám
chịu trách nhiệm. Chính là có khả năng nhạy bén, linh hoạt, khả năng nhận biết,
quan sát và nắm được các nhiệm vụ từ tổng thể đến chi tiết để tổ chức cho toàn bộ
hệ thống hoạt động đồng bộ, có hiệu quả. Đồng thời, phải hiểu được mối quan hệ
qua lại, tác động ảnh hưởng, cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, vị trí công tác khác
nhau của tổ chức. Tư duy chiến lược tốt là cơ sở quan trọng trong hành động để đề
ra định hướng, chính sách đúng đắn, kịp thời, mang lại hiệu quả cho tổ chức. Bên
cạnh đó, dự báo là một trong những khả năng quan trọng của người CBQL cấp tỉnh,
họ cần phải học tập, rèn luyện để không ngừng nâng cao khả năng quan sát, phân
tích, dự báo nhằm tránh giáo điều trong hoạt động quản lý. Người CBQL cấp tỉnh
phải có tư duy đổi mới, sáng tạo, ủng hộ các ý tưởng, sáng kiến mới; luôn biết
lường trước mọi tình huống có thể xẩy ra, biết tập trung vào các khâu yếu, biết tận
dụng thời cơ có lợi cho hệ thống, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nói đi
đôi với làm trong thực hiện nhiệm vụ được giao; phản ứng nhanh nhạy với các
thông tin để ra quyết định có hiệu quả trong các tình huống không rõ ràng.
Người CBQL cấp tỉnh phải có năng lực tổ chức, năng lực điều hành, gắn kết
các cá nhân, đơn vị trong tổ chức nhằm hướng tới mục tiêu chung. CBQL cấp tỉnh
phải có khả năng lập kế hoạch làm việc cụ thể và tiến hành công việc nhất quán
theo kế hoạch; xây dựng tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự, phân công, trao quyền đối
với từng vị trí việc làm, không để chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa
các bộ phận, giữa các cá nhân; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực thi
nhiệm vụ; bảo đảm các điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức, của cá nhân.
Người CBQL cấp tỉnh phải có năng lực khuyến khích, tạo động lực làm việc

cho tổ chức, đơn vị, cá nhân do mình quản lý. Chính là khả năng gây ảnh hưởng,
truyền cảm hứng thông qua phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, quyết đoán,
đúng nguyên tắc; khả năng thông cảm, thấu hiểu các nhu cầu, nguyện vọng, quan
tâm chăm lo đầy đủ, kịp thời đời sống vật chất, tinh thần để tạo động lực, phát huy

15


được sức mạnh của tập thể, cá nhân vì mục tiêu chung; khả năng biết sử dụng đúng
tài năng từng người, đánh giá đúng con người, biết điều chỉnh kịp thời và giải quyết
tốt các mâu thuẫn trong quá trình triển khai thực hiện, nhất là trước mọi rủi ro, biến
động khách quan tác động từ bên ngoài.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý cấp tỉnh
Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ là tập hợp các dấu hiệu, điều
kiện, đặc trưng, các chỉ số định tính, định lượng làm căn cứ để nhận biết, đánh giá
chất lượng đội ngũ cán bộ trên thực tế. Chất lượng của CBQL cấp tỉnh có thể được
đánh giá dựa trên cơ sở các tiêu chí cơ bản như sau:
1.1.3.1. Tiêu chí về chính trị tư tưởng
- Chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước; các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập
trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
- Có quan điểm, lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng; kiên định lập
trường; không dao động trước khó khăn, thách thức. Thực sự gương mẫu về tư
tưởng chính trị; không có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị. Tích cực nghiên
cứu, tham gia đầy đủ học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các
nghị quyết của Đảng. Đặt lợi ích quốc gia - dân tộc, tập thể lên trên lợi ích cá nhân.
1.1.3.2. Tiêu chí về đạo đức, lối sống
- Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị. Có tinh
thần đoàn kết. Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình để trục lợi. Không có biểu hiện cục bộ, bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ.

- Không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi; không có biểu hiện suy thoái
về đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
1.1.3.3. Tiêu chí về tác phong, lề lối làm việc
- Thực sự gương mẫu về tác phong lề lối làm việc.
- Nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám đột phá vì lợi ích chung, nói đi đôi với làm trong thực hiện nhiệm vụ.
- Có phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, quyết đoán, đúng nguyên tắc.

16


- Có ý thức tôn trọng nhân dân, gần dân, lắng nghe ý kiến nhân dân.
- Có tinh thần hợp tác, hướng dẫn, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp.
1.1.3.4. Tiêu chí về ý thức tổ chức kỷ luật
- Thực sự gương mẫu về ý thức tổ chức kỷ luật. Thực hiện nghiêm và không
vi phạm các quy định, quy chế, nội quy cơ quan, đơn vị nơi công tác. Chấp hành sự
phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Không vi phạm quy định những điều đảng
viên không được làm; những việc cán bộ, công chức không được làm.
- Thực hiện kê khai tài sản đầy đủ, trung thực và công khai đúng quy định.
1.1.3.5. Tiêu chí về trình độ, sức khỏe
Tốt nghiệp đại học trở lên; lý luận chính trị cử nhân, cao cấp (cán bộ dưới 45
tuổi, tốt nghiệp đại học hệ chính quy và cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung); quản
lý nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên; trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp.
Đủ sức khỏe theo quy định để thực hiện nhiệm vụ.
1.1.3.6. Tiêu chí về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
- Là cá nhân có nhiều thành tích nổi bật; khẳng định vị thế, vai trò hàng đầu,
điển hình để các cá nhân khác học tập, noi theo; xây dựng cơ quan ngày càng phát
triển. Không gây phiền hà, sách nhiễu người dân, doanh nghiệp và không để cán bộ
cấp dưới nhũng nhiễu, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ, các chỉ tiêu, công việc được giao

trong năm cho cá nhân thực hiện đều hoàn thành với chất lượng, hiệu quả cao, đúng
tiến độ, được đánh giá đạt tốt, xuất sắc, với các sản phẩm cụ thể lượng hóa được.
- Cơ quan phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất
80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. 100% các đơn vị thuộc quyền
quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
- Quán triệt và tham mưu, cụ thể hóa kịp thời và chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại đơn vị
và phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngăn chặn, phát hiện và
xử lý hoặc tham mưu giải pháp xử lý kịp thời, có hiệu quả, dứt điểm, không để lay
lan các vấn đề tiêu cực, vấn đề nảy sinh tại tỉnh, tại đơn vị.

17


×