Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

CẨM NANG THỰC HIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.62 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

CẨM NANG
THỰC HIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
Chuyên ngành:
- THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
- QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH -NĂM 2017


LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Quy chế đào tạo đại học và
cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(gọi tắt là Quy chế 43) và Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT, ngày 27 tháng 12 năm
2012: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, sinh viên hệ đại học chính quy sau khi tích
lũy đủ số tín chỉ theo quy định của chương trình đào tạo được thực hiện khóa luận tốt
nghiệp trước khi nhận bằng cử nhân đại học. Thực ra, việc viết khóa luận tốt nghiệp đại
học không phải mới được quy định trong Quy chế 43 mà đã được quy định từ các quy
chế đào tạo trước đây. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tại nhiều trường đại học không ít sinh
viên dù đã được trải qua 2 lần thực hành nghề nghiệp và có điểm trung bình chung học
tập khá cao nhưng khi thực hiện khóa luận tốt nghiệp vẫn lúng túng, thậm chí không làm
được đề cương nghiên cứu.
Đối với Trường Đại học Tài chính - Marketing, lãnh đạo Nhà trường và các khoa
cũng như hầu hết các giảng viên, cả trên nguyên tắc và trên thực tế đều coi trọng việc
thực hiện khóa luận tốt nghiệp và nghiêm túc trong việc đánh giá khóa luận tốt nghiệp


của sinh viên. Tuy vậy, chất lượng khóa luận tốt nghiệp đang là một vấn đề đáng để cho
những người tâm huyết với nghề phải trăn trở. Tình trạng sao chép khóa luận của các
khóa trước, các trường khác không phải hiếm và ngày một gia tăng. Trong đó, một bộ
phận sinh viên không coi trọng việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp mà chỉ quan niệm đó
là một công việc buộc phải hoàn thành và do vậy, họ chỉ tìm cách đối phó. Ngược lại, đại
bộ phận sinh viên rất quan tâm đầu tư thời gian và công sức thực hiện khóa luận tốt
nghiệp, nhưng kết quả không đạt được như mong muốn, vì thiếu những hiểu biết về công
việc mình làm. Chính vì vậy, việc trang bị cẩm nang thực hiên khóa luận tốt nghiệp cho
sinh viên nói chung, sinh viên học chuyên ngành Thương mại quốc tế và Quản trị kinh
doanh quốc tế nói riêng là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Từ nhân thức đó, tập thể


giảng viên Khoa Thương mại, Trường Đại học Tài chính – Marketing đã biên soạn tài
liệu: “Cẩm nang thực hiện khóa luận tốt nghiệp của sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế,
chuyên ngành Thương mại quốc tế và Quản trị kinh doanh quốc tế” với hy vọng thông
qua tài liệu này sẽ hỗ trợ sinh viên giải quyết khó khăn và nâng cao chất lượng khóa luận
tốt nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2017
Khoa Thương Mại


1. KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP LÀ GÌ ?
Theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban
hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy chế 43) và Thông tư số 57/2012/TTBGDĐT, ngày 27 tháng 12 năm 2012: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế 43,
thì khóa luận tốt nghiệp là một học phần trong chương trình đào tạo có khối lượng không
quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng cơ sở
đào tạo quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.
Theo Quy định Tổ chức đào tạo Đại học – Cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín
chỉ tại Trường Đại học Tài chính – Marketing (Ban hành kèm theo Quyết định số

1194/QĐ-ĐHTCM, ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Hiệu trường Trường Đại học Tài
chính – Marketing, khóa luận tốt nghiệp là một học phần bắt buộc trong chương trình đào
tạo có khối lượng 08 tín chỉ. Điều kiện để sinh viên được đăng ký thực hiện khóa luận là
phải đạt tất cả các học phần kiến thức ngành và chuyên ngành theo chương trình đào tạo.
Xét về bản chất, khóa luận tốt nghiệp đại học của sinh viên khối ngành kinh tế
(phổ biến 1) là một nghiên cứu ứng dụng do một sinh viên thực hiện. Đó là kết quả vận
dụng kiến thức và kỹ năng đã trang bị trong nhà trường để nghiên cứu và giải quyết một
vấn đề cụ thể phát sinh từ thực tiễn hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp, ngành
hàng thuộc lĩnh vực ngành/ chuyên ngành đào tạo mà sinh viên tâm đắc nhất.
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU THỰC HIỆN KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP
2.1.Mục đích thực hiện khóa luận tốt nghiệp
Mục đích thực hiện khóa luận tốt nghiệp của sinh viên khối ngành kinh tế là nhằm
tạo cơ hội để sinh viên củng cố, hệ thống hóa các kiến thức, kỹ năng đã được trang bị
trong nhà trường và vận dụng chúng một cách có khoa học và sáng tạo để giải quyết
những vấn đề phát sinh từ thực tiễn hoạt động kinh doanh. Đồng thời, rèn luyện ý thức
vượt khó, tính tích cực, chủ động, khả năng làm việc độc lập, phát triển năng lực tư duy,
năng lực thích ứng của sinh viên với một môi trường làm việc cụ thể.
1

Trong một số trường hợp, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên có thể là một nghiên cứu hàn lập lặp lại (thường là
loại 3), tức lặp lại các nghiên cứu trước nhưng có sự điểu chỉnh. bổ sung cho phù hợp với từng lĩnh vực ngành hàng,
hoặc thị trường được nghiên cứu.

1


2.2. Yêu cầu thực hiện khóa luận tốt nghiệp
- Sinh viên thực hiện khóa luận tốt nghiệp phải tích cực và chủ động tham gia tìm
hiểu tình hình thực tế tại các doanh nghiệp, ngành hàng thuộc lĩnh vực ngành/ chuyên
ngành đào tạo để trải nghiệm và liên hệ, đối chứng với các lý thuyết đã được trang bị

trong nhà trường.
- Sinh viên phải vận dụng kiến thức lý thuyết để nhận diện, phân tích và giải quyết
vấn đề phát sinh từ thực tiễn hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
ngành/ chuyên ngành đào tạo, từ đó làm sâu sắc hơn những kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp đã tích lũy được trong nhà trường.
- Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, sinh viên cần phải liên hệ thường
xuyên với giảng viên hướng dẫn để đảm bảo khóa luận tốt nghiệp không bị chệch hướng
mục tiêu đã xác định. Đồng thời, sinh viên cần tham vấn ý kiến của các chuyên gia (các
nhà quản trị; chuyên viên, công nhân lành nghề) tại doanh nghiệp, hoặc trong ngành hàng
về định hướng giải quyết vấn đề, đánh giá các nội dung nghiên cứu; hoạch định mục tiêu
và đề xuất các giải pháp.
- Sinh viên phải có thái độ trung thực trong quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung khóa luận sao chép các tài liệu đã được
công bố, hoặc đã được nghiệm thu của người khác thì bị coi là vi phạm và bị xử lý theo
quy định của Trường Đại học Tài chinh - Marketing và các văn bản pháp luật có liên
quan.
- Sinh viên không được tự ý vắng mặt tại đơn vị thực tập hoặc các buổi gặp giảng
viên hướng dẫn mà không có lý do chính đáng. Sinh viên vắng mặt quá 3 lần các buổi
gặp với giảng viên hướng dẫn mà không có phép của giảng viên hướng dẫn hoặc của
Khoa sẽ bị đình chỉ thực tập và nhận điểm 0,0 của khóa luận tốt nghiệp.
- Sinh viên không được tự ý thay đổi đơn vị thực tập, hoặc thay đổi Giảng viên
hướng dẫn khi chưa được sự đồng ý của đơn vị thực tập, giảng viên hướng dẫn và Khoa
đào tạo.
- Sinh viên không được thay đổi đề tài hoặc địa điểm thực tập sau 4 tuần thực tập.

2


- Sau 2 tuần thực tập, nếu sinh viên không gặp giảng viên hướng dẫn hoặc không
đến địa điểm thực tập sẽ phải dừng tiến độ thực tập và nhận điểm 0,0 của khóa luận tốt

nghiệp.
Kết thúc thực tập, Sinh viên phải nộp bản in khóa luận tốt nghiệp cho Khoa đào
tạo (2 bản) kèm theo 2 đĩa CD có nội dung của khóa luận tốt nghiệp và 1 bản phụ cho
giảng viên hướng dẫn (nếu giảng viên hướng dẫn yêu cầu).
3. ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VÀ CÁCH THỨC LỰA CHỌN
3.1 Đề tài khóa luận tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu nói chung, đề tài khóa luận tốt nghiệp nói riêng là một phạm trù
rất quen thuộc đối với những ai đã từng là sinh viên, nhưng dường như không nhiều sinh
viên thấu hiểu khái niệm này và tầm quan trọng của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Theo Jackson (1980), đề tài nghiên cứu và cách thức xác định đề tài nghiên cứu
đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, tr. 62), một đề tài nghiên cứu được xác định rõ
ràng và đúng đắn là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của một dự án nghiên cứu.
Theo Vũ Cao Đàm (2006, tr. 51), “Đề tài nghiên cứu là một hình thức tổ chức
nghiên cứu khoa học, trong đó có một nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên
cứu” và “Tên đề tài phải phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu của đề tài”.
Theo Nguyễn Xuân Hiệp (2014): đề tài nghiên cứu có thể là công trình, hay dự án
nghiên cứu. Trong đó, tên đề tài một tập hợp các từ diễn đạt mục tiêu nghiên cứu tổng
quát mà nghiên cứu cần đạt được; đối tượng và phạm vi mà đề tài nghiên cứu sẽ xem xét.
Bởi thế, thông thường dựa vào tên đề tài nghiên cứu là người ta có thể nhận diện được
một cách tổng quát vấn đề nghiên cứu của đề là gì (đối tượng nghiên cứu); giới hạn trong
phạm vi nào (phạm vi nghiên cứu) và nhằm đạt được những vấn đề gì (mục tiêu nghiên
cứu). Chẳng hạn:
-“Firm resource and sustained competitive advantage” của Baney, J. (1991).
- “Consumer perceived Value: The development of a multiple item scale” của
Sweeney, J. C. & Soutar, G. N. (2001).

3



- “Các yếu tố tác động vào kiến thức thu nhận của sinh viên khối ngành kinh tế”
của Nguyễn Định Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2010).
- “Nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp: Nghiên cứu trường hợp các siêu
thị tại TP. HCM” của Bùi Thị Thanh và Nguyễn Xuân Hiệp (2012).
Đối với khóa luận tốt nghiệp của sinh viên chuyên ngành thương mại quốc tế,
hoặc quản trị kinh doanh quốc tế, phù hợp với bản chất là một nghiên cứu ứng dụng, đề
tài khóa luận phải là sự vận dụng kiến thức và kỹ năng đã được học để nghiên cứu và giải
quyết một vấn đề cụ thể phát sinh từ thực tiễn hoạt động thương mại quốc tế, hoặc quản
trị kinh doanh quốc tế trong các doanh nghiệp, hoặc ngành hàng cụ thể nào đó. Chẳng
hạn:
- Phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty CP. May Nhà bè
vào thị trường Mỹ.
- Giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng xuất khẩu tại Công ty TNHH Huy
Nam trong giai đoạn 2017 – 2020.
- Giải pháp thâm nhập thị trường thị trường Nhật Bản đối mặt hàng đồ gỗ của
Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ Trường Thịnh giai đoạn 2017 – 2020.
- Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
vào thị trường EU trong giai đoạn 2017 – 2020.
3.2. Yêu cầu và cách thức lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp
Phù hợp với bản chất là một nghiên cứu ứng dụng, đề tài khóa luận tốt nghiệp nói
riêng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đề tài khóa luận phải có ý nghĩa khoa học, đó là hệ thống hóa các lý thuyết,
các nghiên cứu và những kinh nghiệm đúc rút từ bản thân doanh nghiệp; các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành hàng ở trong nước và trên thế giới; là cơ sở khoa học để
các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh, hoặc nhằm trực tiếp hỗ trợ cho việc
đưa ra các quyết định kinh doanh đó (ý nghĩa thực tiễn).
- Đề tài khóa luận phải có tính cấp thiết (hay còn gọi là tính thời sự): thể hiện ở
mức độ ưu tiên giải quyết những nhu cầu bức thiết của thực tiễn hoạt động kinh doanh

4



của doanh nghiệp, hoặc ngành hàng đang đặt ra. Vì, tính bức thiết là một trong những
tiêu chuẩn đánh giá tính giá trị của một đề tài nghiên cứu.
- Đề tài khóa luận phải có tính khả thi: tức sinh viên có khả năng hiện thực hóa
trong thời gian thực hiện khóa luận. Vì, để triển khai và thực hiện một nghiên cứu thành
công phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: năng lực nghiên cứu; cơ sở dữ liệu (lý thuyết và
thực tiễn); quỹ thời gian; sự đam mê và sự hỗ trợ của các bên liên quan. Bởi thế, để đề tài
khóa luận có tính khả thi, sinh viên nên ưu tiên chọn những đề tài đáp ứng các điều kiện
sau đây:
- Đề tài khóa luận thuộc các lĩnh vực sinh viên có hiểu biết sâu sắc và cho phép
vận dụng các phương pháp nghiên cứu cần thiết để thực hiện khóa luận.
- Cơ sở dữ liệu để phục vụ cho việc hệ thống hóa lý thuyết và các nghiên cứu có
thể được khai thác một cách dễ dàng. Nói cách khác là có nhiều tài liệu tham khảo phục
vụ cho việc thực hiện đề tài khóa luận.
- Có điều kiện thuận lợi trong việc thu thập dữ liệu từ thực tiễn (dữ liệu sơ cấp, dữ
liệu thứ cấp) hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc ngành hàng.
- Quỹ thời gian phù hợp với kế hoạch thực hiện khóa luận.
- Được sinh viên tâm đắc; sự hỗ trợ đắc lực của giảng viên hướng dẫn và các
chuyên gia có nhiều kinh nghiệm.
Ngoài ra, việc lựa chọn đề tài khóa luận phù hợp còn phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây.
- Đề tài khóa luận thuộc phạm vi kiến thức các học phần chuyên ngành mà các
sinh viên đã học.
- Không chọn lại đề tài thực hành nghề nghề nghiệp.
- Không trùng lặp đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên hai khóa trước liền kề.
- Không trùng lặp với đề tài khóa luận các sinh viên khác trong cùng khóa học và
cùng chuyên ngành đào tạo.
- Tên đề tài khóa luận cần trình bày ngắn gọn, rõ ràng. Vì thế, cần tránh sử dụng
các từ ngữ hơn một nghĩa; độ bất định cao, hoặc quá dễ dãi. Chẳng hạn:


5


- Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Công ty TNHH
Huy Nam.
- Chiến lược kinh doanh xuất khẩu của Công ty TNHH Trường Thịnh đến năm
2020.
- Vấn đề rủi ro và giải pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty CP.May Nhà Bè.
- Tình hình giao nhận hàng xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Hoàng Lan: Thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp.
4. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
Sau khi đã xác định được đề tài khóa luận và được giảng viên hướng dẫn phê
duyệt, sinh viên cần tiến hành phác họa đề cương nghiên cứu sơ bộ để xác định các vấn
đề cơ bản cần nghiên cứu. Dựa vào đề cương nghiên cứu sơ bộ sinh viên tiến hành nghiên
cứu chuyên sâu những vấn đề lý thuyết và thực tiễn có liên quan, đồng thời tìm kiếm
nguồn tài liệu, dữ liệu phục vụ cho việc thực hiện nghiên cứu. Kết quả này cho phép sinh
viên cụ thể hóa đề cương sơ bộ thành đề cương nghiên cứu chi tiết. Trường hợp ngược
lại, nếu kết quả nghiên cứu chuyên sâu cho thấy sinh viên thiếu những hiểu biết về vấn đề
nghiên cứu, hoặc không cho phép thu thập tài liệu, dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc
thực hiện nghiên cứu, thì sinh viên phải nhanh chóng chuyển hướng sang lựa chọn đề tài
khác và tiến hành xây dựng đề cương cho đề tài mới được lựa chọn.
Về kết cấu, phù hợp với một nghiên cứu ứng dụng, đề cương khóa luận tốt nghiệp
thường được kết cấu các nội dung sau đây:
4.1. Mở đầu
Phần mở đầu của một khóa luận tốt nghiệp thường bao gồm các nội dung:
(1) Tính cấp thiết của đề tài (hay lý do chọn đề tài)
Nội dung phần này nhằm trả lời cho câu hỏi: vì sao sinh viên lại chọn đề tài này
mà không chọn đề tài khác? Về nguyên tắc, điều này thường xuất phát từ nhu cầu phát

triển; từ những tồn tại, hạn chế của của doanh nghiệp, của ngành hàng so với tiềm năng;
hoặc sự thay đổi của môi trường kinh doanh đặt doanh nghiệp, ngành hàng trước những
cơ hội và thách thức mới.
6


(2) Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nội dung phần này nhằm trả lời câu hỏi: đề tài khóa luận cần phải đạt được các kết
quả gì? Mục tiêu nghiên cứu bao gồm: mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Trong đó,
mục tiêu tổng quát thường được phát biểu thành tên đề tài nghiên cứu, vì thế ít khi được
nhắc lại trong nội dung này. Mục tiêu cụ thể: thường được phát biểu thành các nhiệm vụ
nghiên cứu để hiện thực hóa mục tiêu nghiên cứu tổng quát. Chẳng hạn, với đề tài khóa
luận: “Phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Công ty TNHH Huy Nam
vào thị trường Mỹ giai đoạn 2017 – 2020”, các mục tiêu cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, Đánh giá những kết quả đạt được, bên cạnh những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân về thực trạng xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Công ty TNHH Huy Nam
vào thị trường Mỹ (tức xác định công ty hiện tại đang ở đâu và trong tình trạng như thế
nào?)
Thứ hai, đánh giá những cơ hội và thách thức, những điểm mạnh và điểm yếu về
xuất khẩu thủy sản của Công ty TNHH Huy Nam vào thị trường Mỹ trong giai đoạn 2017
– 2020 (tức đánh giá môi trường xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn đề xuất giải pháp
diễn ra như thế nào?).
Thứ ba, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Công ty TNHH
Huy Nam vào thị trường Mỹ trong giai đoạn 2017 – 2020 (tức ý nghĩa thực tiễn của đề tài
nghiên cứu?).
(3) Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Nội dung phần này trả lời câu hỏi: đề tài nghiên cứu những vấn đề gì? trong giới
hạn nào? Đối tượng nghiên cứu là các sự vật, hiện tượng được nghiên cứu mà thông qua
đó đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Khác với đối tượng nghiên cứu, một phạm trù khác
được sử dụng để thu thập dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu là đối tượng khảo sát

(còn được gọi khách thể của nghiên cứu) chỉ vật mang những thông tin về đối tượng
nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là giới hạn xem xét đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên
cứu thường được giới hạn trên cả 3 phương diện: nội dung, không gian và thời gian.
Trong đó, phạm vi về nội dung là nghiên cứu tập trung vào những vấn đề gì? phạm vi
7


nghiên cứu về không gian là nghiên cứu được diễn ra ở đâu? phạm vi nghiên cứu về thời
gian là nghiên cứu diễn ra trong khoảng thời gian nào?.
Chẳng hạn, với đề tài khóa luận: “Phân tích tình xuất khẩu sản phẩm thủy sản của
Công ty TNHH Huy Nam vào thị trường Mỹ giai đoạn 2017 – 2020”, thì đối tượng
nghiên cứu là tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu, về nội dung đó
là lý thuyết về xuất khẩu của doanh nghiệp; các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu của
doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng. Phạm vi nghiên cứu về không gian đó là Công
ty TNHH Huy Nam và thị trường Mỹ. Phạm vi nghiên cứu về thời gian đó là tình xuất
khẩu sản phẩm thủy sản của Công ty TNHH Huy Nam vào thị trường Mỹ những năm gần
đây cho đến năm 2020.
(4) Phương pháp nghiên cứu.
Nội dung phần này trả lời cho câu hỏi: áp dụng những phương pháp nào để xem
xét đối tượng nghiên cứu và đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Vấn đề này tùy thuộc vào
cấp độ đề tài nghiên cứu và thể loại nghiên cứu. Đối với đề tài khóa luận tốt nghiệp dạng
nghiên cứu ứng dụng như đã xác định, thì phương pháp nghiên cứu phổ biến được sử
dụng là phương pháp nghiên cứu định tính bằng các kỹ thuật (công cụ): thống kê, phân
tích, tổng hợp, thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn sâu, lấy ý kiến chuyên gia, khảo sát
khách hàng, vv. để phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu. Trong đó:
- Các kỹ thuật thống kê, phân tích, tổng hợp chủ yếu được sử dụng để tổng kết lý
thuyết; phân tích thực trạng; tổng hợp các kết quả nghiên cứu, nhận định về môi trường
kinh doanh liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu. Chẳng hạn, với đề tài khóa luận:
“Phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Công ty TNHH Huy Nam vào thị

trường Mỹ giai đoạn 2017 – 2020”, thì việc sử dụng các kỹ thuật thống kê, phân tích,
tổng hợp là để tổng kết cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình xuất khẩu của một doanh
nghiệp; phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Công ty TNHH Huy Nam
vào thị trường Mỹ; tổng hợp các kết quả nghiên cứu, nhận định của các tổ chức kinh tế,
khoa học – công nghệ; các chuyên gia kinh tế về môi trường kinh doanh xuất khẩu sản
phẩm thủy sản vào thị trường Mỹ giai đoạn 2017 – 2020.

8


- Các kỹ thuật: thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn sâu, lấy ý kiến chuyên gia,
khảo sát khách hàng, vv. thường được sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ cho
đánh giá các nội dung nghiên cứu (thực trạng, dự báo, giải pháp). Chẳng hạn với đề tài
“Phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Công ty TNHH Huy Nam vào thị
trường Mỹ giai đoạn 2017 – 2020, thì các kỹ thuật này thường được sử dụng để đánh giá
những kết quả đạt được, bên cạnh những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân được nhận diện
từ thực trạng xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Công ty TNHH Huy Nam vào thị trường
Mỹ; đánh giá những cơ hội và thách thức, những điểm mạnh và điểm yếu về xuất khẩu
thủy sản của Công ty TNHH Huy Nam vào thị trường Mỹ trong giai đoạn 2017 – 2020;
đánh giá các phương án kết hợp SWOT (đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thủy sản của
Công ty TNHH Huy Nam vào thị trường Mỹ giai đoạn 2017 – 2020) để lựa chọn giải
pháp (phương án giải pháp tối ưu).
(5) Kết cấu của khóa luận
Nội dung phần này trả lời câu hỏi: đề tài khóa luận được kết cấu gồm những nội
dung nào? Thông thường nội dung này chỉ cần giới thiệu tên các chương của khóa luận
và mục đích nghiên cứu của các chương, mà không cần trình bày chi tiết.
Ngoài ra, để tăng tính thuyết phục của kết quả nghiên cứu, trong phần mở đầu cần
trình bày tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tức liệt kê các đề tài nghiên cứu đã
thực hiện, khái quát các ưu, nhược điểm của chúng và khẳng định đề tài khóa luận được
lựa chọn là có tính mới và không trùng lắp với các đề tài nghiên cứu đã được thực hiện

(nội dung này thường được trình bày sau phần tính cấp thiết của đề tài).
4.2. Nội dung chính của khóa luận
Thông thường đối với một khóa luận tốt nghiệp, phần nội dung chính có thể được
kết cấu từ 3 đến 5 chương tùy thuộc vào đề tài cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tế, phù hợp
với bản chất là một nghiên cứu ứng dụng và cấp độ nghiên cứu, yêu cầu về mặt học thuật
của khóa luận tốt nghiệp thường không cao như đối với luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ
nên hầu hết các nhà khoa học cho rằng chỉ nên kết cấu theo thuyết “Tam đoạn luận”.
Nghĩa là, được kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu; Chương 3: Giải pháp và kiến nghị. Tuy
9


nhiên, tên gọi cụ thể các chương và kết cấu nội dung của từng chương phụ thuộc vào
từng thể loại đề tài, thậm chí từng đề tài cụ thể. Vì thế, căn cứ vào đề tài nghiên cứu được
lựa chọn, sinh viên thiết lập tên gọi các chương và kết cấu nội dung các chương thành các
mục, tiểu mục cụ thể phù hợp với từng thể loại đề tài, đề tài cụ thể như được trình bày
trong mục 5 sau đây.
4.3 Kết luận
Phần này được thực hiện sau khi hoàn tất các nội dung chính của khóa luận và
bao gồm các nội dung sau đây:
- Tổng kết các nội dung nghiên cứu chính của khóa luận và đánh giá những kết quả
đề tài khóa luận đạt được so với mục tiêu nghiên cứu đã xác định, cũng như giá trị về
mặt lý luận và thực tiễn của đề tài khóa luận.
- Chỉ ra những hạn chế của đề tài khóa luận và gợi hướng nghiên cứu tiếp theo khi
có điều hiện nghiên cứu lặp lại, hoặc cho những ai quan tâm đến đề tài này.
4.4. Xây dựng kế hoạch thực hiện khóa luận
Nội dung này được sinh viên xác định ngay sau khi thiết lập đề cương nghiên cứu
và yêu cầu sinh viên phải nghiêm khắc tuân thủ thì mới đảm bảo đề tài khóa luận được
hoàn thành có chất lượng và đúng thời hạn quy định. Theo quy định hiện hành của
Trường Đại học Tài chính – Marketing, thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp của sinh

viên là 15 tuần. Vì thế, kế hoạch thực hiện khóa luận tốt nghiệp nên được thiết lập như
sau:
Lịch trình
Chuẩn bị

Tuần thứ 1

Tuần thứ 2

Trách nhiệm của sinh viên
- Khảo sát doanh nghiệp
- Liên hệ với giảng viên để bàn thảo
đề tài khóa luận có thể lựa chọn
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Xác định đề tài khóa luận
- Dự thảo cương sơ bộ
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Nộp đề cương sơ bộ cho giảng viên
- Chuẩn bị tài liệu để viết phần mở
đầu
10

Trách nhiệm của giảng viên
Tư vấn cho sinh viên hướng lựa
chọn đề tài
Hướng dẫn sinh viên lựa chọn
đề tài và phác thảo đề cương
Hướng dẫn sinh viên viết đề
cương chi tiết và các nội dung
phần mở đầu



Tuần thứ 3

Tuần thứ 4

Tuần thứ 5
Tuần thứ 6
Tuần thứ 7
Tuần thứ 8
Tuần thứ 9
Tuần thứ 10

Tuần thứ 11
Tuần thứ 12
Tuần thứ 13

Tuần thứ 14

Tuần thứ 15

- Thực tập tại doanh nghiệp
- Nộp đề cương chi tiết và phần
mở đầu
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Hoàn chỉnh đề cương chi tiết
và phần mở đầu
- Chuẩn bị tài liệu viết chương 1
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Nộp chương 1 và chỉnh sửa

- Thực tập tại doanh nghiệp
- Nộp chương 1 và chỉnh sửa
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Nộp chương 2 và chỉnh sửa
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Nộp chương 2 và chỉnh sửa
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Nộp chương 2 và chỉnh sửa
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Nộp hoàn chỉnh chương 1, chương
2
- Phác thảo nội dung chương 3
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Nộp chương 3 và chỉnh sửa
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Nộp chương 3 và chỉnh sửa
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Hoàn chỉnh chương 3
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Nộp bản thảo khóa luận
Nộp bản khóa luận chính thức

11

Hướng dẫn chỉnh sửa đề cương
chi tiết và các nội dung phần mở
đầu
Hướng dẫn thu tập tài liệu và
cách viết các nội dung chương 1


Hướng dẫn chỉnh sửa chương 1
Hướng dẫn chỉnh sửa chương 1
và thu tập dữ liệu viết chương 2
Hướng dẫn chỉnh sửa chương 2
và xử lý dữ liệu
Hướng dẫn chỉnh sửa chương 2
và xử lý dữ liệu
Hướng dẫn chỉnh sửa chương 2
và viết các nội dung chương 3
- Hướng dẫn hoàn chỉnh chương
chương 1, chương 2 và viết các
nội dung chương 3
Hướng dẫn chỉnh sửa chương 3
Hướng dẫn chỉnh sửa chương 3
Hướng dẫn chỉnh sửa nội dung
các chương và hình thức khóa
luận
Duyệt bản thảo khóa luận
Nhận khóa luận chính thức và
công bố điểm quá trình thực
hiện khóa luận


5. KẾT CẤU CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Như đã trình bày ở mục 4.2, phù hợp với bản chất là một nghiên cứu ứng dụng đề
tài khóa luận tốt nghiệp thường được kết cấu làm 3 chương. Tuy nhiên, tên gọi các
chương cụ thể và kết cấu nội dung của từng chương phụ thuộc vào từng thể loại đề tài,
thậm chí từng đề tài cụ thể. Đối với chuyên ngành đào tạo thương mại quốc tế và quản
trị kinh doanh quốc tế, đề tài khóa luận tốt nghiệp phổ biến tập trung vào các thể loại sau
đây:

- Phân tích hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiêp
- Giải pháp marketing trong kinh doanh quốc tế của doanh nghiêp
- Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.
- Giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế.
- Xây dựng (hoàn thiện) chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
- Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh quốc tế
- Nâng cao năng lực ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh quốc tế.
Sau đây là kết cấu các nội dung của khóa luận tốt nghiêp được xác định cho từng
thể loại đề tài này.
5.1. Thể loại đề tài: Phân tích hoạt động doanh doanh quốc tế của doanh nghiệp
Thể loại đề tài này gồm nhiều đề tài khác nhau, chẳng hạn:
- Phân tích tình hình xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận; đầu tư quốc tế, vv.) của
Công ty TNHH Hoài Phong.
- Phân tích tình hình xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường biển) của Công ty TNHH Huy Nam vào thị trường Mỹ.
- Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của Công ty TNHH Trường
Thịnh vào thị trường Nhật Bản giai đoạn … (ít nhất 3 năm kể từ năm thực hiện khóa
luận).
- Phân tích tình hình sử dụng chi phí (tài sản, nguồn vốn, vv.) của Công ty CP.
Minh Phú.

12


- Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu (tài sản, nguồn vốn, dự án đầu tư quốc tế,
vv.) của Công ty CP. Minh Phú giai đoạn … (ít nhất 3 năm kể từ năm thực hiện khóa
luận).
- vv.
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp đối với thể loại đề tài này thường được kết cấu
như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận,
đầu tư, hiệu quả kinh doanh, vv.)
Chương này yêu cầu trình bày tóm tắt, cô đọng các nội dung sau đây.
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, hiệu quả kinh
doanh, vv.)
Phần này yêu cầu trình bày các nội dung: khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò,
và sự cần thiết của phân tích tình hình xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, hiệu quả
kinh doanh vv.)
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, hiệu
quả kinh doanh vv.) của doanh nghiệp
Phần này yêu cầu trình bày các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu (nhập khẩu,
giao nhận, hiệu quả kinh doanh vv.) theo các nội dung: định nghĩa; công thức tính; ý
nghĩa kinh tế; phương pháp đánh giá; ưu nhược điểm; trường hợp áp dụng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư,
hiệu quả kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp
Phần này yêu cầu hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu
(nhập khẩu; giao nhận, hiệu quả kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp theo một trình tự nhất
định (chẳng hạn: các nhân tố môi trường vĩ mô; các nhân tố môi trường vi mô; các nhân
tố bên trong doanh nghiệp), trong đó cần phải trình bày các nội dung: định nghĩa nhân tố
ảnh hưởng; giải thích lý do ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến tình hình xuất khẩu
(nhập khẩu; giao nhận, đầu tư, hiệu quả kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp.
1.4. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư,
hiệu quả kinh doanh, vv.) của một số doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
13


Phần này yêu cầu trình bày các kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài đã thành công và có nhiều điểm tương đồng với bối cảnh của đề tài nghiên
cứu, từ đó đúc rút các bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho doanh nghiệp được nghiên
cứu.

Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, hiệu quả
kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp (được nghiên cứu)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.3. Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp
2.1.5. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.6. Định hướng phát triển doanh nghiệp đến năm … (ít nhất từ 3 năm, kể từ
năm thực hiện đề tài khóa luận).
2.2. Phân tích thực trạng xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, hiệu quả kinh
doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu
Phần này yêu cầu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và các chỉ tiêu đánh giá tình hình
xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, hiệu quả kinh doanh vv.) để phân tích thực trạng
xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, hiệu quả kinh doanh vv.) của doanh nghiệp được
nghiên cứu; kết hợp sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp thu được từ các kỹ thuật nghiên cứu
định tính để đánh giá các kết quả đạt được của hoạt động xuất khẩu (nhập khẩu, giao
nhận, đầu tư, hiệu quả kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu, cùng những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
2.2.1. Phân tích chung về thực trạng xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, hiệu quả
kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu
Phần này yêu cầu sử dụng các kỹ thuật thống kê, so sánh và nguồn dữ liệu thứ cấp
thu thập được để đánh giá tổng quát thực trạng xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, hiệu quả
kinh doanh vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu qua các năm.

14


2.2.2. Phân tích thực trạng xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, hiệu quả kinh
doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu theo cơ cấu (mặt hàng, nguồn hàng, thị
trường, phương thức,vv.)

Phần này yêu cầu sử dụng các kỹ thuật thống kê, so sánh và nguồn dữ liệu thứ cấp
thu thập được để đánh giá cụ thể thực trạng xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, hiệu quả
kinh doanh vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu qua các năm theo từng bộ phân cơ
cấu (mặt hàng, nguồn hàng, thị trường, phương thức,vv.).
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, hiệu quả
kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu theo cơ cấu (mặt hàng, nguồn hàng,
thị trường, phương thức,vv.)
Phần này yêu cầu vận dụng các kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung; phỏng vấn sâu;
lấy ý kiến chuyên gia; khảo sát khách hàng như đã được trình bày trong mục 4 (phương
pháp nghiên cứu) của phần mở đầu và nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập được từ các kỹ thuật
này để đánh giá các kết quả đạt được của hoạt động xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu
tư, hiệu quả kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu, cùng những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân.
2.3. Dự báo xu thế ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình xuất khẩu (nhập khẩu,
giao nhận, đầu tư, hiệu quả kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu trong
giai đoạn dự định đề xuất giải pháp
Quy trình thực hiện nghiên cứu nội dung này gồm 2 bước:
Bước 1: Dựa vào các kết quả của các công trình nghiên cứu, nhận định của các tổ
chức kinh tế, khoa học - công nghệ, các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật hàng đầu, các
chuyên gia quản lý ngành hàng trên thế giới và trong nước về môi trường kinh doanh
trong giai đoạn dự định đề xuất giải pháp; định hướng, chiến lược phát triển của ngành và
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được nghiên cứu để nhận diện các nhân tố chính
và xu thế ảnh hưởng của chúng đến tình hình xuất khẩu (nhập khẩu; giao nhận, đầu tư,
hiệu quả kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp; cùng các cơ hội và thách thức; các điểm
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp (ngành hàng) trong giai đoạn này.

15


Bước 2: Vận dụng các kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn sâu; lấy ý

kiến chuyên gia; khảo sát khách hàng như đã được trình bày trong mục 4 (phương pháp
nghiên cứu) và dữ liệu sơ cấp thu thập được từ việc sử dụng các kỹ thuật này để đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng, các cơ hội và thách thức; các điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp (ngành hàng), trên cơ sở kết quả được nhận diện ở bước 1
Chương 3: Giải pháp xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu trong giai đoạn …(ít nhất từ 3
năm, kể từ năm thực hiện đề tài khóa luận)
3.1. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, hiệu quả kinh
doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu
Yêu cầu của nội dung này là dựa vào kết quả nghiên cứu ở chương 2 và bài học
kinh nghiệm (được trình bày ở chương 1), đồng thời tham vấn ý kiến của các nhà quản trị
phụ trách các lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, vv.) để xác
định các hướng chính và trọng tâm cần được ưu tiên xuất khẩu (nhập khẩu; giao nhận,
đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp, đồng thời cụ thể hóa các
định hướng này thành các mục tiêu cụ thể.
3.2. Kết hợp SWOT hình thành các phương án xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu
tư, hiệu quả kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu
Quy trình thực hiện nội dung dung nghiên cứu này gồm 2 bước:
Bước 1: Dựa vào các định hướng, mục tiêu đã xác định, vận dụng kỹ thuật phân
tích SWOT để hình thành các phương án giải pháp xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu
tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu.
Bước 2: Vận dụng các kỹ thuật: thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn sâu; lấy ý
kiến chuyên gia và ma trận định lượng QSPM để lựa chọn các giải pháp (phương án tối
ưu) trong số các phương án kết hợp SWOT.
3.3. Giải pháp xuất khẩu (nhập khẩu, giao nhận, đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu

16



Yêu cầu là tên của giải pháp phải có hướng đích rõ ràng; nội dung các giải pháp
phải thể hiện được mục tiêu, cách thức, biện pháp cụ thể và lộ trình thực hiện áp dụng
cho trường hợp doanh nghiệp được nghiên cứu.
3.4 Kiến nghị
Là các đề xuất với cấp trên của doanh nghiệp được nghiên cứu (tổng công ty, tập
đoàn, hiệp hội ngành hàng, bộ quản lý ngành; các cơ quan quản lý nhà nước khác) nhằm
tạo ra các điều kiện cần thiết để thực thi các giải pháp đã đề xuất trong mục 3.3.
Lưu ý: Đối với các đề tài khóa luận Phân tích hoạt động kinh doanh quốc tế của
doanh nghiệp vào một thị trường cụ thể đó, thì cần phải kết cấu thêm mục 2.2 (Tổng quan
về thị trường được nghiên cứu đối với ngành hàng) sau mục 2.1 (Tổng quan về doanh
nghiệp) với các nội dung:
- Đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã hội của thị trường được nghiên cứu.
- Tình hình cung – cầu đối với ngành hàng tại thị trường được nghiên cứu.
- Các chế định pháp lý đối với kinh doanh ngành hàng tại thị trường được nghiên
cứu.
Hoặc thiết kế mục 2.1 (Tổng quan về doanh nghiệp) và mục 2.2 . (Tổng quan về
thị trường được nghiên cứu đối với ngành hàng) làm thành chương 2 (Tổng quan về
Doanh nghiệp … và Thị trường được nghiên cứu đối ngành hàng), chẳng hạn: Tổng quan
về Công ty TNHH Trường Thịnh và thị trường Nhật Bản đối với ngành hàng thủ công
mỹ nghệ. Nội dung của chương này trình bày các nội dung của mục 2.1 và 2.2 như đã
trình bày trên đây.
5.2. Thể loại đề tài: Giải pháp marketing trong kinh doanh quốc tế của doanh
nghiệp
Thể loại đề tài này gồm nhiều đề tài khác nhau, chẳng hạn:
- Giải pháp đẩy mạnh marketing xuất khẩu của Công ty TNHH Trường Thịnh vào
thị trường Mỹ giai đoạn …(ít nhất 3 năm kể từ năm thực hiện khóa luận).
- Giải pháp gia tăng khả năng thâm nhập các sản phẩm đồ gỗ của Công ty TNHH
Trường Thịnh vào Thị trường Nhật Bản giai đoạn …(ít nhất 3 năm kể từ năm thực hiện
khóa luận).
17



- Giải pháp phát triển hệ thống kênh phân phối hàng may mặc của Tổng công ty
May Nhà Bè vào thị trường Mỹ giai đoạn ... (ít nhất 3 năm kể từ năm thực hiện khóa
luận).
- Giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
TNHH Âu Lạc vào thị trường EU giai đoạn … (ít nhất 3 năm kể từ năm thực hiện khóa
luận).
- vv.
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp đối với thể loại đề tài này thường được kết cấu
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến
thương mại, vv.) trong kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp
Chương này yêu cầu trình bày tóm tắt, cô đọng các nội dung sau đây.
1.1. Khái quát chung về marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại,
vv.) trong hoạt động kinh doanh quốc tế
Phần này yêu cầu trình bày các nội dung: khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò
của marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại, vv.) trong kinh doanh
quốc tế của doanh nghiệp.
1.2. Các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá tình hình marketing xuất khẩu (kênh phân phối;
xúc tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp
Phần này yêu cầu trình bày các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá hoạt động marketing
xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp theo các nội
dung: định nghĩa; công thức tính; ý nghĩa kinh tế; phương pháp đánh giá; ưu nhược điểm;
trường hợp áp dụng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc
tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp
Phần này yêu cầu hệ thống hóa các nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động
marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp theo
một trình tự nhất định (chẳng hạn: các nhân tố môi trường vĩ mô; các nhân tố môi trường

vi mô; các nhân tố bên trong doanh nghiệp), trong đó cần phải trình bày các nội dung:
18


định nghĩa nhân tố ảnh hưởng; giải thích lý do ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến
hoạt động marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại, vv.) của doanh
nghiệp.
1.4. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về marketing xuất khẩu (kênh phân phối;
xúc tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp
Phần này yêu cầu trình bày các kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài đã thành công và có nhiều điểm tương đồng với bối cảnh được nghiên cứu, từ
đó đúc rút các bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho doanh nghiệp được nghiên cứu.
Chương 2: Phân tích tình hình marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến
thương mại, vv.) của doanh nghiệp của doanh nghiệp được nghiên cứu
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp (được nghiên cứu)
Thực hiện các nội dung tương tự như ở mục 4.1 (chương 2, mục 2.1)
2.2. Phân tích thực trạng marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại,
vv.) của doanh nghiệp
Phần này yêu cầu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và các chỉ tiêu đánh giá đánh giá
hoạt động marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại, vv.) của doanh
nghiệp được nghiên cứu; kết hợp sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp thu được từ các kỹ thuật
nghiên cứu định tính để đánh giá các kết quả đạt được của hoạt động marketing xuất khẩu
(kênh phân phối; xúc tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu, cùng
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
2.2.1. Phân tích chung về thực trạng marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến
thương mại, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu
Phần này yêu cầu sử dụng các kỹ thuật thống kê, so sánh và nguồn dữ liệu thứ cấp
thu thập được để đánh giá tổng quát hoạt động marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc
tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu qua các năm.
2.2.2. Phân tích thực trạng marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại,

vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu theo cơ cấu (chiến lược, thị trường, phương
thức,vv.)

19


Phần này yêu cầu sử dụng các kỹ thuật thống kê, so sánh và nguồn dữ liệu thứ cấp
thu thập được để đánh giá cụ thể thực trạng marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc
tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu theo cơ cấu (chiến lược, thị
trường, phương thức, vv.).
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến
thương mại, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu theo cơ cấu (chiến lược, thị trường,
phương thức,vv.)
Phần này yêu cầu sử dụng các kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn sâu;
lấy ý kiến chuyên gia; khảo sát khách hàng như đã được trình bày trong mục 4 (phương
pháp nghiên cứu) của phần mở đầu và nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập được từ các kỹ thuật
này để đánh giá các kết quả đạt được của hoạt động marketing xuất khẩu (kênh phân
phối; xúc tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu, cùng những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân.
2.3. Dự báo xu thế ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động marketing xuất khẩu
(kênh phân phối; xúc tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp cứu trong giai đoạn dự
định đề xuất giải pháp
Quy trình thực hiện nghiên cứu nội dung này gồm 2 bước:
Bước 1: Dựa vào các kết quả của các công trình nghiên cứu, nhận định của các tổ
chức kinh tế, khoa học - công nghệ, các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật hàng đầu, các
chuyên gia quản lý ngành hàng trên thế giới và trong nước về môi trường kinh doanh
trong giai đoạn dự định đề xuất giải pháp; định hướng, chiến lược phát triển của ngành và
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được nghiên cứu để nhận diện các nhân tố chính
và xu thế ảnh hưởng của chúng đến hoạt động marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc
tiến thương mại, vv) cùng các cơ hội và thách thức; các điểm mạnh và điểm yếu.của

doanh nghiệp trong giai đoạn này.
Bước 2: Vận dụng các kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn sâu; lấy ý
kiến chuyên gia; khảo sát khách hàng như đã được trình bày trong mục 4 (phương pháp
nghiên cứu) và dữ liệu sơ cấp thu thập được từ việc sử dụng các kỹ thuật này để đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng; các cơ hội và thách thức; các điểm mạnh và điểm yếu về
20


marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp trong
giai đoạn dự định đề xuất giải pháp, trên cơ sở kết quả được nhận diện ở bước 1.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến
thương mại, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu trong giai đoạn … (ít nhất từ 3
năm, kể từ năm thực hiện đề tài khóa luận)
3.1. Định hướng và mục tiêu đẩy mạnh marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc
tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu trong giai đoạn dự định đề
xuất giải pháp
Yêu cầu của nội dung này là dựa vào kết quả nghiên cứu ở chương 2 và bài học
kinh nghiệm (được trình bày ở chương 1), đồng thời tham vấn ý kiến của các nhà quản trị
phụ trách lĩnh vực marketing để xác định các hướng chính doanh nghiệp cần ưu tiên đẩy
mạnh marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại, vv.) trong giai đoạn dự
định đề xuất giải pháp, đồng thời cụ thể hóa các định hướng này thành các mục tiêu cụ
thể.
3.2. Kết hợp SWOT hình thành các phương án giải pháp đẩy mạnh marketing xuất
khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu
Quy trình thực hiện nội dung dung nghiên cứu này gồm 2 bước:
Bước 1: Dựa vào các định hướng, mục tiêu đã xác định, vận dụng kỹ thuật phân
tích SWOT để hình thành các phương án giải pháp đẩy mạnh marketing xuất khẩu (kênh
phân phối; xúc tiến thương mại, vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu.
Bước 2: Vận dụng các kỹ thuật: thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn sâu; lấy ý
kiến chuyên gia và ma trận định lượng QSPM để lựa chọn các giải pháp (phương án tối

ưu) trong số các phương án kết hợp SWOT.
3.3. Giải pháp đẩy mạnh marketing xuất khẩu (kênh phân phối; xúc tiến thương mại,
vv.) của doanh nghiệp được nghiên cứu
Thực hiện tương tự như ở mục 5.1 (chương 3, mục 3.3)
3.4 Kiến nghị
Thực hiện tương tự như ở mục 5.1 (chương 3, mục 3.4)

21


5.3. Thể loại đề tài: Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh quốc tế
Thể loại đề tài này gồm nhiều đề tài khác nhau, chẳng hạn:
- Giải pháp hoàn thiện các nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công
ty TNHH Logistics Hưng Thịnh giai đoạn … (ít nhất 3 năm kể từ năm thực hiện khóa
luận).
- Giải pháp hoàn thiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng thủy sản tại Công ty
TNHH Huy Nam giai đoạn ... (ít nhất 3 năm kể từ năm thực hiện khóa luận).
- Giải pháp hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu (nhập
khẩu) tại Công ty TNHH Huy Nam giai đoạn ... (ít nhất 3 năm kể từ năm thực hiện khóa
luận).
- Giải pháp hoàn thiện quy trình xây dựng dự án đầu tư quốc tế tại Công ty TNHH
đầu tư quốc tế Vạn Phát giai đoạn ... (ít nhất 3 năm kể từ năm thực hiện khóa luận).
- Giải pháp hoàn thiện các nghiệp vụ thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng
Vietcombank – Chi nhánh Chợ lớn, TP. HCM giai đoạn … (ít nhất 3 năm kể từ năm thực
hiện khóa luận).
- vv.
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp đối với thể loại đề tài này thường được kết cấu
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh quốc tế (giao

nhận, xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư, thanh toán quốc tế, vv.) tại doanh nghiệp
Chương này yêu cầu trình bày tóm tắt, cô đọng các nội dung sau đây.
1.1. Khái quát chung về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế (giao nhận, xuất khẩu, nhập
khẩu, đầu tư, thanh toán quốc tế, vv.)
Phần này yêu cầu trình bày các nội dung: khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò;
quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh quốc tế (giao nhận, xuất khẩu, nhập
khẩu, đầu tư, thanh toán quốc tế, vv.).
1.2 Quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh quốc tế (giao nhận, xuất khẩu,
nhập khẩu, đầu tư, thanh toán quốc tế, vv.) tại doanh nghiệp
22


×