Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Nghiên cứu xây dựng câu lạc bộ thể dục thể thao cho sinh viên các trường đại học thuộc bộ xây dựng tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 31 trang )

1

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. PHẦN MỞ ĐẦU
Công tác ngoại khóa TDTT trường học là một phần quan trọng, mối quan
hệ gắn bó khăng khít với chính khóa. Ngoại khóa là một hoạt động bổ sung và
nâng cao chất lượng của chính khóa lên một bước. Phạm vi một giờ lên lớp
không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những vấn đề mà việc dạy học
phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm, những công thức, tri thức, việc
dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng,
các quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó giữa người học với hiện thực cuộc
sống, và việc này liên quan mật thiết đến hoạt động ngoại khóa.
Trong hệ thống các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng nhận thấy chưa
có loại hình CLB TDTT, hoạt động ngoại khóa TDTT diễn ra tự phát. Vấn đề
đặt ra ở đây là xác định và phát triển các loại hình CLB TDTT phù hợp với
điều kiện của mỗi nhà trường Đại học nói chung và hệ thống các trường thuộc
Bộ xây dựng nói riêng nhằm trực tiếp góp phần nâng cao tỷ lệ người tập
TDTT thường xuyên đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các đối tượng SV.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu xây dựng
CLB TDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng”.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài xây dựng CLB TDTT
cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng, góp phần nâng cao thể chất
và chất lượng phong trào TDTT cho SV.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trường
Đại học thuộc Bộ Xây dựng.
Mục tiêu 2: Xây dựng CLB thể thao trong các Trường Đại học thuộc Bộ
Xây dựng.
Giả thuyết khoa học:
Việc tập luyện TDTT và thể chất của SV các Trường Đại học thuộc Bộ


Xây dựng còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và ứng dụng thành công CLB
TDTT phù hợp với đặc điểm của từng trường, sẽ có tác dụng nâng cao hiệu
quả hoạt động TDTT ngoại khóa nói chung, thể chất của SV nói riêng, tính


2

khả thi sẽ góp phần phát triển sâu rộng và vững chắc phong trào thể thao các
trường Đại học thuộc Bộ xây dựng trong giai đoạn hiện nay.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Luận án đánh giá được: Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt
động TDTT của các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng hoạt
động TDTT của SV các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng kết
quả hoạt động TDTT.
- Luận án đã xây dựng được loại hình CLB TDTT là loại hình CLB
TDTT mang tính xã hội hóa, hoạt động theo hình thức CLB từng môn thể thao
(như CLB TDTT Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là các môn: Bóng rổ,
Bóng chuyền, Taekwondo, Cầu lông.) Sau khi ứng dụng CLB TDTT đã giúp
nâng cao thể chất cho SV, có ý nghĩa trong việc tác động tích cực tới thái độ
học tập môn GDTC của SV.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được trình bày 149 trang gồm: Phần mở đầu: (5 trang); Chương
I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (30 trang); Chương II: Đối tượng, phương
pháp và tổ chức nghiên cứu (14 trang); Chương III: Kết quả nghiên cứu và bàn
luận (99 trang); Phần kết luận và kiến nghị (2 trang). Trong luận án có 57 bảng
14 biểu đồ và 01 sơ đồ. Luận án sử dụng 104 tài liệu tham khảo (trong đó 81 tài
liệu trong nước, 19 tài liệu nước ngoài, 4 Website) và 9 phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về thể thao trƣờng học

1.1.1. Những quan Đảng và Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào
tạo trong sự nghiệp phát triển đất nước
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong
trường học
GDTC là một trong những nhân tố quan trọng của giáo dục con người mới
phát triển toàn diện, đồng thời giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển sự nghiệp TDTT. Đánh giá được tầm quan trọng của công tác GDTC, trước
tình hình mới của Đất nước, ngày 24/3/1994 Ban Bí thư Trung ương Đảng ra
Chỉ thị 36/CT-TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới, trong đó nêu rõ:


3

“Thực hiện công tác GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của HS, SV... ”
Quan điểm đó đã được khẳng định trong “Chiến lược phát triển TDTT
Việt Nam đến năm 2020”, chiến lược đã nêu lên những tồn tại, yếu kém của
TDTT nước ta, từ đó đưa ra các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong đổi mới
công tác TDTT ; Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Chính trị. Nghị quyết chỉ rõ, một trong những nhiệm vụ cơ bản được đặt lên
hàng đầu là “…mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học”.
1.1.3. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về TDTT các trường cao
đẳng, đại học
Nhằm nâng cao thể chất cho học sinh, SV ngày 23 tháng 12 năm 2008
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT
“Quy định về tổ chức thể thao ngoại khóa cho học sinh, SV” [8] và ngày 25
tháng 10 năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra thông tư số 25/2015/TTBGD&ĐT về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo
trình độ đại học” .
Nhìn chung, từ cơ sở lý luận và thực tiễn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về

TDTT trường học đã khẳng định vai trò của nó trong công tác giáo dục nhằm
bảo vệ, tăng cường sức khoẻ, thể chất giúp hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh, SV. Đây là mặt giáo dục
có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và sự phát triển về tầm vóc, thể trạng
của thế hệ trẻ Việt Nam. Chính vì vậy trong những năm qua, Bộ GD&ĐT đã
quan tâm, tạo điều kiện để các trường học triển khai các nhiệm vụ GDTC và
hoạt động thể thao trong nhà trường, đồng thời thông qua việc ban hành các văn
bản, quy định liên quan đã tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ để tổ chức quản lý
công tác này.
1.2. Một số khái niệm có liên quan:Luận án đề cập tới một số khái
niệm: Thể chất, Giáo dục thể chất, Giáo dưỡng thể chất, Phát triển thể chất,
Hoàn thiện thể chất, Thể lực, Khái niệm về câu lạc bộ thể dục thể thao, Khái
niệm về loại hình câu lạc bộ TDTT, Khái niệm mô hình tổ chức và hoạt động
câu lạc bộ TDTT, Khái niệm phát triển các loại hình câu lạc bộ TDTT.


4

1.3. Cơ sở lý luận để xây dựng và phát triển các loại hình CLB TDTT:
mục này tác giả tìm hiểu khái niệm phương pháp quản lý, giải pháp quản lý, các
nguyên tắc vận dụng để xây dựng CLB, cơ sở lý luận để phân loại các giải pháp
và nguyên tắc để lựa chọn giải pháp xây dựng và phát triển CLB.
1.4. Đặc điểm tâm lý và tố chất thể lực sinh viên (lứa tuổi 18-22).
1.5. Khái quát về các trƣờng đại học thuộc Bộ xây dựng: Trên toàn
quốc có 32 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng, trong đó có 6
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ gồm: Viện Vật liệu xây dựng; Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam;
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ
Chí Minh; Trường Đại học Xây dựng miền Tây; Trường Đại học Xây dựng
miền Trung.

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan.
Tóm lại, GDTC giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng trong chiến lược
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho định hướng phát triển đất nước. GDTC
không chỉ là một môn học trong chương trình giáo dục đào tạo từ mẫu giáo
đến đại học, mà còn là nội dung hoạt động của tuổi trẻ học đường, là phương
tiện của nhà giáo để tiến hành giáo dục ý thức đạo đức nghề nghiệp của học
sinh, SV.
Trong xu hướng đổi mới đào tạo đại học, nhiều trường đại học đã quan
tâm đến GDTC cho SV, các trường đại học thuộc Bộ xây dựng đang hướng
tới xây dựng CLB thể thao cho SV, nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn
phong phú về nội dung và hình thức dạy, tạo điều kiện cho SV được tiếp cận
với mô hình tập luyện tại các CLB. Qua đó nâng cao ý thức tập luyện và hứng
thú cho SV góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC.
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là CLB TDTT cho SV trong các trường đại học thuộc Bộ xây dựng.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, số lượng khách thể
nghiên cứu là 4000 sinh viên (400 sinh viên tham gia thực nghiệm); 9 giáo


5

viên, 21 chuyên gia.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng 7 phương pháp:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp quan sát sư phạm;
- Phương pháp phỏng vấn – điều tra xã hội học;
- Phương pháp kiểm tra y sinh;

- Phương pháp kiểm tra sư phạm;
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm;
- Phương pháp toán học thống kê.
2.3. Tổ chức nghiên cứu:
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Viện khoa học TDTT, Trường Đại học
Kiến trúc Hà Nội, trường đại học Kiến trúc TP.Hồ Chí Minh, trường đại học
Xây dựng miền Trung, trường đại học Xây dựng Miền tây.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2014 đến tháng 5/2018
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trƣờng
Đại học thuộc Bộ Xây dựng.
3.1.1. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT của
các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng.
3.1.1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên TDTT.
Thực trạng giảng viên môn GDTC tại các trường đại học thuộc Bộ Xây
dựng giai đoạn 2010– 2015 được trình bày từ bảng 3.1 đến 3.4 trong luận án.
Kết quả thống kê cho thấy, số lượng đội ngũ giảng viên TDTT của các
trường thuộc Bộ Xây dựng từ năm 2010 đến năm 2015 tăng ít. Lực lượng và
trình độ giảng viên các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng đã được bổ sung và
ngày càng được chuẩn hóa về trình độ. Tuy nhiên, lực lượng giảng viên tại các
trường còn mỏng, do đó việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường còn gặp
nhiều khó khăn.
3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất của các trường ĐH thuộc Bộ Xây
dựng
Kết quả khảo sát cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của 03 trường
đại học còn lại được trình bày từ bảng 3.5 đến bảng 3.7 trong luận án.


6


Kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện cơ sở vật chất của các trường Đại
học thuộc Bộ Xây dựng còn nhiều hạn chế, chưa thật sự đảm bảo, cho nên việc
tổ chức giảng dạy các môn thể thao tự chọn cũng còn gặp nhiều khó khăn, chỉ
có thể tổ chức giảng dạy một số môn ít hoặc không sử dụng dụng cụ.
3.1.1.3. Thực trạng kinh phí cho hoạt động TDTT của các trường đại
học thuộc Bộ Xây dựng:
Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của các trường Đại học
Kiến trúc thuộc Bộ Xây dựng được trình bày từ bảng 3.8 đến 3.11. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, kinh phí chi các hoạt động TDTT của tất cả các trường
ĐH thuộc Bộ Xây dựng cũng còn hạn chế.
3.1.1.4. Thực trạng nhận thức và thái độ của SV đối với môn GDTC
Thực trạng nhận thức của SV đối với môn GDTC:
Kết quả được trình bày tại bảng 3.12 trong luận án cho thấy: Về vai trò
môn GDTC, đa số SV đều trả lời là rất cần thiết; Về tình hình tập luyện
ngoài giờ lên lớp môn GDTC thì đa số các em đều không tham gia tập luyện
thường xuyên hoặc không có tập luyện thêm; Về các yếu tố làm hạn chế SV
tập luyện thêm ngoài giờ lên lớp, thì thiếu cơ sở vật chất và dụng cụ tập
luyện và không thời gian là hai nguyên nhân chủ yếu.
Thực trạng về thái độ tích cực của SV khi học môn GDTC
Ý kiến đánh giá của giảng viên trực tiếp giảng dạy:
Được trình bày tại bảng 3.13 trong luận án cho thấy: SV các Trường
Đại học thuộc Bộ Xây dựng nói chung chưa phát huy được tính tích cực của
mình để hoàn thiện môn học, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra của giảng
viên, nhận thức về môn học vẫn còn hạn chế, chưa chủ động tích cực tập
luyện để hoàn thành nội dung bài giảng, nhất là tính tự học, tự rèn luyện ngoại
khóa chưa cao.
Ý kiến tự đánh giá của SV:
Được trình bày trên bảng 3.14. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực trạng
nhận thức của SV về ý nghĩa và tầm quan trọng của môn GDTC chưa cao, SV
chưa tham gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT ngoại khóa.

3.1.2. Thực trạng hoạt động TDTT của SV các trường đại học thuộc
Bộ Xây dựng


7

3.1.2.1. Thực trạng chương trình và thực hiện chương trình GDTC
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, việc thực hiện các nội dung chương
trình GDTC chính khoá phải tuỳ theo điều kiện của từng trường nhưng đảm
bảo đủ số tiết theo quy định. Việc khảo sát tại các trường ĐH thuộc Bộ Xây
dựng được trình bày từ bảng 3.15. đến bảng 3.18 trong luận án cho thấy: SV
các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng học môn GDTC theo hình thức tín chỉ
với tổng số giờ là 90 và được học 03 môn thể thao, với thời gian học như vậy
mới chỉ dừng lại việc học và hoàn thiện kỹ thuật các môn thể thao.
3.1.2.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học:
được trình bày ở bảng 3.19. Qua bảng 3.19 cho thấy, thực trạng sử dụng
phương pháp và hình thức tổ chức lên lớp cho thấy, phương pháp giảng giải,
phương pháp trực quan thị phạm động tác trực tiếp, phương pháp tập luyện
phân chia và hoàn chỉnh được sử dụng nhiều và đạt hiệu quả.
3.1.2.3. Thực trạng hoạt động ngoại khóa của SV các Trường Đại học
thuộc Bộ Xây dựng (được trình bày ở các bảng 3.20 – 3.24)
Thực trạng nội dung hoạt động:
Để đánh giá thực trạng nội dung tập luyện ngoại khóa của SV các
Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, Luận án tiến hành phỏng vấn tổng thể
2000 SV và phỏng vấn theo đặc điểm giới tính nam, nữ, được trình bày tại
bảng 3.20.
Kết quả bảng 3.20 cho thấy:
SV lựa chọn đúng theo nhu cầu của xã hội và của tuổi trẻ. Như vậy,
việc lựa chọn các môn thể thao ngoại khóa để đưa vào CLB TDTT là khâu rất
quan trọng. Muốn thu hút được đông đảo SV tham gia, thì các môn này phải

đáp ứng được nhu cầu, sở thích và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường như sân bãi tập luyện, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, việc lựa
chọn các môn thể thao ngoại khóa phải đảm bảo theo nguyện vọng số đông,
đảm bảo hài hòa giữa giới tính nam và nữ.
Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các
Trƣờng ĐH thuộc Bộ Xây dựng:


Bảng 3.20. Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng Đại học
thuộc Bộ Xây dựng theo tổng thể và giới tính
Giới tính

Tổng thể SV (n=1500)
T
T

1

Môn TT

Kết quả
phỏng vấn

Bóng rổ

ni

%

310


Nam (n=1000)

Nữ (n=500)

Kết quả
Tổng hợp

So sánh

phỏng

Tổng hợp

So sánh

vấn
∑ni

%

χ2

p

ni

%

20.67


206

303

20.2

∑ni

%

χ2

p

Kết quả
phỏng vấn
ni

%

20.6

104

20.8

202

20.2


101

20.2

180

18

92

18.4

188

18.8

99

19.8

Tổng hợp
∑ni

%

396

79.2


104

20.8

So sánh
χ2

p

145.2

<0.001

Bóng
2
chuyền
3

Cầu lông

272

18.13

4

Taekwondo

287


19.13 1172

5

Bóng bàn

108

7.2

76

7.6

32

6.4

6

Bóng ném

115

7.6

82

8.2


33

6.6

7

Điền kinh

105

7

66

6.6

39

7.8

776

328

78.2

21.8

584.12


<0.001

77.6

224

22.4

473.3

<0.001


8
Bảng 3.21. Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của
SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng
Nội
dung
Hình
thức
tập
luyện

Tổng SV
Mức độ trả lời
Tập luyện Câu lạc bộ
Tập luyện đội tuyển
Tập theo hình thức nhóm lớp
Tự tập
Thể dục buổi sáng


Giới tính

(n=2000)

Nam (n=1000)

Nữ (n=1000)

n
212
104
416
630
638

n
122
56
264
408
302

n
90
48
152
222
336


%
10.6
5.2
20.8
31.5
31.9

%
12.2
5.6
26.4
40.8
30.2

%
9.0
4.8
15.2
22.2
33.6

Qua bảng 3.21 cho thấy, thực trạng về hình thức tập luyện TDTT ngoại
khóa là rất tản mạn. Trong đó, hình thức đơn giản nhất đó là tự tập, tập thể
dục buổi sáng và hình thức tập luyện theo nhóm lớp.
Thực trạng tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng
Đại học thuộc Bộ Xây dựng
Để đánh giá thực trạng về tổ chức tập luyện ngoại khóa của SV các
Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, Luận án tiến hành phỏng vấn tổng thể
2000 SV và phỏng vấn theo đặc điểm giới tính nam, nữ. Kết quả được trình
bày tại bảng 3.22.

Bảng 3.22. Thực trạng công tác tổ chức tập luyện ngoại khóa của
SV Các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng (n=2000)
Tổ chức tập luyện TDTT
ngoại khóa

Ý kiến trả lời
n
%

Thường xuyên có người hướng dẫn

104

5.2

Có người hướng dẫn nhưng không 290
thường xuyên

14.5

Không có người hướng dẫn

80.3

1606

So sánh
χ2
p
1616. <

4
0.001

Qua bảng 3.22 cho thấy, hiện nay SV đang tập luyện theo hình thức tổ
chức không có người hướng dẫn là đa số và có đến 1606 SV tập luyện, chiếm
tỷ lệ (80.5%), và tổ chức tập luyện có người hướng dẫn nhưng không thường
xuyên chiếm tỷ lệ ít hơn với 290SV, chiếm tỷ lệ (14.5%), còn tổ chức tập


9

luyện thường xuyên có người hướng dẫn, chiếm tỷ lệ rất thấp 104 SV đạt
(5.2%).
Thực trạng tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng
Đại học thuộc Bộ Xây dựng:
Bảng 3.23. Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng
Đại học thuộc Bộ Xây dựng
Mức độ trả lời

TT

Nội dung

1

Thời lượng tập
luyện trong một
ngày

2


Thời điểm tập
luyện

3

Giới tính

30-45’

n
%
1592 79.6

Nam (n=1000) Nữ (n=1000)
n
%
n
%
770
77
822
82.2

45-90’

408

20.4


230

23

178

17.8

574

28.7

286

28.6

288

28.8

1426 71.3

714

71.4

712

Sáng từ 5h006h30
Chiều từ

17h30-19h30

Số buổi tập
luyện trong tuần

Tổng SV
(n=2000)

71.2

1 buổi

1435

71.75

698

69.8

737

73.7

≥2 buổi

451

22.55


302

30.2

149

14.9

Qua bảng 3.23 cho thấy, một thực trạng chung là đại đa số SV của nhà
trường đều tập luyện với thời lượng quá ít. Điều này, do nhiều nguyên nhân
như khó khăn về sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ và thời gian, nhưng có lẽ
nguyên nhân chính là chưa có người đứng ra tổ chức, phát động phong trào
tập luyện bài bản, quy củ.
Thực trạng về tính chuyên cần tập luyện TDTT ngoại khóa của SV
các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng
Bảng 3.24. Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV
các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Nội dung
Chuyên cần
tập luyện

Mức độ trả lời
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không tập

Tổng SV
(n=2000)
n

%
322
16.1
1564
78.2
114
5.7

Giới tính
Nam (n=1000) Nữ (n=1000)
n
%
n
%
176
17.6
146
14.6
770
77.0
794
79.4
54
5.4
60
6.0

Bảng 3.24 cho thấy, thực trạng đáng lo ngại về mức độ tập luyện TDTT
ngoại khóa của SV không thường xuyên là chiếm ưu thế.



10

3.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động TDTT
3.1.3.1. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC:
Bảng 3.25. Kết quả học tập môn GDTC của SV Trƣờng
Đại học Kiến trúc Hà Nội
Xuất sắc,
HK

Năm

Số

Giỏi

học

lƣợng

(A, B+)
SL

%

362

6,75

467


Khá

Trung bình

Yếu, kém

(B, C+)

(C)

(D+, D)

SL

%

SL

%

SL

%

Không
đạt

Điểm
TB


(F)
SL

%

X

662 12,35 3.932 73,36 360 6,72

44

0,82

2,18

8,12

734 12,77 4.090 71,16 378 6,58

79

1,37

2,20

441

7,74


743 13,04 4.090 71,78 375 6,58

49

0,86

2,20

427

7,47

798 13,96 4.014 70,20 382 6,68

97

1,70

2,19

504

8,22

831 13,56 4.313 70,38 359 5,86 121 1,97

2,20

465


7,56

866 14,08 4.320 70,26 389 6,33 109 1,77

2,19

Khóa 2011-2016
2010 5.360
2011
2011 1
5.748
2012
Khóa 2012-2017
2011 2
5.698
2012
2012 1
5.718
2013
Khóa 2013-2018
2012 2
6.128
2013
2013 1
6.149
2014
Khóa 2014-2019
20132
6.232
2014

20141
6.245
2015
2

671 10,77 978 15,69 4.156 66,69 359 5,76

68

1,09

2,29

589

49

0,78

2,29

9,43

1.09 17,45 4.128

66,1

389 6,23

Qua bảng 3.25 cho thấy: SV học tập đạt loại trung bình, chiếm tỷ lệ

66,10 - 73,36%, loại xuất sắc và giỏi chiếm tỷ lệ 6,75 - 10,77%, loại khá
chiếm tỷ lệ 12,35-17,75% và loại không đạt chiếm tỷ lệ từ 0,82 - 1,77%.
Lý do không đạt ở đây là do các nguyên nhân: SV vắng quá số buổi
bị cấm thi và thi không đạt yêu cầu. Điểm trung bình qua các học kỳ của
SV các khóa đạt từ 2,18 - 2,29 điểm.
3.1.3.2. Đánh giá thực trạng thể chất của SV
Kết quả kiểm tra được trình bày từ bảng 3.26 đến bảng 3.29 và được
biểu diễn trên biểu đồ 3.1 và 3.2 trong luận án.


Bảng 3.26. Thực trạng thể chất của nam SV trƣờng Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

Chỉ tiêu, test

Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Quetelet (g/cm)
BMI (kg/m2)
Công số năng
tim (HW)
Độ dẻo gập
thân(cm)
Lực bóp tay
thuận (kG)
Năm ngữa gập
bụng (lần/30s)
Bật xa tại chỗ
(cm)
Chạy 30 mét
XPC (s)

Chạy con thoi
4x10m(s)
Chạy tùy sức 5
phút (m)

Năm thứ nhất (19 tuổi)
Khóa 2015-2020
(n= 500)


Năm thứ hai
(20 tuổi)
Khóa 2014-2019
(n= 500)

3,76
4,10
23,12
1,54

Cv
2,27
7,67
7,43
7,87

X
165,21
53,22
322,16

19,32

13,03

0,97

7,10

12,81

1,22

44,53



Năm thứ ba
(21 tuổi)
Khóa 2013-2018 (n=500)

4,61
4,91
25,19
1,58

Cv
2.82
9.34
7.81
8.42


X
165,28
53,94
327,64
20,17

13,12

1,06

8.24

9,48

13,85

1,22

3,64

8,13

44,72

19,84

1,76

8,95


218,35

17,28

4,84



Năm thứ tƣ
(22 tuổi)
Khóa 2012-2017
(n= 500)


5,60
5,22
25,30
1,34

Cv
3.39
9.67
7.73
6.75

X
165,54
54,46
319,25

20,22

4,86
4,95
25,76
1,54

Cv
2.95
9.11
8.07
7.57

10,86

2,12

19.41

10,86

2,12

19.45

8.65

12,16

1,11


9.20

11,09

1,11

10.12

3,92

8.82

43,18

3,44

8.01

43,04

3,45

8.04

20,12

1,74

8.55


16,66

1,57

9.48

16,14

1,57

9.80

7,96

221,02

17,12

7.74

205,16

17,02

8.29

204,45

17,02


8.32

0,26

7,35

4,71

0,33

7.17

5,32

0,43

7.91

5,44

0,44

7.75

10,63

0,58

6,48


10,66

0,90

8.46

11,75

1,02

8.84

11,83

1,02

8.81

944,90

76,81

8,14

940,24

85,15

9.03


849,15

77,32

9.11

842,83

77,32

9.18

X
165,12
53,12
321,27
19,35


Bảng 3.27. Thực trạng thể chất của nữ SV trƣờng Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

Năm thứ nhất (19 tuổi)

Năm thứ hai(20 tuổi)

Khóa 2015-2020
(n= 500)

Chỉ tiêu, test


X

Khóa 2014-2019

Năm thứ ba(21 tuổi)
Khóa 2013-2018

Năm thứ tƣ
(22 tuổi) Khóa 2012-

(n= 500)

(n=500)

2017 (n= 500)



Cv

X



Cv

X




Cv

X



Cv

Chiều cao (cm)

153,78

4,71

3.07

154,12

5,42

3,55

154,39

5,54

3,60

154,44


5,52

3,58

Cân nặng (kg)

46,02

3,72

8.13

46,22

4,11

8,89

47,34

4,22

8,89

47,79

3,42

7,18


Quetelet (g/cm)

299,71

24,36

8.13

300,74

24,48

8,14

322,68

24,96

7,74

310,19

25,87

8,35

BMI (kg/m2)

19,58


1,83

9.30

19,44

1,56

8,14

20,14

2,02

9,99

19,97

1,75

8,81

Công số năng tim (HW)

13,92

0,91

6.61


13,98

1,05

7,58

11,46

1,08

9,42

11,25

0,74

6,58

Độ dẻo gập thân(cm)

12,94

1,06

8.28

12,86

2,19


16,93

10,68

0,93

8,62

9,96

0,86

8,53

Lực bóp tay thuận (kG)

28,97

2,05

7.11

28,98

2,28

7,90

28,75


2,36

8,17

28,34

2,16

7,59

Năm ngửa gập bụng (lần/30s)

15,12

1,28

10.65

15,07

1,08

8,86

14,44

0,85

9,12


13,98

0,66

8,39

Bật xa tại chỗ (cm)

158,70

15,13

9.54

156,44

14,24

9,09

153,98

13,77

8,95

153,22

13,41


8,76

Chạy 30 mét XPC (s)

6,21

0,56

9.32

6,15

0,45

7,62

6,52

0,58

9,06

6,84

0,52

7,77

Chạy con thoi 4x10m(s)


12,71

0,98

7.63

12,73

0,97

7,54

13,85

1,34

9,74

13,96

1,05

7,44

Chạy tùy sức 5 phút (m)

740,58

61,04


8.37

729,37

64,47

8,96

694,62

66,75

9,61

689,65

54,54

7,91


Bảng 3.28. So sánh Thể chất của nam SVTrƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất ngƣời Việt Nam cùng lứa tuổi (t0,05 = 1,96)

Chỉ tiêu

Chiều cao
(cm)
Cân nặng
(kg)

Quetelet
(g/cm)
BMI
(kg/m2)
Công số
năng tim
(HW)
Độ dẻo gập
thân(cm)
Lực bóp tay
thuận (kG)
Năm ngửa
gập bụng
(lần/30s)
Bật xa tại
chỗ (cm)
Chạy 30
mét XPC
(s)
Chạy con
thoi
4x10m(s)
Chạy tùy
sức 5 phút
(m)

Năm
thứ
nhất


VN
19 tuổi

X±

X±

165,12
±3,76
53,12±
4,10
321,27
±23,12
19,35±
1,54

164,87
± 5,41
53,16
± 5,71
322,31
± 29,40
19,55
± 1,81

13,03±
0,97

13,20
± 3,71


12,81±
1,22
44,53±
3,64

13,00
±6,01
44,44
±6,12

19,84±
1,76

t

p

Năm
thứ hai

VN
20 tuổi

X±

X±

165,21
±4,61

53,22
±4,91
322,16
±25,19
19,32
±1,58

165,14
±5,61
53,16
±5,71
322,84
±30,10
19,55
±1,77

13,12
±1,06

12,95
±3,62

13,85
±1,22
44,72
±3,92

14,00
±5,95
44,57

±6,42

1,90

>0,05

0,09

>0,05

3,24

<0,05

1,53

>0,05

1,67

>0,05

1,62

>0,05

0,66

>0,05


20,00
±3,59

1,56

>0,05

20,12
±1,74

218,35
±17,28

218,00
±20,70

1,63

>0,05

4,84±0
,26

4,85
±0,49

1,55

10,63±
0,58


10,59
±0,94

944,90
±76,81

954,00
±122,00

t

p

Năm
thứ ba

VN
21-22
tuổi

X±

X±

165,28
±5,60
53,94
±5,22
327,64

±25,30
20,17
±1,34

163,66
±5,45
54,40
±5,93
331,96
±32,20
20,29
±1,95

10,86
±2,12

10,69
±2,97

12,16
±1,11
43,18
±3,44

10,00
±6,78
42,50
±7,35

0,70


>0,05

1,28

>0,05

2,49

<0,05

2,85

<0,05

2,37

<0,05

1,63

>0,05

1,09

>0,05

20,00
±4,00


1,41

>0,05

16,66
±1,57

221,02
±17,12

220,00
±20,80

4,61

<0,05

>0,05

4,71
±0,33

4,85
±0,53

3,42

1,34

>0,05


10,66
±0,90

10,61
±0,97

39.41

<0,05

940,24
±85,15

942,00
±118,00

t

p

Năm
thứ tƣ

VN
21-22
tuổi

X±


X±

165,54
±4,86
54,46±
4,95
319,25
±25,76
20,22±
1,54

163,66
± 5,45
54,40
± 5,93
331,96
± 32,20
20,29
± 1,95

10,86±
2,12

10,69
± 2,97

11,09±
1,11
43,04±
3,45


10,00
± 6,78
42,50
± 7,35

t

p

13,91

<0,05

0,42

>0,05

9,99

<0,05

1,21

>0,05

2,03

<0,05


13,01

<0,05

5,15

<0,05

16,66

<0,05

3,58

<0,05

16,01

<0,05

2,21

<0,05

2,29

<0,05

26,51


<0,05

6,35

<0,05

15,00
±4,00

21,88

<0,05

16,14±
1,57

15,00
± 4,00

14,67

<0,05

205,16
±17,02

206,00
±25,70

3,76


<0,05

204,45
±17,02

206,00
± 25,70

6,94

<0,05

<0,05

5,32
±0,43

5,28
±1,01

0,77

>0,05

5,44±0
,44

5,28
± 1,01


3,60

<0,05

3,02

<0,05

11,75
±1,02

11,74
±1,30

0,37

>0,05

11,83±
1,02

11,74
± 1,30

1,29

>0,05

3.57


<0,05

849,15
±77,32

852,00
±134,00

5,73

<0,05

842,83
±77,32

852,00
±134,00

18,63

<0,05


Bảng 3.29. So sánh Thể chất của nữ SVTrƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất ngƣời Việt Nam cùng lứa tuổi
Năm
(t0,05 =

thứ


1,96)Chỉ tiêu

nhất

VN
19 tuổi

X±

X±

Công số năng
tim (HW)
Độ dẻo gập
thân(cm)
Lực bóp tay
thuận (kG)
Nằm ngửa gập
bụng(lần/30s)

153,78
±4,71
46,02
±3,72
299,71
±24,36
19,58
±1,83
13,92
±0,91

12,94
±1,06
28,97
±2,05
15,12
±1,28

153,66
± 4,98
45,77
± 5,03
299,39
± 27,00
19,48
± 1,85
14,04
± 3,30
13,00
± 6,00
29,15
± 4,91
12,00
± 3,99

Bật xa tại chỗ
(cm)

158,70
±15,13


159,00
± 17,10

Chạy 30 mét
XPC (s)
Chạy con thoi
4x10m(s)
Chạy tùy sức
5 phút (m)

6,21
±0,56
12,71
±0,98
740,58
±61,04

6,19
± 0,61
12,62
± 1,09
729,00
±101,00

Chiều cao
(cm)
Cân nặng (kg)
Quetelet
(g/cm)
BMI (kg/m2)


t

p

1,14

>0,05

2,28

<0,05

1,19

>0,05

1,14

>0,05

2,01

<0,05

1,00

>0,05

1,83


>0,05

42.2

<0,05

1,50

>0,05

0,75

>0,05

1,92

>0,05

26.25

>0,05

Năm

VN

thứ

20


hai

tuổi

X±

X±

154,12
±5,42
46,22
±4,11
300,74
±24,48
19,44
±1,56
13,98
±1,05
12,86
±2,19
28,98
±2,28
15,07
±1,08

153,88
±5,28
45,77
±5,33

298,54
±28,30
19,43
±1,97
14,13
±3,30
12,00
±5,78
28,83
±4,74
12,00
±3,88
157,00
±
17,10
6,22
± 0,62
12,62
± 1,09
721,00
±96,70

156,44
±14,24
6,15
±0,45
12,73
±0,97
12,73
±64,47


Năm
t

p

1,90

>0,05

4,01

<0,05

8,40

<0,05

0,15

>0,05

2,09

<0,05

9,55

<0,05


1,79

>0,05

43.95

<0,05

2,83

<0,05

1,34

>0,05

2,31

<0,05

41.26

<0,05

thứ ba

VN

Năm


21-22
tuổi

X±

X±

154,39
±5,54
47,34
±4,22
322,68
±24,96
20,14
±2,02
11,46
±1,08
10,68
±0,93
28,75
±2,36
14,44
±0,85

153,85
± 5,19
47,20
± 5,32
306,26
±30,10

19,90
± 1,87
11,22
± 2,69
9,00
± 6,60
28,50
±5,59
8,00
±4,34

153,98
±13,77

154,00
±23,10

6,52
±0,58
13,85
±1,34
13,85
±66,75

6,85
± 1,29
13,85
± 1,63
697,00
±104,00


t

p

4,16

<0,05

1,11

>0,05

58,25

<0,05

3,01

<0,05

3,61

<0,05

18,34

<0,05

2,58


<0,05

83.27

<0,05

0,04

>0,05

6,88

<0,05

0,15

>0,05

4,95

<0,05

thứ tƣ

VN
21-22
tuổi

X±


X±

154,44
±5,52
47,79
±3,42
310,19
±25,87
19,97
±1,75
11,25
±0,74
9,96
±0,86
28,34
±2,16
13,98
±0,66

153,85
± 5,19
47,20
± 5,32
306,26
±30,10
19,90
± 1,87
11,22
± 2,69

9,00
± 6,60
28,50
± 5,59
8,00
± 4,34

153,22
±13,41

154,00
± 23,10

6,84
±0,52
13,96
±1,05
13,96
±54,54

6,85
± 1,29
13,85
± 1,63
697,00
±104,00

t

p


4,49

<0,05

5,28

<0,05

13,76

<0,05

1,09

>0,05

0,31

>0,05

10,74

<0,05

1,72

>0,05

80.17


<0,05

3,55

<0,05

0,62

>0,05

1,98

>0,05

15,99

<0,05


11

Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Thực trạng thể chất của SV Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có sự
tương đồng với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi và giới tính. Để có
cái nhìn tổng quát Luận án giới thiệu bảng 3.30 để so sánh thể chất SV
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa
tuổi.
Ngoài ra một số biểu hiện ở bảng 3.30 cho thấy:
Tỉ lệ ở SV theo từng năm học và giá trị đo lường cao hơn so với kết

quả trong thể chất người Việt Nam theo từng độ tuổi và giới tính. Theo đó
ở nam chỉ có độ 41,7% đến 50% số chỉ tiêu cao hơn thể chất người Việt
Nam cùng độ tuổi và giới tính. Còn ở nữ tỷ lệ đó có phần cao hơn đạt từ
50% ở năm thứ nhất và 72,7% ở năm thứ ba.
Vậy thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội suy cho cùng
so với người Việt Nam cùng độ tuổi và giới tính thì như thế nào?
Điều này được trả lời bằng chỉ số dấu hiệu khi xem mỗi chỉ tiêu như
là một cá thể. Trong đó S min > Sα nên tuy có sự khác biệt ở mỗi lứa tuổi và
giới tính, nhưng chỉ là ngẫu nhiên mà thôi. Hay nói cách khác thể chất của
SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội hiện tại không khác gì so với thời
2001.
Từ đặc điểm thể lực của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Luận
án tiến hành đánh giá thể lực của SV theo tiêu chuẩn thể lực của SV Việt
Nam.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Thể lực của nam và nữ SV trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội đạt ở
mức thấp so với quy định đánh giá xếp loại của Bộ GD&ĐT. SV năm thứ
nhất và thứ hai có thể lực khá hơn SV năm thứ ba và năm thứ tư. Đánh giá
thể lực SV nói chung thấp hơn chuẩn thể lực do Bộ GD & ĐT quy định.


Bảng 3.30. So sánh thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất người
Việt Nam cùng lứa tuổi

TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12

Chỉ tiêu
Chiều cao đứng
Cân nặng
Quetelet
BMI
HW
Độ dẻo
Lực bóp tay
Gập bụng
Bật xa tại chỗ
Chạy 30m
Chạy 4x10m
Chạy 5 phút

%
Smin

Nữ
I

II











6
50%
6




o
o

8
66,7%
4

Nam
III


IV







o




o
o
8
72,2%
3

II

o

o
o
o



o

o
7
58,3%

5

Ghi chú:
Tốt hơn

I

Kém hơn

o
5
41,9%
5



o
o
6
50%
6

III


o
o
o




o

IV


o
5
41,7%
5

o
5
41,7%
5

o
o



o
o


12

Tóm lại, Qua nghiên cứu một cách tổng quát về thực trạng hoạt động
TDTT của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, có thể rút ra một số
điểm chính sau:

Thực trạng đội ngũ giảng viên các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng
đã cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu khối lượng công tác giảng dạy của học phần
GDTC tại các trường phần đa có trình độ thạc sỹ trở lên.Tuy nhiên, lực lượng
giảng viên còn mỏng vẫn chưa đáp ứng với số lượng SV các trường.
Điều kiện cơ sở vật chất của các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng
chưa thật sự đảm bảo cho việc tổ chức giảng dạy các môn thể thao tự chọn.
Kinh phí chi các hoạt động TDTT của các Trường Đại học thuộc Bộ
Xây dựng cũng còn hạn chế.
Thực trạng nhận thức và thái độ của SV các Trường Đại học thuộc Bộ
Xây dựng đối với môn GDTC chưa cao, cho nên thái độ tích cực trong tập
luyện TDTT để rèn luyện thân thể của SV còn hạn chế, SV chưa tham gia
nhiệt tình vào các hoạt động TDTT ngoại khóa.
Thực trạng thực hiện chương trình GDTC trong những năm qua tại các
trường đại học thuộc Bộ Xây dựng (thời điểm từ năm 2010 đến năm 2014),
với thời lượng chương trình bậc đại học 90 tiết với 3 tín chỉ, các nội dung học
gồm các môn tự chọn (Điền kinh, Bóng chuyền; Bóng rổ; Bóng bàn, Võ; Cầu
lông; Bóng ném…), thực tế thời lượng học là quá ít so với các quy định của
Bộ GD&ĐT, không đảm bảo tác động tích cực đến phát triển thể chất cho SV
của trường.
Thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức lên lớp cho thấy,
phương pháp giảng giải, phương pháp trực quan thị phạm động tác trực tiếp,
phương pháp tập luyện phân chia và hoàn chỉnh được sử dụng nhiều và đạt
hiệu quả.
Công tác tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV của các Trường Đại
học thuộc Bộ Xây dựng chưa thật sự tốt.
Về kết quả học tập của SV còn số lượng lớn SV đạt loại yếu, kém và
loại không đạt.
Thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có sự tương đồng với
thể chất người người Việt Nam cùng độ tuổi và giới tính. Hay nói cách khác



13

thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội hiện tại không khác gì bao
nhiêu so với thời 2001.
Đánh giá theo tiêu chuẩn xếp loại thể lực của Bộ GD&ĐT thì thể lực của
SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội còn ở mức thấp so với quy định đánh giá
xếp loại của Bộ GD&ĐT nhất là nội dung sức bền. Điều này cho thấy, SV
trường Đại học Kiến trúc Hà Nội rèn luyện thân thể thông qua các hoạt động
thể thao còn ít, các môn thể thao tự chọn chủ yếu là học kỹ thuật nên tác động
tới sự tăng trưởng thể chất và sự đam mê học tập các môn thể thao là có giới
hạn.
Những vấn đề đánh giá thực trạng về công tác GDTC trên cho thấy cần
phải xây dựng CLB TDTT để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng với mục
tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới.
3.2. Xây dựng CLB TDTT cho SV các trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây
dựng
3.2.1. Sự cần thiết và căn cứ để xây dựng CLB TDTT trong các trường
đại học thuộc Bộ Xây dựng: được trình bày cụ thể trong luận án từ trang 92-94.
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng CLB TDTT trong các trường đại học thuộc
Bộ Xây dựng: tuân thủ 4 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu;
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi;
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn;
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và phát triển
3.2.3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả CLB TDTT các Trường Đại học
thuộc Bộ Xây dựng
3.2.3.1. Nội dung xây dựng CLB TDTT
Căn cứ Theo Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29/6/2011 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi Thông tư 07/2007 của Ủy ban TDTT

hướng dẫn Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao và
Thông tư số 18/TT-BVHTTDL ngay 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định mẫu về tổ chức và hoạt động CLB thể thao cơ sở


14

3.2.3.2. Các bước tiến hành thành lập CLB TDTT cho SV các trường
Đại học thuộc Bộ Xây dựng:
Gồm các bước: Thành lập, xây dựng điều lệ, lập tờ trình, quyết định
thành lập, đại hội bầu Ban chủ nhiệm, Ban chủ nhiệm trình UBND chuẩn y,
cuối cùng sau khi chuẩn y soạn thảo quy chế và điều lệ ( Cụ thể các bước
được trình bày trong luận án).
3.2.3.3. Nội dung và tổ chức hoạt động CLB TDTT
Để lựa chọn nội dung hoạt động CLB TDTT trong các trường Đại học
thuộc Bộ xây dựng, tác giả phỏng vấn SV và giáo viên trường Đại học Kiến
Trúc Hà Nội. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.33, theo đó nếu xét về
tổng thể SV hay theo đặc điểm giới tính thì việc lựa chọn các môn thể thao là
khá đa dạng, rải ra nhiều môn thể thao, với các tỷ lệ nhiều ít rất khác nhau được
thể hiện qua chỉ số χ2 (p<0.001). Trong đó, khi so sánh về nhu cầu tập các
môn thể thao của tổng thể SV hay theo giới tính, đều có đa số SV tập trung lựa
chọn các môn: Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu lông, Taekwondo.
Để có thêm cơ sở trong việc đổi mới nội dung tập luyện TDTT ngoại
khóa tại CLB TDTT, Luận án tiến hành phỏng vấn đối với giảng viên Bộ môn
GDTC Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, kết quả được trình bày tại bảng 3.34
trong luận án. Bảng 3.34 cho thấy: Số giáo viên đồng tình lựa chọn nội dung
TDTT ngoại khóa trong CLB TDTT cao ở các môn Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu
lông, Taekwondo (chiếm tỷ lệ từ 77.78 % đến 100%). Như vậy, Luận án lựa
chọn được 04 môn thể thao ngoại khóa theo hình thức CLB từng môn thể thao

tại CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là: Bóng rổ, Bóng chuyền, Cầu
lông, Taekwondo. Đây là cơ sở để Luận án xây dựng nội dung và kế hoạch tập
luyện của từng môn.
Về nội dung hoạt động CLB TDTT:
Trên cơ sở nội dung kế hoạch tập luyện, Luận án đã tiến hành Hội thảo tổ
chức tại trường Đại học Kiến trúc Hà Nội với sự có mặt của các nhà khoa học,
các nhà quản lý và giáo viên GDTC các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng và
đã được thống nhất cao tại Hội thảo, đưa vào kế hoạch tập luyện ngoại khóa các
môn thể thao, được trình bày ở bảng 3.35.


15
Bảng 3.35. Nội dung và kế hoạch tập luyện các môn thể thao
TT

Nội dung luyện tập

Số tiết tập luyện

1

Lí thuyết chung (từng môn)

20

2

Môn thể thao tự chọn

216


3

Kiểm tra, đánh giá theo tiêu chuẩn thể lực

16

Tổng số tiết (năm học/lớp)

252

3.2.3.4. Đánh giá việc xây dựng và quy chế hoạt động CLB TDTT:
Tổng hợp kết quả phỏng vấn bảng 3.36 trong luận án khẳng định (từ
86.67 đến 100% ý kiến đồng ý): Xây dựng CLB TDTT các trường Đại học
thuộc Bộ Xây dựnglà rất cần thiết, với một cơ cấu tổ chức vừa phải và nhiệm
vụ đặt ra đối với CLB là hợp lý và rất khả thi để phối hợp với các lực lượng
giáo dục cũng như sự tham gia của SV (p<0,001).
Về quy chế hoạt động của CLB (bảng 3.37) được đề ra ở 8 điều mục
(chương) thì có chương đều được các chuyên gia đồng ý (p<0,001), ngoại trừ
chương VI “Điều kiện hoạt động và thành lập CLB” cần có ý kiến bổ sung, nên
chưa được sự nhất trí cao (p>0,05)
3.2.4. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả CLB TDTT
3.2.4.1. Tổ chức ứng dụng CLB TDTT trong thực tiễn
Sau khi xây dựng CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội,Luận án
tiến ứng dụng CLB TDTT từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.
Đối tượng tham gia CLB là SV niên khóa 2015-2020, trong đó:
Đối tượng thực nghiệm: 400 SV niên khóa 2015-2020 (200 nam và 200
nữ) là đối tượng thực nghiệm tham gia CLB TDTT.
Đối tượng đối chứng: 1000 SV niên khóa 2015-2020 (500 nam và 500
nữ) là đối tượng không tham gia CLB TDTT.

Thời gian hoạt động CLB TDTT: Được tiến hành hàng ngày theo từng
lớp (Sáng từ 5h00 đến 6h30; Chiều từ 17h30 đến 19h00).
Môi tuần tập 3 buổi, mỗi buổi tập 90 phút.


Bảng 3.37. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia đóng góp quy chế hoạt động CLB TDTT
trong các trƣờng đại học thuộc Bộ Xây dựng (n = 30)
Ý kiến bổ
sung

SL
27

%
90.00

SL
3

%
10.00

29

96.67

1

3.33


0

0.00

29

96.67

1

3.33

0

0.00

22
30
23
28
27
22

73.33
100.00
76.67
93.33
90.00
73.33


7
0
7
2
3
8

23.33
0.00
23.33
6.67
10.00
26.67

1
0
0
0
0
0

3.33
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00

Nhân sự ban chủ
nhiệm và tiểu ban


23

76.67

6

20.00

1

3.33

8

Điều kiện trở thành
hội viên

24

80.00

5

16.67

1

3.33


10.8

9

Nhiệm kỳ hoạt
động

29

96.67

1

3.33

0

0.00

26.1

Sân bãi dụng cụ
Địa điểm làm việc
Nguồn kinh phí
10
Các khoản chi

22
21
21

20

73.33
70.00
70.00
66.67

7
7
8
8

23.33
23.33
26.67
26.67

1
2
1
2

3.33
6.67
3.33
6.67

19.2

Những điều kiện

thành lập CLB

18

60.00

10

33.33

2

6.67

1.8

12 Đăng ký hoạt động
13 Quyền lợi

24
25

80.00
83.33

5
4

16.67
13.33


1
1

3.33
3.33

14 Nghĩa vụ

26

86.67

4

13.33

0

0.00

26

86.67

4

13.33

0


0.00

Chƣơng

Điều

1
2
I. Nguyên tắc
chung

3
4
5

II. Loại hình
và cơ
cấu tổ chức
CLB
TDTT trường
học
III. Hội viên
CLB
IV.Kế hoạch
hoạt động CLB
TDTT
V.Cơ sở vật
chất, tài chính
CLB TDTT

VI.Điều kiện
thành lập và
hoạt động
CLB TDTT
trường học
VII. Quyền
lợi, nghĩa vụ
của CLB
TDTT TH
VIII.
Điềukhoản thi
hành

Ý kiến
khôngđồng
ý
SL
%
0
0.00

Ý kiến đồng
ý

6

7

11


15

Là tổ chức xã hội
Là thành viên
CLB ngành
GD&ĐT
Là hình thức ngoại
khóa
Nguyên tắc tổ chức
Mục đích
Nhiệm vụ
Tên gọi CLB
Ban chủ nhiệm
Các tiểu ban

Thời hạn thi hành

ᵡ2tính

108.9

53.3

16.1

16.1


15


Quá trình ứng dụng CLB TDTT được chia thành 3 bước:
Bước 1: Kiểm tra thể chất của SV niên khóa 2015 - 2020 trước thực
nghiệm (tháng 10/2015), với số lượng 1400 SV (700 nam; 700 nữ).
Bước 2: Ứng dụng thực nghiệm CLB TDTT. Kiểm tra thể chất của SV
niên khóa 2015 – 2020 lần 2 (tháng 6/2016)
Bước 3: Ứng dụng thực nghiệm CLB TDTT. Kiểm tra thể chất của SV
niên khóa 2015 – 2020 lần 3 (tháng 12/2016). Kết thúc thực nghiệm.
Tổ chức bồi dƣỡng cán bộ hƣớng dẫn thực nghiệm
Trước khi tiến hành TN, Luận án đã tiến hành bồi dưỡng cán bộ hướng
dẫn TN với thời gian 5 ngày, với mục đích học tập, trao đổi, kiểm tra đánh giá
kỹ năng và phương pháp tổ chức TN, cũng như phương pháp kiểm tra đánh
giá các nội dung thể lực.
Tham gia bồi dưỡng có 24 giáo viên của 4 trường Đại học thuộc Bộ Xây
dựng. Kết quả 100% giáo viên đạt từ loại khá trở lên, trong đó có 20,83% đạt
loại xuất sắc. Riêng trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, nơi tiến hành TN, có 8
giáo viên tham gia cùng đều đạt từ loại khá trở lên, trong đó có 62,5% đạt loại
giỏi. Về chương trình bồi dưỡng được trình bày ở bảng 3.38 và 3.39.
Bảng 3.38. Nội dung bồi dƣỡng cán bộ quản lý các trƣờng
Đại học thuộc Bộ Xây dựng
T
T

Tên các bài giảng

Giới thiệu một số văn bản của Đảng, Nhà nước về
TDTT:
- Chỉ thị 17/CTTW ngày 23/10/2002 của BCH TW
1
Đảng cộng sản Việt Nam về Phát triển TDTT đến
năm 2010

- Quyết định số 57/2002/QĐ-TTg ngày 26/4/2004
của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt quy hoạch
phát triển TDTT đến năm 2010.
- Nghị quyết số 05/2005/NQCP ngày 18/4/2005 của
Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục,
y tế văn hóa và TDTT.
- Luật TDTT của Quốc hội khóa XI số
77/2006/QH11 ngày 299/11/2006

Tổng
thời
gian


thuyết

7

4

Thực hành
Thảo Kiểm
luận
tra

2

1



16
2 Quản lý TDTT ở trường học
3 Các giải pháp và các tiêu chí xã hội hóa TDTT ở
trường học
4 Cơ cấu tổ chức, hoạt động và quản lý CLB TDTT ở
trường học
5 Hướng dẫn xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát
triển TDTT ở trường học
6 Hướng dẫn thiết kế, xây dựng, quản lý công trình
TDTT trường học
7 Hướng dẫn quy trình tổ chức và điều hành các hoạt động
TDTT trường học
8 Hướng dẫn tổng kết, báo cáo và tổ chức hội nghị
TDTT ở trường học
Kiểm tra, tổng kết
Tổng cộng

3
3

1
1

1
1

1
1

3


1

1

1

3

1

1

1

3

1

1

1

3

1

1

1


3

1

1

1

2
30

11

9

8

Bảng 3.39. Nội dung bồi dƣỡng cán bộ chuyên môn thể thao các trƣờng
Đại học thuộc Bộ Xây dựng
T
T

Tên các bài giảng

1 Vị trí, vai trò môn thể thao đối với
phong trào TDTT của nhà trường
2 Chức năng, nhiệm vụ của người
HDV, HLV đội tuyển thể thao trường học
3 Phương pháp xác định lượng vận động

và xây dựng kế hoạch huấn luyện ngắn
hạn đội tuyển thể thao
4 Phương pháp kiểm tra y học sư
phạm, đánh giá trình độ tập luyện cho
VĐV
5 Hướng dẫn các động tác, bài tập, yếu
lĩnh kỹ thuật, chiến thuật cơ bản của
môn thể thao
6 Hướng dẫn kế hoạch huấn luyện chu
kỳ ngắn (1-3 tháng) và các giáo án
huấn luyện
7 Hướng dẫn phương pháp trọng tài và
tổ chức thi đấu môn thể thao
8 Hướng dẫn kích thước sân bãi, dụng
cụ tập luyện môn thể thao
9 Kiểm tra, tổng kết
Tổng cộng

Tổng



thời
gian

thuyết

3

Thực hành


1

Thảo
luận
1

Kiểm
tra
1

3

1

1

1

3

1

1

1

3

1


1

1

8

1

1

5

3

1

1

1

3

1

1

1

2


1

1

1

2
30

2
10

8

12


17

3.2.4.2. Xác định tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
- Đánh hiệu quả CLB TDTT thông qua kết quả học tập môn GDTC của
SV.
- Đánh giá hiệu quả CLB TDTT qua thể chất SV Trường Đại học Kiến
Trúc Hà Nội, Luận án sử dụng các chỉ tiêu, test đã được sử dụng trong “Thể
chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI” đó là:
Hình thái (02 chỉ số trực tiếp và 02 chỉ số gián tiếp): Chiều cao; Cân
nặng; Chỉ số Quetelet; Chỉ số BMI.
Y sinh (01 chỉ số): Công số năng tim (HW)
Thể lực (07 test): Độ dẻo gập thân(cm); Lực bóp tay thuận (kG); Nằm

ngửa gập bụng(lần/30s); Bật xa tại chỗ (cm); Chạy 30 mét XPC (s); Chạy con
thoi 4x10m(s); Chạy tùy sức 5 phút (m).
Đánh giá qua phân loại thể lực SV theo tiêu chuẩn thể lực học sinh,
SV của Bộ GD&ĐT.
3.2.4.3. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm:
Đánh giá kết quả học tập môn GDTC của SV
Bảng 3.40. Kết quả học tập môn GDTC của SV khóa 2015-2020
11

Số
lượng

Xuất sắc,
Giỏi(A,
B+)

Khá(B,
C+)

n

%

n

%

Trung
bình(C)


Yếu ,
kém
(D+, D)

Không
đạt
(F)

n

n

%

n

%

X

%

Điểm
TB

1

400

40


10

65 16.25

251 62.75

44

11

0

0

2,30

2

400

49

12.25

75 18.75

249 62.25

27


6.75

0

0

2,38

3

400

53

13.25

77 19.25

248 62

22

5.5

0

0

2,42


Qua bảng 3.40 cho thấy: Sau thời gian học 3 tín chỉ môn GDTC của SV
nhóm thực nghiệm đã có những kết quả học tập tốt dần lên, cụ thể:
- Tỷ lệ SV đạt loại xuất sắc và giỏi tăng dần: Tín chỉ 1 có 10%, tín chỉ 2
có 12,25% và tín chỉ 3 có 13,25%.
- Tỷ lệ SV đạt loại khá tăng dần : Tín chỉ 1 có 16.25%, tín chỉ 2 có
18.75% và tín chỉ 3 có 19.25%.


×