Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH CỦA PHÒNG TƯ PHÁP TẠI UBND THÀNH PHỐ TAM KỲ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.75 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA LUẬT HỌC
*****

LÊ NGỌC SÁU

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ
HỘ TỊCH CỦA PHÒNG TƯ PHÁP TẠI UBND THÀNH PHỐ TAM KỲ
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2018

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC K39

Đà Lạt, tháng 5 năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA LUẬT HỌC
*****

LÊ NGỌC SÁU
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ
HỘ TỊCH CỦA PHÒNG TƯ PHÁP TẠI UBND THÀNH PHỐ TAM KỲ
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2018

CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP ĐẠI HỌC K39
GVHD: Th.s Lê Thị Thu Hiền
SVTH: Lê Ngọc Sáu
MSSV: 1511460
LỚP : LHK39B
LỜI
Đà


lat, CAM
tháng ĐOAN
5 năm 2019
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪ


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………........................
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………............
...........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Đà lạt, ngày..... tháng 05 năm 2019


GVHD


NHẬN XÉT CỦA BAN CHỦ NHIỆM KHOA LUẬT

……………………………………………………………………………………………………………………………………..
..........................................................................................................................................
..............……………………………...
………………………………………………………………………………………………………....................
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
..........
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………...................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................

Đà Lạt, ngày.....tháng 5 năm 2019


Người nhận xét

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một công việc quan trọng nằm trong chương trình đào tạo
chính quy của khoa Luật trường Đại học Đà Lạt. Thực tập tốt nghiệp giúp bản thân mỗi
sinh viên vận dụng các kiến thức lý thuyết được trang bị ở nhà trường vào công việc,
một mặt củng có vững chắc các lý thuyết đã được học, mặt khác giúp sinh viên biết vận
dụng và kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tế trong mọi tình huống một cách thuần
thục nhuần nhuyễn.
Thực tập tốt nghiệp cũng giúp cho sinh viên làm quen với công việc thực tế về
mọi hoạt động của đơn vị thực tập, đặc biệt là những công việc chuyên ngành được đào
tạo chuyên sâu. Qua đó, sinh viên thực tập được rèn luyện cách làm việc, đạo đức, tác
phong của người công chức tương lai. Xuất phát từ mục đích cao cả, từ yêu cầu của
hoạt động đào tạo và quản lý, khoa Luật Đại học Đà Lạt để có những quy định cụ thể
nhằm hướng dẫn, chỉ đạo phân công sinh viên khóa k39 đến thực tập tại các đơn vị.
Đây cũng là dịp để ban giám hiệu nhà trường đánh giá được kết quả học tập, ý thức của
mỗi sinh viên, giúp sinh viên hoàn thiện hơn những kiến thức cơ bản làm hành trang
khi ra trường.
Dưới sự giúp đỡ của nhà trường, em được thực tập tại UBND thành phố Tam Kỳ.
Tại đây, em có dịp được làm quen với phong cách làm việc của ủy ban nhân dân thành
phố Tam Kỳ. Đợt thực tập giúp cho em học tập được những kiến thức từ thực tế, trực
tiếp làm quen với công việc của một cơ quan hành chính nhà nước. Là một đơn vị hành

chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước, UBND thành phố cũng giống như các
đơn vị khác luôn tìm cách đổi mới hoạt động cũng như phương thức, điều kiện làm
việc trong ủy ban sao cho đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà nước và xã hội. Trong
thời gian thực tập tại phòng tư pháp của UBND thành phố Tam Kỳ, mặc dù thời gian
thực tập không nhiều nhưng em đã nhận được sự quan tâm và chỉ bảo nhiệt tình của
thầy cô hướng dẫn cùng các anh chị trong phòng tư pháp, em được làm quen với công


việc của phòng, được hướng dẫn những công việc của phòng như các thủ tục về đăng
kí khai sinh, kết hôn, khai tử, tra cứu hồ sơ hộ tịch, trích lục hộ tịch, thay đổi bổ sung
hộ tịch, cấp bản sao từ sổ hộ tịch gốc,... và một số công việc khác.
Cho đến này báo cáo thực tập của em đã hoàn thành. Nhưng do kiến thức còn hạn
chế cộng với việc lần đầu đi thực tập tại một cơ quan lớn nên không tránh khỏi những
ngỡ ngàng. Hơn nữa thời gian làm việc tại ủy ban không nhiều nên em không có điều
kiện tìm hiểu và nắm bắt hết hoạt động của các phòng ban trong UBND. Những thiếu
sót này trước hết xuất phát từ phía cá nhân nên em rất mong nhận được sự quan tâm,
cảm thông giúp đỡ của thầy cô hướng dẫn các anh chị trong phòng tư pháp tạo điều
kiện tốt nhất cho em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “ Thực tiễn áp dụng pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại
UBND thành phố Tam kỳ giai đoạn 2016 đến năm 2018 ”
Là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tổ chức,
hoàn toàn không có sự sao chép, giả mạo của tác giả khác. Các nguồn tài liệu trích dẫn,
số liệu sử dụng và nội dung chuyên đề tốt nghiệp trung thực. Đồng thời tôi cam kết
rằng kết quả của quá trình nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp này chưa được công bố
trong bất kì công trính nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường và thầy cô về

vấn đề này.
Đà Lạt, tháng 5, năm 2019


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

NĐ-CP
TCVN

Nghị định-Chính phủ
Tiêu chuẩn Việt Nam


MỤC LỤC
A: PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài..................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề....................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
5. Phương Pháp tiến hành nghiên cứu....................................................................3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................................3
7. Bố cục của chuyên đề..........................................................................................4

B: PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................5
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ HỘ TỊCH....5
1.1 Những vấn đề chung về đăng ký, quản lý hộ tịch


5

1.1.1 Khái niệm........................................................................................................5
1.1.2 Vị trí vai trò của hoạt động đăng ký hộ tịch....................................................7
1.1.3 Nguyên tắc đăng ký mục đích của việc đăng ký hộ tịch và quản lý hộ tịch.....8
1.1.4 Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý hộ tịch........9
1.1.5 Nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ Tư pháp hộ tịch..........................................11
1.2 Thủ tục hành chính trong linh vực hộ tịch

12

1.2.1 Đăng ký khai sinh.........................................................................................12
1.2.2 Đăng ký kết hôn............................................................................................14
1.2.3 Đăng ký giám hộ...........................................................................................16
1.2.4 Đăng ký nhận, cha, me, con..........................................................................18
1.2.5 Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc................19
1.2.6 Ghi vào sổ hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài..........................................................................................22
1.2.7 Đăng ký khai tử.............................................................................................25


Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH CỦA PHÒNG TƯ PHÁP TẠI UBND
THÀNH PHỐ TAM KỲ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2018......27
2.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của
Phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ
27
2.1.1 Lịch sử hình thành........................................................................................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của phòng tư pháp thuộc ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ

............................................................................................................................... 27
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền của phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Tam Kỳ..................................................................................................28
2.2 Thực tiễn kết quả thực hiện áp dụng pháp luật về hộ tịch tại phòng tư pháp thành
phố Tam Kỳ từ năm 2016 đến năm 2018 32
2.2.1 Những điểm mới của Luật hộ tịch 2014........................................................32
2.2.2 Thực tiễn kết quả thực hiện áp dụng pháp luật về hộ tịch tại phòng tư pháp
thành phố Tam Kỳ từ năm 2016 đến năm 2018......................................................33
2.2.3 Nhận xét các ưu điểm nhược điểm của công tác quản lý hộ tịch...................36
2.3 Các kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quả công tác đăng ký
quản lý nhà nước về hộ tịch tại phòng Tư pháp 39
2.3.1 Các giải pháp chung.....................................................................................39
2.3.2. Các kiến nghị cụ thể.....................................................................................41

C: KẾT LUẬN....................................................................................................43



1

A: PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành đã có nhiều điểm mới mang tính đột
phá, cải cách mạnh mẽ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch nói riêng và quản lý dân cư
nói chung. Qua thực tế làm việc giúp em nhận thức được vai trò hết sức quan trọng của
công tác hộ tịch và quản lý hộ tịch trong nước nói chung và của Uỷ Ban Nhân Dân
thành phố Tam Kỳ nói riêng. Quản lý hộ tịch và đăng kí hộ tịch là phương thức để nhà
nước quản lý dân cư, đồng thời phục vụ cho các hoạt động quản lý trong các lĩnh vực
quan trọng khác như trật tự an toàn xã hội, an ninh, quốc phòng, y tế,... Bên cạnh đó

các số liệu thống kê hộ tịch còn rất cần thiết cho hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạch
định chính sách kinh tế xã hội. Đây là một công tác được em rất tâm đắc, công tác này
giúp em củng cố thêm phần kiến thức, có nhiều kinh nghiệm và áp dụng lý thuyết đã
học vào thực tế, hiểu rõ hơn về bài học và thấy được những thiếu sót trong quá trình
công tác nhằm hoàn thành tốt công việc được giao. Để đánh giá đúng thực trạng tình
hình và đề ra những giải pháp phù hợp, em chọn đề tài “Thực tiễn áp dụng pháp luật
trong công tác quản lý về hộ tịch tại UBND thành phố Tam Kỳ giai đoạn từ năm 2016
đến năm 2018” làm báo cáo thực tập.
2. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hộ tịch của cá nhân, tập
thể được công bố; Ths. Phạm Trọng cường (2014), “Về quản lý hộ tịch”, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia; Quy định mới về đăng ký quản lý hộ tịch, (2006), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, tác giả đã nêu và phân tích các quy định mới trong công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch căn cứ theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP; Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch,
(2007), Nhà xuất bản Tư pháp, tác giả hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng
ký hộ tịch như đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận cha mẹ con, nhận con nuôi,
giảm hộ; Phạm Hồng Hoàn,(2011), Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan


2

Phượng, Luận văn thạc sĩ hành chính công, tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà
nước về hộ tịch và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch ở
huyện Đan Phượng; Bùi Thị Tư, (2014), Quản lý hộ tịch - Qua thực tiễn ở Hải Phòng,
Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã nêu thực trạng
công tác quản lý hộ tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong quản lý hộ tịch ở thành
phố Hải Phòng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng; Nguyễn Hữu Đính, (2008), Công tác tư pháp - hộ
tịch ở cấp xã, những vấn đề lý luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ
Luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả trình bày thực trạng công tác tư

pháp - hộ tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong công tác tư pháp - hộ tịch cấp xã
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đưa ra một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác tư
pháp - hộ tịch. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích
những vấn đề liên quan đến công tác đăng ký và quản lý hộ tịch từ lý luận đến thực tiễn
và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, chuyên đề tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện pháp luật hộ tịch
ở thành phố Tam kỳ. Từ đó đưa ra các giải pháp chung và các kiến nghị góp phần nâng
cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch nói chung và trên địa bàn thành
phố Tam kỳ nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
Chuyên đề làm rõ những vấn đề lý luận về hộ tịch và thực hiện pháp luật về hộ tịch,
phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch những điểm mới với các giải pháp
kiến nghị cụ thể để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch tại phòng tư pháp
của Ủy ban nhan dân thành phố thành phố Tam kỳ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh về
lĩnh vực hộ tịch đặc biệt là Luật hộ tịch 2014 và thực tiễn việc thực hiện pháp luật về
hộ tịch tại UBND thành phố Tam Kỳ.


3

Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là việc áp dụng thực hiện pháp luật về hộ tịch của
phòng tư pháp Ủy ban nhân dân thành phố Tam kỳ năm 2016 đến năm 2018 được tiến
hành nghiên cứu từ ngày ngày 01 tháng 03 năm 2019 đến ngày 01 tháng 05 năm 2019
với các Công văn số 32/ TP-HT ngày 10/2/2017 của phòng tư pháp thành phố Tam Kỳ
về việc sử dụng sổ hộ tịch và nộp sổ hộ tịch năm 2016..Báo cáo số 31/BC-TP ngày
10/2/2017 của phòng tư pháp thành phố Tam Kỳ về việc thực hiện thông báo kết luạn
kiểm tra số 14/KL-TTR ngày 11/6/2012 của thanh tra bộ tư pháp chuyên ngành về lĩnh

vực hộ tịch trong nước và chứng thực tại tỉnh Quảng Nam;Công văn số 48/TP-HT ngày
21/2/2017 của phòng tư pháp thành phố Tam Kỳ về việc báo cáo kết quả triển khai, giải
quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con của công dân Việt Nam với người
nước ngoài;Báo cáo số 170/BC-TP ngày 11/10/2018 của phòng tư pháp về tình hình
thực hiện nhiệm vụ tư pháp và xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm
2019.
5. Phương Pháp tiến hành nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó đặc biệt
chú trọng: phương pháp hệ thống, phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, điều tra
xã hội học, phỏng vấn, phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn,
nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo, nguồn tin từ mạng Internet, thông tin từ báo cáo
định kỳ thu thập số liệu của Phòng Tư pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận chung của chuyên đề góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về hộ tịch và thực hiện pháp luật hộ tịch, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật
về hộ tịch ở các phường, từ đó nên ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về hộ tịch ở thành phố Tam kỳ.
Ý nghĩa thực tiễn chuyên đề có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ công
chức trong thực tế thực hiện pháp luật về hộ tịch ở thành phố Tam kỳ trong những năm
tới.


4

Chuyên đề là nguồn tư liệu tham khảo cho những người và các bạn sinh viên nghiên
cứu các đề tài liên quan đến hộ tịch.
7. Bố cục của chuyên đề
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, chuyên đề gồm 2 chương với các nội dung chủ yếu
sau: Chương 1: Khái quát chung về đăng ký quản lý hộ tịch, Chương 2: Thực tiễn áp
dụng pháp luật và kiến nghị trong công tác quản lý về hộ tịch của phòng Tư pháp tại

UBND thành phố Tam Kỳ giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.


5

B: PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ HỘ TỊCH

1.1 Những vấn đề chung về đăng ký, quản lý hộ tịch
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm hộ tịch
“Theo từ điển Tiếng Việt Hộ tịch là các sự kiện trong đời sống của một người
thuộc sự quản lí của pháp luật”1
Có rất nhiều tác giả tài liệu có liên quan nêu về khái niệm Hộ tịch: Tác giả Nguyễn
văn Khôn cho rằng “Hộ tịch là số biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức
nghiệp của từng người”; Cũng có quan điểm tương tự tác giả Nguyên văn Khôn tác giả
Hoàng Thúc Trâm nêu rằng “Hộ tịch là sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn
quốc, trong có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”; Hay tác giả
Nguyễn Lân cũng trình bày giải nghĩa “Hộ tịch là quyển sổ ghi tên tuổi , quê quán,
nghề nghiệp của một người trong một địa phương”. Có thể nhận thấy cách giải nghĩa
“Hộ tịch” của các tác giả có nét khá tương đồng.
Từ đó dưới góc độ pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 2 và Điều 3 Luật Hộ tịch
2014 Hộ tịch được hiểu là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết:
Đó là các sự kiện: sinh; tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ,
con, thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc;
xác định lại giới tính, đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại các sự
việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi; ly hôn; xác định lại cha, mẹ, con,
thay đổi quốc tịch; mất tích; mất năng lực hành vi dân sự; hủy việc kết hôn
trái pháp luật, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

những sự kiện khác do pháp luật quy định.
1 Từ điển tiếng việt


6

Như vậy, Luật Hộ tịch đã ấn định nội hàm pháp lý đối với thuật ngữ “hộ tịch”
chính là các sự kiện cơ bản xảy ra đối với mỗi cá nhân con người từ khi sinh ra cho đến
khi chết đi, các sự kiện cơ bản này cho phép xác định tình trạng nhân thân với các
quyền và nghĩa vụ tương ứng với sự kiện hộ tịch cụ thể. Với định nghĩa pháp lý trên hộ
tịch không còn là những phương tiện, công cụ để lưu trữ các thông tin cá nhân của một
người nữa, mà nó gắn liền với các quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng. Do vậy, hộ
tịch với tư cách là sự kiện cơ bản khi xảy ra đòi hỏi phải được đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo nguyên tắc đầy đủ, kịp thời, chính xác và đăng ký tại một nơi
theo đúng quy định.
1.1.1.2 Khái niệm đăng ký hộ tịch
“Đăng ký là việc một người ghi tên mình vào sổ hoặc điền vào mẫu đơn yêu cầu
tên tuổi đêể kết nạp vào tổ chức, tham gia chương trình, ra ứng cử, tham gia cuộc bầu
cử...Đăng ký còn được hiểu là việc yêu cầu một cá nhân tổ chức công nhận những gì
thuộc về mình và của riêng mình”2
Khái niệm đăng ký hộ tịch được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 2 Luật hộ tịch
2014 định nghĩa như sau:
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi
vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà
nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân

Việc đăng ký hô ̣tic ̣h tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền
con người, quyền, nghĩa vụ công dân. Đồng thời đăng ký hộ tịch còn góp phần vào các
biện pháp quản lý dân cư một cách dễ dàng khoa học, phục vụ cho việc xây dựng,
hoạch định chính sách phát triển kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng của đất nước.

Chính vì vậy việc tìm hiêu về vấn đề đăng ký hộ tịch là vấn đề vô cùng quan trọng
1.1.1.3 Khái niệm quản lý hộ tịch

2 />

7

“Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ
lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt
được những mục tiêu cụ thể”3
Vì vậy Quản lý hộ tịch là hoạt động chuyên môn của nghành tư pháp thông qua
việc quản lý điều hành của nhà nước nó hướng dẫn việc thực hiện các văn bản luật liên
quan đến việc đăng ký hộ tịch và nhằm đạt được mục tiêu là quản lý các sự kiện của cá
nhân, xã hội từ đấy phục vụ cho việc phát triển.
1.1.2 Vị trí vai trò của hoạt động đăng ký hộ tịch
“Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch không những liên quan đến nhân thân của
con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của cơ quan Nhà nước góp phần lớn vào công tác quản lý dân cư để kiệp thời
đưa ra các biện pháp phát triển con người là bước tiến phát triển xã hội.”4
Trong xã hội hiện đại, khi mà khái niệm quyền con người đặt lên cao và được tôn
trọng mà một giá trị chung của xã hội thì cùng với nó, hầu như tất cả các quốc gia đều
nhận thức đúng đắng về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch. Nếu như hoạt động
quản lý dân cư được coi là nội dung quan trọng hàng đầu trong tổng thể hoạt động
quản lý xã hội thì quản lý và đăng hộ tịch, với các lợi ích, giá trị tiềm tàng của nó, được
coi là mắt khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt động quản lý dân cư.
Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch mà trong chuyển biến tích cực, của xã hội các sự kiện đăng ký hộ tịch của nhân
dân cơ bản được thực hiện kịp thời, nhanh chóng và đúng quy định của pháp luật; với
sự phát triển của truyền thông công tác phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch được chú

trọng triển khai đến tận cơ sở.Vì thế nhận thức và ý thức cần thiết và chấp hành pháp
luật về hộ tịch của nhân dân được nâng lên; đội ngủ cán bộ làm công tác hộ tịch cơ sở
được đào tạo, quan tâm, củng cố về số lượng và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ nhằm

3 />4 />

8

phục vụ cho công tác đăng ký quản lý hộ tịch; các loại sổ sách, biễu mẫu hộ tịch được
hỗ trợ và cung cấp kịp thời đáp ứng yêu cầu đăng ký quản lý Nhà nước về hộ tịch.
1.1.3 Nguyên tắc đăng ký mục đích của việc đăng ký hộ tịch và quản lý hộ tịch
1.1.3.1 Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch
Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định
của pháp luật về hộ tịch, mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng
thẩm quyền quy định của pháp luật về hộ tịch.Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch
cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời, cơ quan
đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy định về giấy tờ mà người
yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký hộ tịch, thời hạn giải
quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch.
Với những ý nghĩa như vậy việc đăng ký hộ tịch phải đảm bảo nguyên tắc (Điều 5
Luật hộ tịch năm 2014):
1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung
thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ
tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch
từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải
quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15
giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp

theo.
4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường
trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại


9

nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ
quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo
việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật
kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
6. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung
hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở
dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
1.1.3.2 Mục đích của việc đăng ký quản lý hộ tịch
Là một hoạt động quản lý con người, hoạt động quản lý hộ tịch hướng đến đối
tượng quản lý là các đặc điểm nhân thân làm nên căn cước của mỗi cá nhân. Tuy nhiên
các yếu tố thuộc về căn cước của mỗi người rất phong phú và là đối tượng của nhiều
hoạt động quản lý khác nhau, để phân biệt đối tượng của quản lý hộ tịch với đối tượng
quản lý của một số hoạt động quản lý thuộc phạm trù quản lý căn cước của con người
như quản lý hộ khẩu, quản lý lý lịch tư pháp, quản lý chứng minh nhân dân, v. v., cần
xem xét, xác định phạm vi của quản lý hộ tịch.
Vì vậy mục đích của việc đăng ký quản lý hộ tịch là hướng tới việc ghi lại các sự
kiện của mỗi công dân từ khi sinh ra và chết định nó gắn liền với mỗi người nó gắn
liền của mỗi chủ thể mà giữa mỗi chủ thể đều có sự riêng biệt, từ đó giúp thuộc lợi cho
việc theo giõi sự biến động của hộ tịch trên cơ sở đó bảo hộ quyền lợi ích hợp pháp

của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
1.1.4 Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý hộ tịch
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý hộ tịch được quy
đinh cụ thể tại Điều 70 luật hộ tịch 2014 quy định như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa
phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:


10

a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân
cấp xã;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,bố trí công chức làm công
tác hộ tịch;
e) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao
trích lục hộ tịch theo quy định;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về hộ tịch theo thẩm quyền;
h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy
định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
i) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Chính phủ;
k) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
2. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều này.
3. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã
thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch

của Ủy ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng
ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71
của Luật này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng
ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch do buông lỏng quản lý.


11

1.1.5 Nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ tư pháp hộ tịch
Nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ tư pháp hộ tịch được quy đinh cụ thể tại Điều 73
Luật hộ tịch 2014:
1. Trong lĩnh vực hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan về hộ tịch;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc
đăng ký hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về hộ tịch;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách
quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
đ) Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh trên
địa bàn.
Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết
hôn, khai tử;

e) Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và
nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;
g) Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ
quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp


12

với cơ quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân
cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với công chức làm
công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công
tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1.2 Thủ tục hành chính trong linh vực hộ tịch
1.2.1 Đăng ký khai sinh
Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Được quy đinh cụ thể tại Điều 35 Luật hộ tịch 2014 như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện
đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài
hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia
là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú
tại Việt Nam:

a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Thủ tục đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 36 luật hộ tịch :


13

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ (đó là giấy tờ khai theo mẫu quy
định và giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì là văn
bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm
chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ
em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm
quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có
văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật) cho cơ quan
đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước
ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch
cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa
thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước
ngoài mà người đó là công dân.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định như trên, nếu thấy thông tin
khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung
khai sinh theo quy định tại Điều 14 của luật hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch;
trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi số định danh cá
nhân của người được đăng kí khai sinh.
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào
Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường hợp Trẻ
em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt

Nam ‘có cha và mẹ là công dân Việt Nam’ hoặc ‘có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam’.


14

Tại điều 29 của nghị định 123/2015 cũng quy định rõ về thẩm quyền và thủ
tục đăng kí khai sinh đối với các trường hợp Trẻ em được sinh ra ở nước
ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam ‘có cha và mẹ là
công dân Việt Nam’ hoặc ‘có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam’.
Trong việc đăng ký khái sinh sẽ cấp mã số định danh cho công dân khi khai sinh
Một điểm mới của Luật hộ tịch có ý nghĩa lớn nữa là việc đăng ký khai sinh, cấp giấy
khai sinh và số định danh cá nhân cho người được khai sinh. “Số định danh cá nhân
được cấp cho mỗi công dân Việt Nam (nhằm mã hóa những thông tin cơ bản của công
dân), không lặp lại ở người khác, được quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đối với người dưới 14 tuổi, số định danh cá nhân được ghi vào giấy khai sinh và đây
chính là số thẻ căn cước công dân của người đó khi đủ tuổi được cấp thẻ căn cước công
dân.”5
Đó là quy định mang tính cách mạng trong công tác quản lý hộ tịch ghóp phần vào
việc quản lý dân cư một cách dễ dàng và chính xác. Có thể lúc đầu triển khai sẽ có nhiều
điều bất cập làm còn lúng túng, chưa đồng bộ được trên toàn quốc.
1.2.2 Đăng ký kết hôn
Thẩm quyền đăng ký kết hôn Điều 37 luật 2014 quy định:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện
đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công
dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công
dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam
hoặc với người nước ngoài.


5 />

×