Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại nhà máy bánh kẹo biscafun thuộc công ty cổ phần đường quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.7 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ YẾN NHI

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI NHÀ MÁY BÁNH KẸO BISCAFUN THUỘC
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG TÙNG

Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Yến Nhi


MỤC LỤC
3.13........................................................................................................................ 6
Phân tích điểm hòa vốn của các sản phẩm nhóm bánh mềm phủ...........................6


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................8
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí..............................................................8
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp...................................9
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan.................................................................................66
2.5.2. Nguyên nhân khách quan..............................................................................66
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 69
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI NHÀ MÁY BÁNH KẸO BISCAFUN THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI........................................................................................69
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY BÁNH KẸO BISCAFUN.................................69
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện..........................................................................69
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện.........................................................................70
3.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí..................................72
Việc sản xuất bánh kẹo mang tính mùa vụ, nên cần lập dự toán chi phí linh hoạt cho từng sản
phẩm. Thông qua thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán linh hoạt giúp cho Nhà máy có những
phản ứng kịp thời đối với thị trường tiêu thụ............................................................................80

Bảng 3.13: Phân tích điểm hòa vốn của các sản phẩm nhóm bánh mềm phủ......87

TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP

Chi phí

CVP

Chi phí- sản lượng- lợi nhuận

DC

Dây chuyền

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQT


Kế toán quản trị

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố
Chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành
Kế hoạch sản xuất bánh kẹo
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán đơn giá tiền lương của sản phẩm
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí sản xuất chung
Kế hoạch giá thành sản phẩm
Tổng hợp kế hoạch giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo

43
44
45

47
48
49
50
51
52
53
55

2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
3.1
3.2
3.3

lương
Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tổng hợp giá thành kế hoạch sản phẩm
Bảng tính giá thành từng loại sản phẩm
Bảng tổng hợp báo cáo kiểm soát CP NVL
Bảng tổng hợp báo cáo kiểm soát CP NCTT
Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí
Phân loại chi phí sản xuất thành biến phí, định phí
Bảng chi phí sản xuất chung hỗn hợp của nhóm bánh


58
59
60
61
62
63
64
75
76

mềm phủ
Hàm xác định chi phí hỗn hợp
Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử
Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp
Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp
Dự toán linh hoạt về chi phí sản xuất
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NVLTT
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NCTT
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí SXC
Báo cáo kết quả kinh doanh của các sản phẩm nhóm
bánh mềm phủ

77
78
79
80
81
82
83
84

85

3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

87


3.13

Phân tích điểm hòa vốn của các sản phẩm nhóm bánh
88

3.14

mềm phủ
Báo cáo thu nhập hoạt động kinh doanh của nhóm
bánh mềm phủ

91


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
Sơ đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Tên sơ đồ
Quy trình công nghệ sản xuất bánh quy
Quy trình công nghệ sản xuất bánh mềm phủ
Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy kế toán

Trang
36
37
38
39
41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để tồn tại, đứng vững trên thị trường
các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản

xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh.
Trong các công cụ quản lý kinh tế của doanh nghiệp thì kế toán là công cụ
quản lý kinh tế hữu hiệu nhất giúp nhà quản lý điều hành doanh nghiệp có
hiệu quả. KTQT chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết
định của nhà quản trị doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng rất
cao trong tổng chi phí phát sinh tại đơn vị. Chính vì vậy, để các nhà quản lý
có thể đưa ra các quyết định kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị
thì cần phải có những thông tin chính xác về chi phí sản xuất, hiệu quả của
từng loại, từng nhóm sản phẩm.
Ngành sản xuất bánh kẹo là ngành công nghiệp chế biến thực phẩm,
bánh kẹo không phải là sản phẩm thiết yếu. Vì vậy, khi kinh tế khó khăn
người tiêu dùng có thể cắt giảm sản phẩm này. Cho nên, để có thể tồn tại
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo cần phải ứng dụng kế toán quản trị chi phí sản xuất để quản lý điều
hành hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, qua thực tế tìm hiểu cho thấy tại Nhà máy bánh kẹo Biscafun
thuộc Công ty Cổ phần đường Quảng Ngãi việc ứng dụng KTQT chi phí sản
xuất vào hoạt động quản lý chưa được quan tâm một cách đúng mức. Mặc dù,
Nhà máy đã thực hiện việc xây dựng định mức, dự toán sản xuất cho Nhà
máy nhưng việc lập dự toán chi phí sản xuất còn chung chung chưa linh hoạt,


2

cụ thể, giá thành sản phẩm vẫn tính theo phương pháp truyền thống. Vì vậy,
hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Nhà máy vẫn chưa hướng vào
việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá
việc lập kế hoạch trong nội bộ Nhà máy còn rất hạn chế. Kế toán chi phí sản
xuất hiện nay không thể cung cấp các thông tin phù hợp, kịp thời và tin cậy

cho việc ra các quyết định kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp. Chính
những yêu cầu thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán quản trị chi phí
sản xuất tại Nhà máy bánh kẹo Biscafun thuộc Công ty Cổ phần đường
Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến KTQT chi phí sản xuất
để định hướng cho việc ứng dụng lý thuyết vào việc hoàn thiện KTQT chi phí
sản xuất tại Nhà máy bánh kẹo Biscafun.
- Phân tích thực trạng và mức độ vận dụng KTQT chi phí sản xuất tại
Nhà máy bánh kẹo Biscafun
- Vận dụng lý thuyết KTQT chi phí sản xuất để đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác KTQT chi phí sản xuất tại Nhà máy bánh kẹo
Biscafun.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác KTQT chi
phí sản xuất tại Nhà máy bánh kẹo Biscafun.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Tác giả đã sử dụng các phương pháp để nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử được sử
dụng xuyên suốt trong đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thay thế liên hoàn được
dùng để trình bày các vấn đề về KTQT chi phí sản xuất tại Nhà máy.


3

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về KTQT chi phí trong doanh nghiệp sản
xuất.

Chương 2: Thực trạng KTQT chi phí sản xuất tại Nhà máy bánh kẹo
Biscafun thuộc Công ty Cổ phần đường Quảng Ngãi.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT chi phí sản xuất tại
Nhà máy bánh kẹo Biscafun thuộc Công ty Cổ phần đường Quảng Ngãi.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Vấn đề về kế toán quản trị trong đó có kế toán quản trị chi phí đóng vai
trò quan trọng trong điều kiện kinh tế thị trường có cạnh tranh, nó được coi là
công cụ quản lý hữu hiệu bởi tính linh hoạt, hữu ích và kịp thời của thông tin
kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, trước đây nhiều
tác giả đã nghiên cứu về kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp như: tác giả Lê Mai Nga (2005) với nghiên cứu “Tổ chức công
tác kế toán quản trị ở các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn Thành phố Đà
Nẵng” - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học
Đà Nẵng; tác giả Dương Tùng Lâm (2005) “Nghiên cứu kế toán quản trị chi
phí, doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi” - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán,
Đại học Đà Nẵng; tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm (2010) “Hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại Viễn thông Quảng Ngãi” - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng, tác giả Lê Thị Huyền Trâm
(2011) “Kế toán quản trị chi phí tại Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ”
- Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà
Nẵng. Qua các nghiên cứu cho thấy vấn đề kế toán quản trị, kế toán quản trị
chi phí đã được các tác giả nghiên cứu cụ thể về việc ứng dụng KTQT, KTQT


4

chi phí vào nhiều loại hình doanh nghiệp, không chỉ các doanh nghiệp sản
xuất mà cả các doanh nghiệp kinh doanh ngành dịch vụ, bởi vì tính linh hoạt
của KTQT, KTQT chi phí là rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh

doanh của từng ngành, từng doanh nghiệp.
Trong các nghiên cứu trên, các tác giả khái quát được thực trạng công
tác kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp, tác giả cũng
đã đánh giá thực trạng và chỉ ra được những nguyên nhân hạn chế trong việc
tổ chức công tác KTQT, KTQT chi phí của đơn vị và từ đó đưa ra các giải
pháp để tổ chức công tác KTQT hay đưa ra các giả pháp để hoàn thiện công
tác KTQT, KTQT chi phí tại đơn vị theo phạm vi nghiên cứu của mỗi đề tài.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề kế toán quản trị chi phí đối với doanh
nghiệp sản xuất chỉ đề cập đến vấn đề kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và chủ yếu đi vào đặc trưng của một số ngành và
đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện KTQT chi phí tại các doanh nghiệp.
Như vậy, có thể thấy rằng, các luận văn trên chưa chú trọng nghiên cứu sâu về
KTQT chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng
rất cao trong tổng chi phí phát sinh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc ứng dụng
kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất là công việc
không thể thiếu, nó giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt chi phí, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, đã có một số tác giả nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp như: tác giả Phạm Quang Mẫn (2006) với đề tài “Tổ
chức kế toán quản trị chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản
xuất thức ăn gia súc” - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế
toán, Đại học Quốc dân. Luận văn đã hệ hóa được lý luận về tổ chức KTQT
chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp, đã đưa ra các mô hình KTQT của


5

một số nước nhằm rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc
định hướng về tổ chức KTQT chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp

sản xuất thức ăn gia súc, tác giả đã mô tả và đánh giá công tác tổ chức KTQT
chi phí sản xuất, đồng thời đã hoàn thiện một số nội dung tổ chức KTQT chi
phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn gia súc như:
hoàn thiện việc tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và sổ kế toán
trong KTQT chi phí, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, hoàn thiện việc phân
loại chi phí phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, hoàn thiện hệ thống
báo cáo chi phí, hoàn thiện hệ thống chi phí định mức, xây dựng hệ thống dự
toán chi phí, tổ chức hệ thống thông tin trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên,
trong luận văn này tác giả chỉ đề cập việc tổ chức KTQT chi phí sản xuất kinh
doanh cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn gia súc nói chung ở Việt Nam
với điển hình 3 doanh nghiệp với 3 loại hình sở hữu khác nhau, chính vì vậy
giải pháp hoàn thiện việc tổ chức KTQT chi phí sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp sản xuất nói chung chưa thực sự phù hợp. Tác giả Nguyễn Thu
Phương (2006) với nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản
xuất trong một số doanh nghiệp ngành in trên địa bàn Hà Nội” - Luận văn
thạc sĩ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học Quốc dân. Luận
văn này, tác giả cũng chỉ đề cập đến công tác tổ chức KTQT chi phí sản xuất
tại một số doanh nghiệp ngành in trên địa bàn Hà Nội. Các giải pháp đưa ra
nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất trong một
số doanh nghiệp ngành in trên địa bàn Hà Nội cũng chỉ dừng lại ở các nội
dung như: tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí,
thiết kế một hệ thống chứng từ chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi
phí sản xuất của các nhà quản trị, xây dựng hệ thống tài khoản phản ánh chi
tiết định phí và biến phí của từng khoản mục chi phí, thiết kế một số sổ chi
tiết chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí, xây dựng hệ thống báo cáo


6

hoạch định chi phí bao gồm: dự toán mua và sử dụng nguyên vật liệu; dự toán

nhân công trực tiếp; dự toán chi phí sản xuất chung. Qua đó, cho thấy tác giả
chưa đi sâu nghiên cứu việc hoàn thiện các nội dung của KTQT chi phí sản
xuất của các doanh nghiệp sản xuất như lập dự toán linh hoạt về chi phí sản
xuất, lập các báo cáo chi phí để kiểm soát chi phí sản xuất, tổ chức thông tin
KTQT chi phí phục vụ cho việc ra quyết định...
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Oanh (2010) đã nghiên cứu “Kế toán quản
trị chi phí sản xuất tại Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ” - Luận văn
thạc sĩ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng. Trong
luận văn này, qua việc phân tích thực trạng tác giả đã đưa ra các một số giải
pháp để hoàn thiện công tác KTQT chi phí sản xuất tại Tổng Công ty Cổ phần
dệt may Hòa Thọ, các giải pháp chủ yếu tập trung vào vấn đề tổ chức theo
dõi, phân loại chi phí, lập báo cáo phân tích chi phí sản xuất, lập dự toán linh
hoạt nhằm tăng cường kiểm soát chi phí nội bộ, tổ chức chứng từ kế toán, tổ
chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo KTQT
chi phí sản xuất, phân tích biến động chi phí để chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng,
nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán phục vụ cho hoạt động quản trị
doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận văn chủ yếu đi vào đặc trưng của doanh nghiệp
sản xuất may mặc, nên đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác KTQT chi phí
sản xuất xuất phát từ đặc thù kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra, còn có đề tài
nghiên cứu của tác giả Đinh Tuyết Diệu (2011) nghiên cứu “Kế toán quản trị
chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Xuất nhập khẩu Lam Sơn”Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà
Nẵng. Trong luận văn này đã đánh giá được thực trạng công tác kế toán quản
trị chi phí sản xuất tại doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí sản xuất tại đơn vị như: phân loại chi phí sản xuất
theo cách ứng xử, lập dự toán linh hoạt, xác định lại đối tượng hạch toán chi


7

phí sản xuất và hoàn thiện phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung, tổ

chức công tác hạch toán phục vụ cho công tác KTQT chi phí sản xuất và lập
các báo cáo chi phí để kiểm soát chi phí sản xuất. Dù vậy, luận văn chỉ tập
trung vào nghiên cứu vấn đề KTQT chi phí sản xuất đặc trưng của ngành chế
biến thủy sản. Như vậy, có thể thấy rằng trong các nghiên cứu trước đây tập
trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp của
nhiều ngành khác nhau như: ngành dệt, may, ngành in, doanh nghiệp chế biến
thủy sản...nhưng chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề kế toán quản
trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung và tại
Nhà máy bánh kẹo Biscafun nói riêng. Chính vì vậy, trong luận văn này sẽ tập
trung nghiên cứu về vấn đề “Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Nhà máy
bánh kẹo Biscafun thuộc Công ty Cổ phần đường Quảng Ngãi”


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị
nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản
trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch,
kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
Thông tin kế toán quản trị chi phí mang tính linh hoạt, thường xuyên và
hữu ích, không bắt buộc phải tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành. Thông tin kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm cả những thông tin
quá khứ và những thông tin dự báo thông qua việc lập các kế hoạch và dự
toán chi phí trên cơ sở các định mức chi phí (bao gồm cả các định mức về số

lượng và định mức về đơn giá) nhằm kiểm soát chi phí thực tế, đồng thời làm
căn cứ cho việc lựa chọn các quyết định về giá bán sản phẩm, quyết định ký
kết các hợp đồng, quyết định tiếp tục sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Như vậy, kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông
tin và trách nhiệm của các nhà quản lý thuộc các cấp quản lý. Có thể rút ra
bản chất của KTQT chi phí như sau: [9]
- KTQT chi phí không chỉ thu thập và cung cấp thông tin quá khứ mà
còn thu thập, xử lý và cung cấp thông tin hiện tại, hướng về tương lai phục vụ
cho việc lập dự toán, làm căn cứ trong việc lựa chọn các quyết định bán sản
phẩm tại điểm phân chia hay tiếp tục chế biến bán thành phẩm thành sản


9

phẩm hoàn thành rồi mới bán, nên sản xuất hay mua ngoài các chi tiết,... ra
quyết định lựa chọn các phương án kinh doanh hợp lý.
- KTQT chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế trong doanh
nghiệp và ngoài doanh nghiệp có liên quan. Những thông tin có ý nghĩa với
bộ phận, điều hành, quản lý doanh nghiệp.
- KTQT chi phí quan tâm đến các chi phí thực tế phát sinh theo loại chi
phí, tổng mức chi phí và chi tiết theo từng mặt hàng.
- Khi có sự biến động chi phí, trách nhiệm giải thích về những thay đổi
bất lợi thuộc bộ phận nào KTQT chi phí phải theo dõi và báo cáo rõ ràng phục
vụ cho quá trình kiểm soát, điều chỉnh của nhà quản lý.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế
toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ. Đối tượng nhận
thông tin kế toán quản trị chi phí là ban lãnh đạo doanh nghiệp và những
người trực tiếp tham gia quản lý, điều hành doanh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không bắt buộc phải công khai các

thông tin về kế toán quản trị chi phí cho các đối tượng ở bên ngoài doanh
nghiệp. Phạm vi kế toán quản trị chi phí không bị giới hạn và được quyết định
bởi nhu cầu thông tin về kế toán quản trị chi phí của doanh nghiệp trong tất cả
các khâu của quá trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch,
kiểm tra, điều hành, ra quyết định. Kỳ kế toán quản trị chi phí thường là
tháng, quý, năm như kỳ kế toán tài chính. Doanh nghiệp được quyết định kỳ
kế toán quản trị chi phí khác, theo yêu cầu của mình, có thể là ngày, tuần hoặc
bất kỳ thời gian nào.
- Kiểm tra, giám sát các định mức tiêu chuẩn, dự toán. Kế toán quản trị
chi phí là phương tiện để ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu quả chi
phí nói riêng và hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Chính vì vậy, kế toán


10

quản trị chi phí phải biết xây dựng các định mức kinh tế- kỹ thuật, biết lập dự
toán chi phí, dự đoán kết quả và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các
định mức, tiêu chuẩn, dự toán đã lập ra.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo
cáo kế toán quản trị chi phí. Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc
vận dụng các chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi
tiết hóa các tài khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo kế toán quản trị cần
thiết phục vụ cho kế toán quản trị chi phí của bản thân doanh nghiệp. Doanh
nghiệp được sử dụng mọi thông tin, số liệu của kế toán tài chính, để phối hợp
và phục vụ cho kế toán quản trị chi phí.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải
lập kế hoạch và ra quyết định đối với toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Theo đó kế toán quản trị chi phí phải thu thập, xử lý,
phân tích thông tin trong suốt quá trình từ lúc mua hàng hóa, nguyên liệu; xác

định được chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng
ngành hoạt động, từng loại dịch vụ..., từ đó tập hợp được các dữ kiện cần thiết
để phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh cũng như dự kiến được
phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
- Tính toán và đưa ra mô hình về nhu cầu vốn cho một hoạt động hay
một quyết định cụ thể.
- Tìm ra những giải pháp tác động lên các chi phí để tối ưu hóa mối quan
hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận.
1.1.3. Vai trò kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí có vai trò quan trọng trong quản trị, điều hành
doanh nghiệp, ra quyết định kinh doanh thể hiện qua các đặc điểm sau: [1,
tr.343-344]


11

- Là nguồn chủ yếu để cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý ra
quyết định ở các khâu:
+ Cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế hoạch
Để thực hiện tốt được mục tiêu đề ra, kế hoạch phải được xây dựng trên
những căn cứ khoa học, phải có những thông tin đầy đủ, thích hợp. Kế toán
quản trị tổ chức thu thập, phân tích, đánh giá, cung cấp thông tin để nhà quản
trị có thể lựa chọn được phương án tối ưu cho việc lập kế hoạch của doanh
nghiệp
+ Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện
Trong giai đoạn này, kế toán quản trị tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp
thông tin nhanh chóng, kịp thời về tình hình hoạt động để nhà quản trị đưa ra
các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện kịp thời các quyết định đó.
+ Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra và đánh giá
Kế toán quản trị tổ chức lập báo cáo về kết quả thực hiện theo từng

hoạt động, từng khâu công việc, cung cấp thông tin theo chức năng điều hành
của nhà quản trị để nhà quản trị đánh giá, kiểm tra và đưa ra các quyết định
theo chức năng của họ.
+ Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định
Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà nó có ở tất cả
các chức năng. Để có được quyết định đúng đắn cần phải có thông tin đầy đủ,
hợp lý. Để có thông tin này; kế toán quản trị tiến hành phân loại, tổng hợp,
lựa chọn những thông tin thích hợp và loại trừ những thông tin không thích
hợp và trình bày theo một trình tự dễ hiểu nhất phục vụ cho việc ra quyết định
của nhà quản trị.
- Tư vấn cho nhà quản lý trong quá trình xử lý, phân tích thông tin, lựa
chọn phương án, ra quyết định kinh doanh phù hợp nhất


12

- Giúp nhà quản lý kiểm soát, giám sát, điều hành các hoạt động kinh tế
tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; giúp nhà quản lý đánh giá
những vấn đề tồn tại cần khắc phục.
1.2. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí sản xuất là những phí tổn về vật chất, lao động phục vụ cho hoạt
động sản xuất. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động thì chi phí sản xuất
bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu là một
trong các yếu tố của quá trình sản xuất, được sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những nguyên liệu, vật

liệu được sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất ra sản phẩm, cấu thành nên thực
thể của sản phẩm. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được tính trực tiếp
vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí
doanh nghiệp phải trả tính trên cơ sở toàn bộ lao động trực tiếp. Các khoản
chi phí này bao gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho lao động trực tiếp
sản xuất; các khoản trích theo lương của lao động trực tiếp theo chế độ quy
định doanh nghiệp phải chịu (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp).
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan
gián tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Ví dụ: Chi phí tiền lương các nhân
viên quản lý tại phân xưởng, Chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí sửa chữa, bảo trì thiết bị, các chi phí dịch vụ mua ngoài…


13

Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định rõ vai trò, chức năng hoạt
động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin có hệ thống cho nhà quản trị lập kế
hoạch và kiểm soát chi phí.
b. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (cách
ứng xử của chi phí)
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: chi phí cố định (định
phí), chi phí biến đổi (biến phí) và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với
mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị mức độ hoạt động thì
không đổi và khi không có hoạt động thì biến phí bằng không.
- Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm

vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa. Có hai
loại: định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc.
+ Định phí bắt buộc: là những khoản chi phí không thể thay đổi nhanh
chóng bằng hành động của các nhà quản trị (khấu hao TSCĐ, thuê tài sản,..)
+ Định phí tùy ý: là những khoản chi phí có thể thay đổi nhanh chóng
bằng hành động của các nhà quản trị như: chi phí quản lý, chi phí đào tạo, chi
phí nghiên cứu và phát triển,..
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bao gồm cả biến phí và
định phí. Trong một mức độ hoạt động nào đó chi phí hỗn hợp là định phí, ở
một mức độ hoạt động khác chi phí hỗn hợp có thể gồm cả định phí và biến
phí như: chi phí điện thoại, chi phí điện, nước,.. Chi phí hỗn hợp rất quan
trọng vì nó rất phổ biến trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phần định phí trong chi phí hỗn hợp phản ánh chi phí căn bản tối thiểu


14

để duy trì mức độ hoạt động, phần biến phí phản ảnh mức độ hoạt động vượt
quá mức căn bản.
Với a: Biến phí trong một đơn vị hoạt động;
b: Tổng định phí trong chi phí hỗn hợp;
X: Mức độ hoạt động;
Y: Chi phí hỗn hợp.
Ta có phương trình biểu diễn chi phí hỗn hợp: Y = aX + b
Vì vậy, để có thể kiểm soát và điều tiết chi phí hỗn hợp nhà quản trị cần
phải tách được chi phí này thành định phí và biến phí bằng nhiều phương
pháp như: cực đại - cực tiểu, phương pháp đồ thị phân tán và phương pháp
bình phương bé nhất.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị nhận biết sự thay đổi của chi
phí khi mức độ hoạt động thay đổi, nhận biết thông tin về chi phí và tính toán

kết quả nhanh chóng để lập dự toán chi phí tốt hơn, phù hợp với thực tế và có
tính khả thi hơn. Ngoài ra còn giúp xây dựng mô hình chi phí trong mối quan
hệ giữa chi phí- khối lượng- lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn, phân tích chi
phí và xác định sản lượng, doanh thu hòa vốn, xác định được chi phí bỏ ra để
đạt được lợi nhuận dự kiến. Qua đó, nhà quản trị xác định phương hướng sử
dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, làm cơ sở ra quyết định ngắn hạn.
c. Phân loại chi phí khác phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Chi phí kiểm soát được là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp mà nhà quản trị có quyền quyết định, xác định được mức phát
sinh; chi phí không kiểm soát được là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh
tế của doanh nghiệp mà nhà quản trị không quyền quyết định, xác định được
mức phát sinh.


15

Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được thể hiện sự
phân chia, khả năng kiểm soát chi phí ở từng cấp quản trị, phản ánh phạm vi
chi phí, trách nhiệm về chi phí của các cấp quản trị trong hệ thống phân cấp
quản trị ở doanh nghiệp.
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí ngay từ khi phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí như: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,.. Loại chi phí này thường chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí nhưng chúng dễ được nhận dạng, hạch toán
chính xác.
+ Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng chi phí như: chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí
quảng cáo,.. Với loại này, việc tìm ra nguyên nhân gây ra chi phí và đối tượng

chịu chi phí rất khó nhận dạng. Vì vậy, thường phải tập hợp chung lại, sau đó
mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức, lựa chọn phương pháp
tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp và giúp đưa ra quyết định chính xác hơn.
- Chi phí lặn (chi phí chìm) và chi phí chênh lệch
Chi phí chìm là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp đã phát sinh, sẽ chắc chắn phát sinh và luôn tồn tại trong tất cả sự lựa
chọn, tình huống, phương án hoạt động sản xuất kinh doanh; chi phí chênh
lệch là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp phát sinh
khác biệt giữa các tình huống, phương án hoạt động kinh doanh.
- Chi phí cơ hội là những thu thập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực
hiện phương án này thay cho phương án khác.
1.2.2. Lập dự toán chi phí sản xuất
Dự toán chi phí là phương tiện cung cấp thông tin cho các chức năng


16

hoạch định và kiểm soát chi phí. Dự toán chi phí được lập chính xác và đầy
đủ sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được hiệu quả. Thông qua dự toán
chi phí các nhà quản trị sẽ có kế hoạch về nguồn lực để đảm bảo thực hiện các
hoạt động, đồng thời lường trước những khó khăn có thể xảy ra và có biện
pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu
của DN.
Dự toán chi phí được lập căn cứ vào dự toán doanh thu và định mức chi
phí. Do đó để lập được dự toán chi phí chính xác thì DN phải xây dựng được
hệ thống định mức chi phí thật chi tiết và chính xác. Dự toán chi phí có thể
được xây dựng cho toàn DN và cho từng bộ phận.
Dự toán chi phí sản xuất là một phần của dự toán chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất. Có thể tiến hành lập dự toán chi phí sản xuất ở các DN sản

xuất như sau:
- Dự toán chi phí NVLTT: Là việc dự kiến số lượng và giá trị nguyên
liệu vật liệu sử dụng trong kỳ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Căn cứ để dự toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ là: dự
kiến sản lượng sản phẩm sản xuất, định mức nguyên vật liệu tiêu hao cho một
đơn vị sản phẩm, đơn giá nguyên vật liệu, lượng nguyên vật liệu mua vào
trong kỳ, lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tồn kho cuối kỳ. Như vậy:
Dự toán chi

=

KL SP sản

×

Định mức tiêu hao

×

Đơn giá

phí NVLTT
xuất dự toán
NVL SX 1 đơn vị SP
xuất NVL
- Dự toán chi phí NCTT: được xây dựng từ dự toán sản xuất, là việc dự
kiến tổng số lượng thời gian cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm sản xuất
và đơn giá thời gian lao động trực tiếp.
Dự toán chi

phí NCTT

=

KL SP sản
xuất dự toán

×

Định mức thời gian
SX 1 đơn vị SP

×

Đơn giá giờ công
lao động trực tiếp


17

- Dự toán chi phí sản xuất chung là dự kiến các chi phí liên quan đến
phục vụ và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận
sản xuất của doanh nghiệp.
Dự toán định phí

Dự toán chi phí SXC =

Dự toán biến phí

+


SXC
SXC
+ Đối với phần biến phí: có thể căn cứ vào tổng thời gian lao động trực

tiếp hoặc số giờ máy chạy hoặc số lượng sản phẩm sản xuất dự kiến và đơn
giá chi phí sản xuất chung để xác định, cụ thể:
Dự toán biến phí SXC

=

KL SP sản xuất dự

×

Dự toán biến phí đơn

toán
vị SXC
+ Đối với phần định phí sản xuất chung: Thường ít thay đổi so với thực

tế, nên khi lập dự toán, căn cứ vào số thực tế kỳ trước và những thay đổi định
phí dự kiến trong kỳ tới (nếu có) để dự toán cho kỳ này.
Dự toán định phí
SXC

=

Định phí SXC
thực tế kỳ trước


×

Tỷ lệ % tăng (giảm) định
phí SXC theo dự kiến

1.2.3. Xác định giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
a. Xác định giá thành sản phẩm sản xuất theo phương pháp chi phí
thực tế, phương pháp chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính và
phương pháp chi phí tiêu chuẩn
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
chi phí thực tế nhằm cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành theo giá
gốc về sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn trên báo cáo tài chính. Chi phí của
sản phẩm sản xuất được tính toán trên cơ sở các chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đây là mô hình kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tương đối giản đơn, không đòi hỏi trình độ tổ chức, kỹ thuật,
phương tiện tính toán hiện đại.


18

Do thông tin về giá thành sản phẩm sản xuất là rất quan trọng đối với
việc ra quyết định quản lý và đòi hỏi có tính kịp thời mà phương pháp xác
định chi phí thực tế không đáp ứng được nên các doanh nghiệp có thể tiến
hành ước tính chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm sản xuất bằng việc áp
dụng phương pháp chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính. Theo phương
pháp này, chi phí của sản phẩm sản xuất được tính toán bằng cách cộng các
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung ước tính phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Quá trình

tính toán tỷ lệ chi phí sản xuất chung xác định trước như sau:
Đầu năm tài chính, doanh nghiệp tiến hành ước tính tổng chi phí sản
xuất chung sẽ phát sinh trong năm và ước tính mức độ phát sinh của tiêu thức
sẽ sử dụng để tính toán tỷ lệ chi phí sản xuất chung xác định trước (gọi là tiêu
thức phân bổ). Tỷ lệ chi phí sản xuất chung xác định trước được tính theo
công thức:
Tỷ lệ % chi phí sản xuất

Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
= Tổng tiêu thức phân bổ ước tính

x 100
chung xác định trước
Trong kỳ, khi tiến hành sản xuất sản phẩm, kế toán sẽ tiến hành xác định mức
độ thực tế của tiêu thức phân bổ và tính chi phí sản xuất chung phân bổ cho
các sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức trên
Chi phí sản xuất
chung phân bổ

=

Mức độ thực tế của
tiêu thức phân bổ

x

Tỷ lệ % chi phí sản xuất

chung xác định trước
Theo phương pháp chi phí tiêu chuẩn việc xác đinh giá thành sản phẩm


sản xuất theo chi phí định mức của các khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
b. Xác định giá thành sản phẩm sản xuất theo phương pháp chi phí
toàn bộ và theo phương pháp chi phí trực tiếp
Theo phương pháp chi phí toàn bộ, giá thành sản phẩm sản xuất bao gồm
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi


×