Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

CƠ sở lí LUẬN về QUẢN lý HOẠT ĐỘNG CHUYÊN môn ở TRƯỜNG THCS THEO TIẾP cận GIÁ TRỊ hợp tác và CHIA sẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.54 KB, 45 trang )

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG THCS THEO TIẾP
CẬN GIÁ TRỊ HỢP TÁC VÀ CHIA SẺ


Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quản lý họat động chuyên môn
Việc học của nhân loại trải qua nhiều giai đoạn trong
lịch sử, các nhà giáo dục không ngừng nghiên cứu và cải thiện
phương pháp giảng dạy ở nhiều cấp bậc nhằm mang lại sự
hứng thú và tiếp thu kiến thức của học sinh, đồng thời nâng
cao năng lực, sự nhiệt huyết của giáo viên cũng như mang lại
hiệu quả của giáo dục. Một số công trình nghiên cứu dưới đây
phần nào đánh giá, đưa ra phương pháp giáo dục của nhiều
nơi trên thế giới:
Trong quyển “Best ideas from the world’s teachers for
improving Education in the classroom” (“Ý tưởng hay nhất từ
các giáo viên trên thế giới về cải thiện giáo dục trong lớp
học”) của Stigler, J. W., & Hiebert, J. (1999) có nói rằng
“Việc học ở trường sẽ không được cải thiện rõ rệt trừ khi
chúng ta trao cho giáo viên cơ hội và sự hỗ trợ mà họ cần để
thúc đẩy nghề của mình bằng cách tăng hiệu quả của phương
pháp họ sử dụng”, đây được xem là một trong những tiền đề
để xây dựng một nền giáo dục tốt cho cả giáo viên và học sinh
trên khắp thế giới, cuốn sách đưa ra những ý kiến và phương


pháp giảng dạy cho giáo viên, làm cách nào dạy cho có hiệu
quả, mang lại sự thích thú cho học sinh, cũng như nhiệt huyết
của giáo viên.
Các nghiên cứu về quản lý của giáo dục Xô Viết đã chỉ


ra rằng: " Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động
của đội ngũ giáo viên". Với kinh nghiệm nhiều năm làm Hiệu
trưởng, V.A.Xukhomlin xki đã tổng kết được những thành
công và thất bại của mình. Cùng với nhiều tác giả khác, một
trong những biện pháp quản lý trường THPT ông đã đưa ra là
"Việc phân công công việc hợp lý qua các thành viên trong
Ban giám hiệu, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn". Ông nhấn mạnh đến sự phối hợp chặt chẽ, sự
thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng để
đạt được mục tiêu đề ra, qua đó tất cả đều khẳng định vai trò
lãnh đạo toàn diện của Hiệu trưởng.
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục là quốc
sách hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng,
một lần nữa xác định nhiệm vụ của giáo dục là: Đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, xã


hội hóa "Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy
và học, kiểm tra theo hướng hiện đại; đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục; Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp
ứng yêu cầu về chất lượng" [11, tr.120]
Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo
viên THCS là một vấn đề tưởng như đơn giản nhưng lại rất
khó khăn, phức tạp và cơ bản. Vì thực chất công tác quản lý
trường học của Hiệu trưởng chủ yếu là quản lý hoạt động
chuyên môn với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng
dạy học của giáo viên THCS

Gần đây một số luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
chuyên ngành quản lý giáo dục bước đầu tổ chức nghiên cứu
thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về quản lý cũng
như đề xuất một số biện pháp quản lý như đề tài:
Tác giả Nguyễn Khai Tâm (2000) với đề tài “ Một số
biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm góp
phần nâng cao kết quả học tập cho các học sinh THPT thị xã
sơn La”, Luận văn thạc sỹ. Tác giả đã có những nghiên cứu
thực trạng quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng tại các trường


THPT, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao
kết quả học tập cho các học sinh THPT thị xã sơn La.[30]
Vũ Mạnh Hùng(2008) với đề tài "Quản lý hoạt động
chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS theo hướng tiếp
cận lý thuyết quản lý chất lượng tổng thể”, Luận văn thạc sỹ.
Điểm nổi bật của luận văn là trình bày cơ sở lý thuyết về quản
lý chuyên môn theo hướng tiếp cận lý thuyết quản lý chất
lượng tổng thể, tác giả đã có những nghiên cứu cụ thể về tiếp
cận lý thuyết quản lý chất lượng tổng thể, thực trạng hoạt
động chuyên môn và quản lý hoạt động chuyên môn theo
hướng này, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý chất lượng của Hiệu trưởng nhà trường.[17]
Chử Xuân Dũng (2008) với đề tài "Biện pháp quản lý
các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học
của các trường THPT công lập quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội", Luận văn thạc sỹ. Luận văn đã nghiên cứu, trình bày
được tính cấp thiết cần đổi mới hoạt động chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng dạy học của các trường THPT hiện nay,
qua đó tác giả trính bày những nghiên cứu về lý luận, thực

trạng và đề xuất giải pháp, các giải pháp được tác giả tiến
hành thực nghiệm và đạt được kết quả cao.[9]


Tác giả Nguyễn Hữu Hùng (2010) với đề tài “ Biện pháp
quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trường THPT Ngô Gia
Tự tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ. Qua luận văn tác giả đã
trình bày cơ sở lý luận về hoạt động chuyên môn và quản lý
hoạt động chuyên môn của các trường THPT, trong đó tác giả
phân tích quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trên cơ sở tiếp
cận nội dung quản lý. Từ đó, tác giả phân tích thực trạng và
đề xuất biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng
trường THPT Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Ninh[16]
Phan Thị Ngọc Châu (2013) với đề tài "Quản lý hoạt
động chuyên môn của Hiệu trưởng trường THPT huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng", Luận văn thạc sỹ. Đề tài đã trình bày
các nghiên cứu về cơ sở lý luận, khảo sát và phân tích thực
trạng về quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng
trường THPT huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Từ đó đề
xuất giải pháp, các giải pháp mang tính cần thiết và khả thi
cao. [6]

- Văn hóa tổ chức, Văn hóa nhà trường
Khái niệm “Văn hóa tổ chức” (organisational culture)


xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên
1960 và chính thức trở thành khái niệm trong Khoa học tổ
chức- Quản lý, xuất hiện ở Âu Mỹ từ nhũng năm 80 của thế
kỷ XX, hiện nay là một khái niệm thịnh hành và phổ biến

rộng rãi. Thuật ngữ tương đương “Văn hóa công ty”
(corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên
1970 và trở nên hết sức phổ biến khi tác phẩm “Văn hóa công
ty” của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ
năm 1982. [36]
Thuật ngữ “Văn hóa nhà trường” (School culture) là một
khái niệm mới xuất hiện trong nhiều chục năm gần đây. Nội
dung của “Văn hóa học đường” bao hàm nội dung của
“Trường học thân thiện” do Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc
(UNICEF) đề xướng từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX.
[12]
Nghiên cứu của GS. Peter Smith trường Đại học
Sunderlands, Anh quốc đã khẳng định văn hóa nhà trường có
ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với chất lượng cuộc sống và
hiệu quả hoạt động của nhà trường.
Craig Jerald (2006) khẳng định Văn hóa nhà trường


chính là “chương trình đào tạo ẩn”, ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình học tập của học sinh trong nhà trường.
Hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg đã đề xuất
mô hình xây dựng văn hóa nhà trường dựa trên cơ sở mô hình
xây dựng văn hóa tổ chức gồm 11 bước cụ thể trong các
nghiên cứu của mình [38; tr.53]
Trong những năm gần đây, quan điểm về đổi mới, phát
triển Giáo dục và Đào tạo đã được Đảng ta đề ra từ Đại hội
toàn quốc lần thứ VI và ngày càng cụ thể, hoàn thiện để sát
hợp với thực tiễn và tiếp tục được khẳng định trong báo cáo
chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011). Ngày
14 – 05 – 2011 Bộ Chính trị khóa XI ban hành chỉ thị số 03CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh. Một trong những nội dung chủ
yếu của Chỉ thị đó là “Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối
sống cho thế hệ trẻ”[15, tr. 2]. Phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” được phát động vào đầu
năm học 2008-2009 của Bộ GD&ĐT (Chỉ thị số
40/2008/CTBGDĐT, ngày 22/7/2008). Ban chấp hành trung
ương khóa VII đã khẳng định văn hóa là nền tảng tinh thần
của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều sâu về trình độ phát


triển của một dân tộc, là sự kết tinh những giá trị tốt đẹp trong
quan hệ giữa người với người, với xã hội và với thiên nhiên.
Đây là một trong những bước đi đầu tiên tiếp cận hiện đại
trong giáo dục, đó là xây dựng văn hóa nhà trường.
Có những đề tài khoa học, bài viết tham luận nói về vấn
đề này có thể kể đến như sau:
Phạm Minh Hạc( 2012), Xây dựng văn hóa học đường
phải là mối quan tâm của mọi nhà trường, Tạp chí Ban Tuyên
giáo, Hà Nội. Qua đó, tác giả đã có những nghiên cứu về tầm
quan trọng, ý nghĩa, nội dung xây dựng văn hóa học đường,
nêu bật những vấn đề cấp bách trong xây dựng văn hóa học
đường hiện nay ở trường học.[12]
Phạm Quang Huân (2007), Văn hóa tổ chức, hình thái
cốt của văn hóa nhà trường, Kỉ yếu Hội thảo VH học đường
do Viện NCSP, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Nghiên cứu
đã trình bày rõ cơ sở lý thuyết và những vấn đề then chốt về
văn hóa tổ chức, hình thái cốt của văn hóa nhà trường, các
hình thức tổ chức văn hóa nhà trường hiện nay.[19]
Lê Thị Ngoãn (2009), Xây dựng văn hóa nhà trường Cao
đẳng Công nghiệp Nam Định, Luận văn Thạc sĩ khoa học



QLGD, Đại học Thái Nguyên. Qua luận văn, tác giả đã có
những nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất các
biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường Cao đẳng Công
nghiệp Nam Định. [26]
Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2011), Văn hóa nhà trường
và xây dựng văn hóa nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, Kỷ yếu Hội thảo “Khoa học trẻ” khoa Quản lý giáo
dục, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Đề tài đã nêu bật vai
trò của văn hóa nhà trường đối với chất lượng giáo dục, từ đó
tác giả đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. [27]
Hứa Thị Hoàn (2012), Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa
nhà trường của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn Thạc sĩ khoa học
QLGD, Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận văn đã trình bày những
nghiên cứu về văn hóa nhà trường, phân tích thực trạng và đề
xuất 07 biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của
Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn, đồng thời tác gải đã khảo nghiệm tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp đề xuất. [14]


Nguyễn Thị Lan Anh (2012), Biện pháp xây dựng văn
hóa nhà trường của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở
huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ khoa học
QLGD, Đại học Sư phạm Hà Nội. Qua luận văn, tác giả đã
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà
trường của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện

Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học cho nhà trường [1]
- Quản lý hoạt động chuyên môn theo hướng tiếp cận
giá trị hợp tác và chia sẻ
Tác giả Lê Thị Ngọc Thúy(2012) với luận án tiến sĩ “Quản
lý nhà trường tiểu học Việt Nam theo tiếp cận văn hóa tổ chức".
Trên cơ sở dựa vào các Chuẩn, luận án đã đưa ra được những
nguyên tắc định hướng, cách thức vận hành và nội dung bộ tiêu
chí đánh giá văn hóa nhà trường tiểu học Việt Nam giúp cho các
nhà quản lý sử dụng làm công cụ quản lý ở cấp trường.Từ đó,
tác giả đề xuất được 03 giải pháp quản lý nhà trường theo tiếp
cận văn hóa tổ chức có tính chất là cần thiết, hợp lý và khả thi.
Bao gồm: Bồi dưỡng, rèn luyện và nâng cao nhận thức cho các
lực lượng sư phạm- xã hội về vấn đề văn hóa nhà trường; Các
nhà quản lý giáo dục sử dụng Bộ tiêu chí đánh giá văn hóa nhà


trường tiểu học như là công cụ để quản lý nhà trường; Lãnh đạo
nhà trường khai thác cung ứng các nguồn lực để phát triển nhà
trường tiểu học có văn hóa lành mạnh và hiệu quả.[33]
Đặc biệt tác giả Nguyễn Thanh Lý (2015) với đề tài
luận án “Quản lý văn hóa tổ chức của các đại học ở Việt
Nam” đã đi sâu nghiên cứu nhằm hình thành và phát triển văn
hóa tổ chức đặc thù với giá trị cốt lõi là sự cộng tác, hợp tác
của các đại học ở Việt Nam thông qua nghiên cứu xác lập các
luận cứ khoa học và các giải pháp cụ thể phù hợp bối cảnh
hiện nay. Luận án đã sử dụng bộ công cụ OCAI và MSAI của
Robert Quinn và John Rohrbaugh (1983) để đánh giá văn hóa
tổ chức trong nghiên cứu trường hợp tại Đại học Quốc gia Hà
Nội với đặc thù giá trị cốt lõi là cộng tác và hợp tác [22]. Đây

cũng là một nghiên cứu quan trọng để tác giả tham khảo cho
luận văn của mình khi nghiên cứu về quản lý hoạt động
chuyên môn của trường THCS theo tiếp cận giá trị hợp tác và
chia sẻ trong giai đoạn hiện nay.
Các nghiên cứu trên nhìn chung đã bàn một số các biện
pháp quản lý trên cơ sở quản lý hoạt động chuyên môn và các
vấn đề xây dựng văn hóa tại các trường THCS, THPT và đại
học. Tuy nhiên, các tác giả chưa đề cập đến nhiều các các biện


pháp để phát huy được vai trò, khả năng, năng lực tự chủ của
TCM, các giải pháp xây dựng TCM. Hiện tại, các đề tài về
vấn đề quản lý hoạt động chuyên môn theo hướng tiếp cận giá
trị hợp tác và chia sẻ tại trường THCS, đặc biệt tại trường
THCS Ngũ Lão huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
vẫn chưa có tác giả nào thực hiện, đề tài mà tác giả thực hiện
mang tinh kế thừa các đề tài trước và có hướng phát triển mới
theo hướng tiếp cận giá trị hợp tác và chia sẻ.
- Các khái niệm cơ bản của luận văn
-- Quản lý hoạt động chuyên môn
- Hoạt động chuyên môn
Chuyên môn
Theo Từ điển Tiếng Việt “Chuyên môn là lĩnh vực riêng,
những kiến thức riêng nói chung của một ngành khoa học, kỹ
thuật” [34; tr.132].
Chuyên môn là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực
hành mà con người tiếp thu được, qua đó tạo lập để có khả
năng thực hiện một loạt công việc trong một phạm vi ngành
nghề nhất định theo phân công xã hội. Hay nói cách khác,



chuyên môn là học vấn, và nghiệp vụ của con người trong
lĩnh vực họ được đào tạo và làm việc. Cũng có thể hiểu rằng
chuyên môn là lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng của một
ngành khoa học kỹ thuật.
Chuyên môn sư phạm là một ngành khoa học về lĩnh vực
GD&ĐT, có nội dung, phương pháp sư phạm riêng biệt. Đối
với chuyên môn của các nhà khoa học thì lĩnh vực chuyên
môn của họ là tinh thông nghề nghiệp, sự hiểu biết về lĩnh
vực mà họ đang đảm nhiệm, còn chuyên môn sư phạm thì
không chỉ hiểu biết về lĩnh vực môn học mình dạy, mà còn
biết tổ chức hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh tri thức và tổ chức
các hoạt động giáo dục khác nhằm hình thành nhân cách cho
học sinh.
Chuyên môn trong trường học là những hiểu biết tinh
thông về kiến thức bộ môn, phương pháp, kỹ thuật lên lớp của
giáo viên; là những quy định về nề nếp dạy học, về việc tổ
chức nề nếp dạy học và những tài liệu hướng dẫn, chỉ đạo
nghiệp vụ của ngành GD&ĐT; là yêu cầu chuẩn kiến thức của
mỗi cấp học để học sinh phấn đấu đạt được về kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo trong các yêu cầu giáo dục khác.


Hoạt động chuyên môn
Tại Điều 16, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định
tổ chuyên môn như sau:
Tổ chuyên môn bao gồm Hiệu trưởng, các Phó Hiệu

trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị
giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường
trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học,
nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học
THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ
phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng
bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao
nhiệm vụ vào đầu năm học.
Hoạt động chuyên môn trong trường THCS bao gồm:
Giảng dạy tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch
đào tạo của Bộ GD&ĐT ban hành và học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho giáo viên (do giáo viên bộ môn thực hiện)


Quản lý, giáo dục và rèn luyện học sinh (Do giáo viên bộ
môn thực hiện).
Nghiên cứu và thực nghiệm khoa học và học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ (Do giáo viên bộ môn thực hiện).
Học tập, rèn luyện mọi mặt: Đức, trí, thể, mỹ, lao động
Hoạt động chuyên môn trong trường học được thể hiện
qua các việc cụ thể của quá trình dạy học, là hoạt động của tổ
chuyên môn và hoạt động chuyên môn của giáo viên. Đây là
một hoạt động đặc trưng của mỗi trường học, chi phối mọi
hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
- Quản lý hoạt động chuyên môn
Quản lý hoạt động chuyên môn là đề ra phương hướng,
mục đích và lập kế hoạch thực hiện để đạt mục tiêu của giáo
dục trung học cơ sở, giúp học sinh phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa; hình thành và phát triển những kĩ năng

sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối
đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các
cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. [35; tr.40]


Quản lý chuyên môn trong nhà trường là quản lý toàn bộ
việc giảng dạy, giáo dục của thầy, việc học tập và rèn luyện
của trò theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục
tiêu đường lối giáo dục của Đảng. [20;tr.29]
Quản lý hoạt động chuyên môn đó là công tác chỉ đạo
việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chuyên môn của
các tổ bộ môn, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của giáo viên.
Quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng là quá trình người
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
hoạt động của tổ chuyên môn, giáo viên nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý của nhà trường thì
quản lý hoạt động chuyên môn là quan trọng nhất, là hoạt
động trọng tâm đòi hỏi người Hiệu trưởng tốn nhiều tâm lực
và thể lực nhất.
Bản chất quản lý hoạt động chuyên môn là quản lý hoạt
động dạy học mà người Hiệu trưởng ủy quyền cho tổ trưởng
các tổ chuyên môn thay mặt Hiệu trưởng quản lý kiểm tra
đánh giá việc dạy của giáo viên. Nhiệm vụ chính của giáo
viên là giảng dạy, hướng dẫn học sinh tiếp thu kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, giúp học sinh đón nhận những giá trị về tư


tưởng, đạo đức từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy.
Quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng đối với
hoạt động dạy học của giáo viên thể hiện ở việc quản lý

chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý giờ lên lớp của giáo
viên, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, công tác bồi dưỡng, đổi
mới phương pháp dạy, phương pháp học, các yếu tố các
phương tiện có tác dụng lớn đối với việc dạy học. Bên cạnh
đó Hiệu trưởng cũng cần quan tâm đến đặc điểm riêng của
mỗi nhà trường.
Hiệu trưởng quản lý hoạt động chuyên môn trên cơ sở
các quy định của Luật giáo dục, của Điều lệ trường trung học,
của mục tiêu đào tạo, của sự chỉ đạo ở từng năm học của Bộ
giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục
và đào tạo, các quy định về chế độ chính sách của Nhà nước
đối với các trường học và đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên.
[2; tr.51]
-Văn hóa tổ chức, văn hóa nhà trường phổ thông, giá
trị hợp tác và chia sẻ
- Văn hóa tổ chức


Trong quyển “Quản lý hành chính – Lý thuyết và thực
hành” các tác giả Michel Amiel, Francis Bonnet và Joseph
Jacobs đã cho rằng “Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị,
niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng quy định
hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, ngày càng phong
phú thêm và có thể thay đổi theo thời gian, mang lại cho tổ
chức một bản sắc riêng” [23]. Văn hoá tổ chức là một tập hợp
các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của
một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ
chức này với các thành viên của tổ chức khác (Greert
Hofstede, Cultures & Organisations, 1991).
Văn hoá tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất,

tinh thần của một tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong trong
tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết lý, các giá trị, phong cách
lãnh đạo, quản lý…, bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành
một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng
xử được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp
nhận.
Văn hoá tổ chức là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn
tại phổ biến và tương đối ổn định trong tổ chức [36; tr.42]


Văn hoá thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử
phụ thuộc lẫn nhau phổ biến trong tổ chức và có xu hướng tự
lưu truyền trong thời gian dài. [37; tr.30]
Qua những định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy rằng dù
phát biểu theo những cách khác nhau về văn hóa tổ chức
nhưng nói chung các tác giả đều nhấn mạnh những chuẩn
mực và giá trị chung được biểu hiện thành những nguyên tắc
sống, những nguyên tắc ứng xử có tác dụng chỉ dẫn hành vi
của cá nhân trong tổ chức.
- Văn hóa nhà trường phổ thông
Joan Richardson định nghĩa “VHNT là sự tích lũy các
giá trị và chuẩn mực của nhiều người. Đó là sự đồng thuận về
những gì quan trọng. Đó là những kỳ vọng của tập thể chứ
không phải những kỳ vọng của một cá nhân” [37; tr.50].
Văn hoá tổ chức của một nhà trường là hệ thống niềm
tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành
trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên
trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong
các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng
cho mỗi tổ chức sư phạm [35].



Văn hoá nhà trường (VHNT) thể hiện ở mọi góc độ nhà
trường, bao gồm từ phong cách ngôn ngữ của GV và HS, cách
bài trí lớp học,…cũng như thái độ quan tâm của họ đối với
những nội dung chương trình và phương pháp GD, đến những
định hướng giá trị nhân cách của HS (và cả của GV) trước
những thay đổi của cuộc sống XH hiện đại. VHNT lành mạnh
sẽ giảm bớt được xung đột và tăng tính ổn định. Đúng như
Donahoe (1997) chỉ ra rằng: “Nếu văn hoá thay đổi thì mọi
thứ sẽ thay đổi”.
Tóm lại có thể hiểu VHNT phổ thông là hệ thống những
giá trị vật chất và tinh thần tồn tại trong nhà trường làm cho
nhà trường có những nét riêng biệt, khác biệt để phân biệt nhà
trường này với nhà trường khác.
- Các giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường phổ thông
Việt Nam
Theo tác giả Phạm Quang Huân [19; tr.22] các giá trị cốt
lõi của văn hóa nhà trường phổ thông Việt Nam bao gồm:
Văn hóa là một thứ tài sản lớn và quyết định trường tồn của
một tổ chức.


Văn hóa có ý nghĩa vô cùng quan trọng với nhà trường,
hơn bất kỳ tổ chức nào tính văn hóa là tính chất đặc thù của
nhà trường.
Văn hóa nhà trường tạo động lực làm việc.
Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành
vi của các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình,
quy tắc và bằng dư luận, truyền thuyết do những thế hệ con

người trong tổ chức xây dựng lên.
Văn hóa nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột.
VHNT giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận
thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành
động.
Nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
- Giá trị văn hóa hợp tác và chia sẻ
Từ điển Tiếng Việt có nêu: “Hợp tác là chung sức, giúp
đỡ nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó nhằm đạt
mục đích chung” [28, tr.330].
Theo Từ điển Tâm lý học định nghĩa: “Hợp tác là hai
hoặc nhiều hơn hai bộ phận trong một nhóm làm việc cùng


nhau theo một cách thức sao cho cùng nhau tạo ra một kết quả
chung” [10; tr.356].
C. Mác định nghĩa: “Hình thức lao động của nhiều người
làm việc bên nhau và với nhau trong cùng một quá trình sản xuất
hay trong các quá trình sản xuất khác nhau, nhưng liền với nhau
theo kế hoạch gọi là hợp tác” [5; tr.176].
Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, việc tiếp thu
khái niệm “ Hợp tác” của kinh tế học đã dẫn đến “tương tác
xã hội” trong Tâm lý học. Nghĩa là: sự tác động qua lại ít nhất
là của hai cá nhân trong một hoạt động bất kỳ nào đó thuộc
một hoạt động trong cuộc sống diễn ra theo một hệ quy chiếu
không gian, thời gian chung [29; tr.37] .
Như vậy có thể hiểu: Hợp tác là quá trình tương tác xã
hội trong đó con người chung sức, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau
trong một công viêc, một lĩnh vực nào đó nhằm đạt được mục
đích chung.

Theo từ điển Tiếng Việt “ Chia sẻ là cùng chia với nhau
để cùng hưởng hoặc cùng chịu” [34; tr.143]
Từ những khái niệm trên, tác giả nhận thấy giá trị văn


hóa hợp tác và chia sẻ trong nhà trường cụ thể bao gồm:
Tạo giá trị tích cực cho các mối quan hệ trong nhà
trường. Thúc đẩy làm việc hợp tác, làm việc nhóm...
Khuyến khích các thành viên tham gia đóng góp ý kiến,
xây dựng kế hoạch cho các mục tiêu của nhà trường
Xây dựng và chia sẻ các giá trị cốt lõi hướng đến việc nâng
cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của
học sinh trong nhà trường.
Coi trọng việc phát triển chuyên môn và coi trọng sự
liên tục cải tiến trong nhà trường.
- Nhà trường trung học cơ sở
- Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
cơ sở
Tại Điều 2 và 3, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định
vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS như sau:


Điều 2. Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo
dục quốc dân
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
(1). Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo
dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông
dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt
động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất
lượng giáo dục.
(2). Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định
của pháp luật.
(3). Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh
đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.


×