Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường thcs đông xá huyện vân đồn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 133 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––



LÝ VĂN KHƯƠNG




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THCS ĐÔNG XÁ, HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ DƯƠNG







THÁI NGUYÊN - NĂM 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––



LÝ VĂN KHƯƠNG




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THCS ĐÔNG XÁ, HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, tất cả các quốc gia đều
nhận thức rõ vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển của nền kinh tế -
xã hội của quốc gia, dân tộc mình. Vào đầu thế kỷ XXI tất cả các quốc gia trên
thế giới đều hướng tới sự chăm lo, phát triển con người; năng động, toàn diện,
hướng tới việc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người đáp ứng một cách
nhanh nhạy đối với sự đổi thay, phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ
và thời đại. Giáo dục là bước mở đầu của chiến lược con người, là điều kiện cơ
bản để hình thành phát triển và hoàn thiện lực lượng sản xuất của xã hội. Con
người cùng với tri thức đã trở thành nhân tố quyết định cho sự phát triển kinh tế
xã hội. Con người cũng là nguyên nhân làm tăng của cải xã hội "Sự giàu có và
thịnh vượng này càng phụ thuộc vào tri thức và kỹ năng; khoa học và kỹ thuật
bây giờ được xác lập là những lực lượng có sức mạnh to lớn trong việc định
hướng tương lai. Các nước đang phát triển phải đối mặt với sự thách thức cần
phải tạo ra cho chính họ nhưng con đường học hỏi có thể giúp họ tiếp cận được
xu thế của cuộc cách mạng tri thức" (Ravaroy-singh - nền giáo dục cho thế kỷ
XXI: những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương) .
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách

nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học từ xưa đến nay là
nhiệm vụ quan trọng nhất, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ quá trình dạy học
nói riêng và quá trình phát triển của nhà trường nói chung. Sự tồn tại hay phát
triển của sự nghiệp giáo dục là do chất lượng dạy học - giáo dục quyết định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2
Những năm qua Giáo dục - Đào tạo cả nước và tỉnh Quảng Ninh nói
chung, huyện Vân Đồn nói riêng đã đạt được những thành tích đáng phấn
khởi, nhưng nhìn chung chất lượng và hiệu quả còn hạn chế, phần nào chưa
đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. Nguyên nhân đầu tiên
của sự yếu kém đó đã được chỉ ra từ Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) là:"Công
tác quản lý Giáo dục - Đào tạo còn những mặt yếu kém, bất cập". Đến hội
nghị TW 6 (khoá IX) đánh giá. "Năng lực quản lý Nhà nước về Giáo dục còn
bộc lộ nhiều yếu kém, lúng túng trước yêu cầu mới, thiếu tầm nhìn và giải
pháp chiến lược, nặng về đối phó vụ việc đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
còn nhiều bất cập, tư duy và phương thức quản lý Giáo dục còn chịu ảnh
hưởng của cơ chế hành chính bao cấp"(Kết luận Hội nghị TW 6 (khoá IX)).
Vì vậy để khắc phục yếu kém thì một trong những phương hướng chủ yếu là
"Đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện".
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã
nêu: “Định hướng phát triển giáo dục- đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa -
hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” và xác định vấn đề có ý nghĩa then
chốt là tăng cường, phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục- đào tạo. Đặc biệt
nghị quyết đã nêu ra bốn giải pháp:
- Tăng cường nguồn lực cho giáo dục- đào tạo.

- Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và cơ sở vật chất trường học.
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Trong đó đổi mới công tác quản lý được xem là khâu đột phá để đảm
bảo chất lượng giáo dục. Bởi vì mọi thành công hay thất bại trong giáo dục
đều bắt nguồn và có nguyên nhân từ quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
Vì vậy hơn lúc nào hết, những người làm công tác quản lý Giáo dục
trong giai đoạn hiện nay cần thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi
nâng cao trình độ và nghiệp vụ quản lý, cải tiến các biện pháp quản lý, vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện cụ thể trong đơn vị quản lý
của mình.
Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học
là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản
lý của Hiệu trưởng. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng có vai trò đặc biệt vì
nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, yếu tố quyết định chất lượng giáo
dục của mỗi nhà trường. Vì thế người Hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu
trong việc ứng dụng khoa học quản lý. Vận dụng linh hoạt sáng tạo các biện
pháp quản lý, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.
Thực tế ở huyện Vân Đồn - Tỉnh Quảng Ninh, các trường THCS đã có
những đổi mới nhất định về công tác quản lý nhà trường, song kết quả đạt
được chưa cao. Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học mà Hiệu trưởng
đã áp dụng vào công tác quản lý của mình hầu hết là do kinh nghiệm bản
thân, do tự mày mò và kinh nghiệm của người đi trước truyền lại cho người đi
sau, đồng thời tự học là chính.
Vì cho đến hết năm học 2008-2009 hầu hết cán bộ quản lý và Hiệu
trưởng của trường THCS trên địa bàn huyện Vân Đồn chưa được đào tạo dài

hạn về công tác quản lý Giáo dục cho nên dù rất cố gắng trong việc quản lý
đơn vị, nhà trường các đồng chí Hiệu trưởng vẫn không thể tránh khỏi những
hạn chế.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn vấn đề: “Biện pháp quản
lý hoạt động dạy học ở trường THCS Đông Xá Huyện Vân Đồn Tỉnh Quảng
Ninh” để nghiên cứu với hy vọng góp phần vào việc quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường THCS với yêu cầu phát triển của xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của Hiệu trưởng trường THCS Đông Xá, Huyện Vân Đồn, Tỉnh
Quảng Ninh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý quá trình dạy học và quản
lý nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng dạy học và việc quản lý quá
trình dạy học ở trường THCS Đông Xá Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Hệ thống hoá và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng trường THCS Đông Xá, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
4.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay chất lượng dạy học của giáo viên THCS huyện Vân Đồn về
cơ bản đã có nhiều hướng phát triển tốt nhưng chưa đều, người Hiệu trưởng đã

tiến hành nhiều biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy học và đã đạt
được những kết quả nhất định.Tuy nhiên vẫn còn có những bất cập do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học phù hợp thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học của giáo viên THCS.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Với điều kiện và khả năng của bản thân, trong đề tài này chỉ tập trung
nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở
trường THCS Đông Xá, Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Để có cơ sở lý luận làm nền tảng
cho quá trình nghiên cứu. Tôi tiến hành thu thập tài liệu lý luận, nghiên cứu
tài liệu, các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo, các công trình khoa học
về quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn từ đó phân tích tổng hợp vấn đề từ
góc lý luận có liên quan đến luận văn.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát các hình thức thể hiện công tác quản lý của Hiệu
trưởng và hoạt động giảng dạy của người giáo viên các trường THCS.
+ Phương pháp điều tra:
* Điều tra thu thập số liệu bằng các phiếu, biểu mẫu thống kê về thực
trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
dạy học của giáo viên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của các bộ phận quản lý nhà trường,
nhằm mục đích đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng.
* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng

dạy, các chuyên gia, các chuyên viên để nhằm đánh giá thực trạng một số
biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng.
Quá trình điều tra được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra
Bước 2: Tiến hành điều tra
Bước 3: Thu thập phiếu điều tra và xử lý số liệu
+ Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ở
một số trường THCS trên địa bàn huyện Vân Đồn để làm rõ thực trạng quản
lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

6
+ Phương pháp xử lý số liệu::
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các phiếu thu thập được.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Vấn đề nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng những năm gần đây đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu.
Song việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng ở trường THCS nói chung và Trường THCS Đông Xá nói riêng trên
địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì
vậy, với những kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng ở trường THCS Đông Xá và các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học dựa trên cơ sở lý luận, kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp qua sự đánh giá của CBQL, GV trong công trình này có thể coi là
những đóng góp mới cho việc quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng với
trường THCS của huyện Vân Đồn nói chung và của trường THCS Đông Xá
nói riêng.

9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, phần nội dung khoa học, phần kết luận và
khuyến nghị.
Phần nội dung khoa học gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
ở trường THCS Đông Xá, Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở
trường THCS Đông Xá, Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THCS là
một vấn đề tưởng như đơn giản nhưng lại rất khó khăn phức tạp và cơ bản.
Vì thực chất công tác quản lý trường học của Hiệu trưởng chủ yếu là quản
lý chuyên môn với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học của
giáo viên THCS.
Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và
nhà trường THCS nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước
trên thế giới, trong đó có Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo
dục - Đào tạo của xã hội để nâng cao chất lượng giảng dạy. Đây là vấn đề
luôn được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm với mong muốn

tìm ra các biện pháp quản lý sao cho hiệu quả nhất.
1.1.1. Các nhµ nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công
trình nghiên cứu của mình đã cho rằng "Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt
động của đội ngũ giáo viên".
Với kinh nghiệm thực tiễn 26 năm làm Hiệu trưởng V.A Xukhôm
linxki đã tổng kết những thành công cũng như thất bại của mình, cùng với
nhiều tác giả khác ông đã đưa ra một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
trường THCS như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8
- Việc phân công hợp lý công việc qua các thành viên trong Ban Giám
hiệu, (Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn) có vai trò đặc
biệt quan trọng.
Các tác giả nhấn mạnh đến sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý
giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng để đạt mục tiêu đề ra. Các tác giả đều
khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện của Hiệu trưởng. Tuy nhiên, trong thực
tế cùng tham gia quản lý nhà trường với Hiệu trưởng còn có vai trò của Phó
hiệu trưởng, đặc biệt là Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn. Tất
nhiên công việc của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều nhằm tiến tới mục
tiêu chung của nhà trường. Song làm thế nào để công việc của Hiệu trưởng và
Phó hiệu trưởng đạt hiệu quả cao nhất, tránh "dẫm chân" lên nhau, tránh bị
"lấn sân" của nhau, mà làm thế nào huy động tốt nhất sức mạnh của tập thể
giáo viên. Trong những công trình nghiên cứu của mình V.A.Xukhôm linxki
cũng như các tác giả trước chú trọng đến sự phân công hợp lý giữa Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng.Theo tác giả: Hiệu trưởng là người lãnh đạo tập thể
sư phạm của nhà trường, chịu trách nhiệm về các vấn đề chung, song không
xa rời công tác dạy học. Bằng việc Hiệu trưởng có thể trực tiếp quản lý một

công tác chuyên môn cụ thể nào đó và am hiểu công tác dạy học môn chuyên
ngành thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. Còn Phó hiệu trưởng cùng với
Hiệu trưởng đề ra kế hoạch công tác dạy học tối ưu nhất trong điều kiện cụ
thể và là người tổ chức thực hiện kế hoạch này.
Khi đã cùng nhau bàn bạc thống nhất và đề ra kế hoạch nghĩa là giữa
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đã có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ với
nhau. Đây cũng chính là một mặt của sự phân công hợp lý, không phải là
“dẫm chân” lên nhau mà hơn thế còn là "thống nhất với nhau". Bởi vậy các
tác giả rất coi trọng sự thoả thuận giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng về
những thành công hay thất bại trong công tác quản lý nhà trường cùng tìm ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9
biện pháp quản lý nhà trường để đạt đuợc hiệu quả cao. V.A xukhom linxki
đã viết: "Trong khi trao đổi ý kiến với nhau, chúng tôi đã chính xác hoá
những quan điểm của mình, trong những cuộc trao đổi này đã nảy sinh ra
những dự định mà sau này được phát triển trong lao động sáng tạo của tập thể
sư phạm".[36]
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên:
+ Trong những trang viết của mình V.A.Xukhom linxki cũng như các
tác giả V.P xtrezicodin, Gigoocscaia đều cho rằng một trong những chức
năng của Hiệu trưởng nhà trường là phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng
ngày càng hoàn thiện vì tay nghề sư phạm của mình. Muốn xây dựng được
đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn tâm huyết với nghề, người Hiệu
trưởng phải có quyền lựa chọn đội ngũ giáo viên cho trường mình đó là
những người mà nói theo V.A.Xukhom linxki thì "Người giáo viên tốt nhất
phải là người yêu trẻ, phải biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng
dạy, nắm vững các khoa học có liên quan đến các môn trong nhà trường, vận

dụng linh hoạt lý luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý học trong thực tiễn
công tác của mình, đồng thời phải thành thạo kỹ năng trong lĩnh vực đó".[36]
Hiệu trưởng phải biết đề ra yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn của
từng giáo viên trong trường, từ đó có nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp.
Những biện pháp bồi dưỡng có hiệu quả được các tác giả đề cập đến là tổ
chức cho giáo viên học tập có hệ thống về triết học, kinh tế chính trị học, lý
luận về Chủ nghĩa Cộng sản khoa học với các hình thức phong phú và hấp
dẫn, trao đổi thông tin, triển lãm khoa học, giao lưu với giáo viên dạy giỏi
nhằm mục đích: Nâng cao nhận thức của giáo viên về chủ nghĩa Mác-Lênin,
nâng cao trình độ về bộ môn của mình giảng dạy, đồng thời cũng hoàn thiện
tay nghề sư phạm của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

10
+ Tổ chức hội thảo khoa học:
Một trong những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy mà các nhà nghiên cứu quan tâm chính là tổ chức hội thảo khoa học. Bởi
tổ chức hội thảo khoa học là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng dạy
học của giáo viên. Vì "Giáo viên càng hiểu biết nhiều anh ta vạch ra trước học
sinh những triển vọng của khoa học, thường xuyên hơn, càng làm cho học
sinh hiểu kỹ, tính ham hiểu biết của học sinh bộc lộ ra nhiều hơn, ở các em sẽ
nảy sinh ra nhiều câu hỏi, nhiều thắc mắc hơn, những câu hỏi các em đặt ra sẽ
thông minh hơn, thú vị hơn và khó hơn".[36]
Tuy nhiên để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung các cuộc hội
thảo khoa học được chuẩn bị kỹ phù hợp và có tác dụng thiết thực đến việc
dạy học, tổ chức hội thảo sinh động thu hút được nhiều giáo viên tham gia
thảo luận, trao đổi. Vấn đề đưa ra hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, phải
là vấn đề được nhiều giáo viên quan tâm và có tác dụng thiết thực đối với việc
dạy và học.

Qua các buổi hội thảo Hiệu trưởng hiểu thêm được các quan điểm của
giáo viên về việc dạy học, bản thân các giáo viên nắm vững hơn, hiểu sâu hơn
về khoa học cơ bản, về các vấn đề còn mơ hồ và họ sẽ mở rộng hơn về tầm
nhìn, tầm hiểu biết vận dụng vào trong giảng dạy từ đó để nâng cao chất
lượng dạy học.
- V.A.Xukhom linxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh biện pháp dự giờ
và phân tích bài học.
C¸c t¸c gi¶ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài học là đòn bẩy quan
trọng nhất trong công tác quản lý quá trình dạy học của giáo viên. Việc phân
tích bài học trước hết phải nêu cho giáo viên biết cách khắc phục thiết sót,
phát huy các mặt mạnh để nâng cao chất lượng bài giảng, tác giả đã đề ra các
yêu cầu và quy trình phân tích một giờ dạy để giúp cho Hiệu trưởng thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
có hiệu quả biện pháp quản lý này. Trong cuốn "Vấn đề quản lý và nhà lãnh
đạo nhà trường". V.A.Xukhôm linxki cũng đã nêu lên rất cụ thể cách tiến
hành dự giờ và phân tích bài học. Theo ông trước hết phải giúp giáo viên
chuẩn bị bài dạy bằng việc phân tích sư phạm của sách giáo khoa, nội dung
dạy trong chương trình. Sau đó giáo viên và Hiệu trưởng dự giờ lẫn nhau và
cùng nhau dự giờ giáo viên giỏi, cứ như vậy, giáo viên đã được Hiệu trưởng
dạy cho rất nhiều về phương pháp dạy học, về cách thức tổ chức dạy học để
nâng cao trình độ học vấn của học sinh.
1.1.2. Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng
tư tưởng về quản lý cũng như phép “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều
đó đã được thể hiện trong các tác phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà
giáo, nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng
Đạo, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến

quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 -1969). Bằng
việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận
dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, Người đã để lại
cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển
giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học,
vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và quản
lý …Phải khẳng định rằng: Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về giáo dục có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận
giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các
nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học…viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm… đã được công bố, đó là các tác
giả: Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

12
Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân,
Nguyễn Đình Am, Nguyễn Quốc Chí, Trần Kiểm…các công trình nghiên cứu
trên đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như:
Khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc,
các giai đoạn của hoạt động quản lý đồng thời chỉ ra các phương pháp và
nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, những thành tựu đó cũng chỉ dừng lại ở mức
độ lý luận là chủ yếu hoặc được triển khai ứng dụng nhiều trong sản suất,
kinh doanh.
Đối với khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có nhiều tác giả
quan tâm, vận dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và
đã đưa ra nhiều vần đề lý luận về quản lý giáo dục, các giải pháp, kinh nghiệm
quản lý giáo dục xuất phát từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam tiêu biểu là các
tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc

Bảo, Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài
nước là những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn
quản lý giáo dục và quản lý hoạt động dạy học trong các trường học nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phục vụ cho mục tiêu phát triển
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.3. Ngành giáo dục tỉnh Quảng Ninh nói chung, huyện Vân Đồn nói
riêng vài năm trở lại đây đã quan tâm nhiều tới công tác quản lý hoạt động
dạy học của giáo viên THCS. Qua nhiều năm cho thấy tỷ lệ giáo viên giỏi cấp
cơ sở, cấp tỉnh ngày càng tăng; chất lượng giờ dạy tốt ngày càng nhiều. Đó là
kết quả khả quan, tuy nhiên kết quả này mới chỉ phản ánh được một phần chất
lượng dạy học của một bộ phận giáo viên chứ chưa phải là đánh giá chung
của đại đa số giáo viên. Mà các đơn vị trường học khi chọn các đồng chí tham
gia thi đều cố gắng tìm chọn các đồng chí đã có trình độ chuyên môn, chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

13
lượng dạy học tốt. Điều ấy có nghĩa là: Rất cần có các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học của giáo viên THCS huyện Vân Đồn Qua tìm hiểu các chuyên
đề tham dự các hội nghị quản lý hoạt động dạy học của giáo viên THCS
huyện Vân Đồn, tỉnh Quang Ninh, tôi thấy chủ yếu là các chuyên đề về đổi
mới phương pháp dạy học của giáo viên, sinh hoạt chuyên đề của các tổ
chuyên môn: Áp dụng giáo án điện tử tức là chủ yếu thiên về người dạy còn
vấn đề quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học như thế nào thì
mới chỉ được nhắc chung chung. Nói chung còn ít chuyên đề, bài viết về góc
độ quản lý, chất lượng dạy học ở nhà trường THCS đặc biệt rất ít các nhà
quản lý tham luận các chuyên đề về việc quản lý hoạt động dạy học như thế
nào? Biện pháp thực hiện ra sao để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy và học
tập để đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường THCS đó là vấn đề mà tôi

muốn đề cập trong luận văn này.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, hoạt động chung, một loạt các quan hệ:
quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa
con người với xã hội và cả con người với chính bản thân mình xuất hiện theo.
Điều này làm nảy sinh nhu cầu quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển
từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành xã
hội cũng phát triển theo. Đó là tất yếu lịch sử.
Ngày nay nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố
của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra
trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Hiện nay, nước
ta đang thực hiện cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, đang tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải cách mở cửa, hội nhập với khu vực và
thế giới. Vấn đề sử dụng và phát huy những ưu việt sẵn có xuất phát từ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

14
chất xã hội phần lớn phụ thuộc vào quản lý và trình độ tổ chức quản lý, vào
hiệu quả và chất lượng quản lý.
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về các quan niệm quản lý. Sau đây là một số khái niệm của các
tác giả trong nước và nước ngoài:
- Khái niệm quản lý của các tác giả nước ngoài:
+ Theo K. Omarov (Liên xô)- 1983: Quản lý là tính toán sử dụng hợp
lý các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu
quả kinh tế tối ưu.
+ Theo H.Koontz (Người Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu

nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. [83, tr.33]
+ Theo W. Taylor: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
+ Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: quản lý là sự tác động có mục
đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ
trong quá trình sản xuất.
- Khái niệm quản lý của các tác giả trong nước:
+ Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(Nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự
kiến [35, tr.31].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

15
+ Theo GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là
một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định. [18, tr.17]
+ Theo PGS.TS Trần Kiểm: quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội. [22, tr.45].
Từ các định nghĩa trên, ta có nhiều cách hiểu:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người,

thành tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Quản
lý bao gồm các yếu tố như: Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác
động. “Ai quản lý? “đó là chủ thể quản lý (chủ thể chỉ có thể là một cá nhân,
hoặc một tổ chức do con người cụ thể lập nên). Còn “quản lý ai?”, “quản lý
cái gì ?”, quản lý sự việc đó là khách thể quản lý (hay còn gọi là đối tượng
quản lý). Bên cạnh đó phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã định ra cho cả
đối tượng và chủ thể mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ, tác động qua lại, hỗ
trợ nhau. Chủ thể quản lý thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị
sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người thoả mãn mục đích của
quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

16
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế -
xã hội: Vốn, nguồn lực lao động, khoa học - kỹ thuật, tài nguyên và sự quản
lý, trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Như vậy, rõ ràng “quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ
thuật” và “ Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan vừa mang tính chủ
quan, vừa có tính pháp luật nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… chúng là
những mặt đối lập trong một thể thống nhất”. [35, tr.15]
Tóm lại, quản lý là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác, lựa chọn, tổ chức, và thực hiện có
hiệu quả những nguồn lực, những tiềm năng, và cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu của tổ chức đã đề ra trong một môi trường đầy biến động và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chủ thể, đối tượng, mục tiêu, phương pháp và
công cụ quản lý.

1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục” được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau
nhưng có hai cấp độ chủ yếu trong quản lý giáo dục thường thấy là: cấp vĩ mô
và cấp vi mô.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có những
khái niệm như sau:
- Khái niệm của các tác giả nước ngoài:
+ Theo P.V Khuđôminxky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (Từ Bộ đến nhà trường) nhằm mục đích
đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát
triển toàn diện, hài hoà của họ. [38,tr.50]
+ Theo M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

17
tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số
lượng cũng như chất lượng.
- Khái niệm của các tác giả trong nước:
+ Theo PGS. TS Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng
như các quy luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực
của trẻ em. [23, tr .64].
+ Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý

(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa
giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [35, tr.35].
+ Theo GS .VS Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường
học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
[16, tr 26].
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung
thì Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

18
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy
rõ bốn yếu tố của quản lý giáo dục là: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý,
khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:




Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau chúng có quan hệ
tương tác gắn bó mật thiết với nhau nhằm đi đến mục tiêu chung của giáo dục
đề ra. Như vậy, quản lý giáo dục với tư cách là một bộ phận của quản lý xã
hội cũng đã xuất hiện từ lâu và tồn tại với mọi chế độ xã hội. Cùng với sự

phát triển của xã hội, mục tiêu, nội dung, phương pháp. Giáo dục luôn thay
đổi và phát triển làm cho công tác quản lý cũng vận động và phát triển.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà
nước trong phạm vị trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
1.2.4. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của
chủ thể đến đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần
được thực hiện trong quá trình quản lý.
Việc xác định các chức năng quản lý hiện chưa có sự thống nhất. Nhìn
chung các tác giả khác nhau đều thống nhất nêu lên các chức chức năng quản
lý như sau:
- Chức năng hoạch định:

Chủ
thể
quản


Đối
tƣợng
quản


Khách
thể
quản






Mục tiêu
quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

19
Vạch ra mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để đạt được mục
tiêu, xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu. Để vạch ra
được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là đòi
hỏi nhà quản lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật (của
bộ máy). Vì thế, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
- Căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác
định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ
rõ trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết thúc năm học. Bản kế hoạch
năm học phải được sự thống nhất cao trong nhà trường. Đó chính là nội dung
cơ bản của quá trình quản lý, vì thế giai đoạn này có vai trò rất to lớn. Để làm
được điều đó, người quản lý cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt
+ Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của
đất nước của địa phương và của ngành giáo dục.
+ Xây dựng chương trình hành động cho nhà trường trong suốt năm
học (kế hoạch năm học đã được cụ thể hóa thành từng học kì, từng tháng
và tuần).
+ Thông qua tập thể hội đồng sư phạm trong nhà trường, bàn bạc đóng
góp xây dựng để có một kế hoạch thống nhất trình lên cơ quan cấp trên.
+ Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.

- Chức năng tổ chức: chức năng này bao gồm hai nội dung
Nội dung thứ nhất: Tổ chức bộ máy
Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ
phải đảm nhận. Nói cách khác phải tổ chức bộ máy phù hợp với cấu trúc, cơ
chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu đề ra. Phân chia thành một
bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
Nội dung thứ hai: Tổ chức công việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

20
Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi người
hướng vào mục tiêu chung mà hành động. Đó chính là sự sắp đặt những con
người, những công việc một cách hợp lý để mọi người đều thấy hài lòng và
hào hứng làm cho công việc diễn ra trôi chảy hiệu quả.
- Chức năng điều hành (chỉ đạo):
Chức năng này tác động đến con người bằng các mệnh lệnh làm cho
người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm
vụ được phân công. Tạo động lực để con người hoạt động tích cực bằng các
biện pháp động viên, khen chê đúng mức phù hợp. Chức năng này thể hiện ở
chỗ vạch ra phương hướng cho tổ chức, các đơn vị cấp dưới, tác động đến tổ
chức, đến con người bằng các quyết định để hoạt động đưa bộ máy đạt đến
mục tiêu., trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.
Về thực chất đó là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can
thiệpcủa người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực
lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
của nhà trường diễn ra trong kỷ cương, trật tự.
- Chức năng kiểm tra:
Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cuối cùng của chu trình
quản lý, nó bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây:

+ Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ
kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót, những gì trong kế hoạch đã đạt được.
+ Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò
nhất định, song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau
Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải biết quan tâm coi trọng đến các chức năng
trong quản lý, có như vậy mới chỉ đạo thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

21
Tóm lại, chức năng quản lý là những vấn đế hết sức cơ bản của lý luận
về quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng
quản lý và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể
quản lý đối với khách thể quản lý. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các
giai đoạn quản lý trong một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn
bộ hệ thống được quản lý. Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay
không là nhờ có thông tin. Thông tin vừa là điều kiện , vừa là phương tiện
tổng hợp các chức năng trên.






Sơ đồ 1.2: Sơ đồ chức năng quản lý
1.2.5. Các nguyên tắc quản lý
Trong việc quản lý các tổ chức (Kinh tế - Chính trị - Văn hoá, giáo
dục ) mà yếu tố chủ yếu là con người, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý

thường vận dụng các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng:
Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối vì thế
trong quản lý chúng ta phải thường xuyên bám sát vào các Chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng, các chủ trương, đường lối chính sách và pháp luật của Đảng và
Nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Lập kế hoạch
Thông tin
Chỉ đạo
Kiểm tra
Tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

22
Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo sự thành công trong công tác
quản lý. Tạo khả năng quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ của
cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong
việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ
thống được tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ
vạch chủ trương đường lối phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các
giải pháp cơ bản để thực hiện. Nguyên tắc tập trung được thông qua chế độ
thủ trưởng.
Dân chủ trong quản lý được hiểu là: Phát huy quyền làm chủ của mọi
thành viên trong tổ chức. Huy động trí lực của họ, dân chủ được thể hiện ở
chỗ các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến
nghị các biện pháp trước khi quyết định.
Trong thực tiễn người quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập trung

và dân chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song cũng phải biết
sử dụng quyền tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết đoán
và dám chịu trách nhiệm.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải nắm được quy luật phát
triển của bộ máy, nắm vững quy luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ
thực tế địa phương, thực tế ngành mình đảm bảo hài hoà lợi ích tập thể và lợi
ích cá nhân đảm bảo hiệu quả kinh tế, đảm bảo vai trò quần chúng tham gia
quản lý thực hiện tinh thần: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
1.3. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học
1.3.1. Khái niệm dạy học
Dạy học là một quá trình bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của trò. Là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

23
vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền
thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo của hoạt động
nhận thức và thực tiễn. Trên cơ sở đó, hình thành nên thế giới quan, phát triển
năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của nhân cách người học theo
mục đích giáo dục. Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh
hội những kiến thức và kinh nghiệm mà xã hội tích luỹ được, biến kiến thức,
kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân. Như vậy, hoạt động
dạy là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình người học lĩnh hội tri thức, hình
thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy là
tổ chức, điều khiển sự học tập của người học giúp cho người học nắm được
kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Chức năng của hoạt động dạy là truyền
đạt nội dung tri thức, qua đó hình thành các kỹ năng, thái độ tương ứng trên
cơ sở nội dung chương trình quy định. Hoạt động học là quá trình chủ động,

sáng tạo, tự chiếm lĩnh các khái niệm khoa học, trên cơ sở đó hình thành nên
kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, niềm tin của chính người học. Đó là một quá trình tự
điều khiển, thể hiện ở sự tự giác, tích cực và sáng tạo của người học trong quá
trình lĩnh hội tri thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người thầy. Nội dung
của hoạt động bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm cảu môn học, phương
pháp đặc trưng của môn học, các cách thức tiếp cận để biến kiến thức của
nhân loại thành học vấn của bản thân.
1.3.2. Các yếu tố của hoạt động dạy học
Dạy học là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố cấu thành.
Mỗi yếu tố có tính chất, đặc điểm riêng và có những tác động khác nhau đến
kết quả của dạy học, các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Có
hai nhóm yếu tố của quá trình dạy học: Nhóm các yếu tố cấu thành của quá
trình dạy học; nhóm các yếu tố đảm bảo cho quá trình dạy học.
+ Nhóm các yếu tố của quá trình dạy học: Dạy học bao gồm các yếu tố:

×