Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Pháp luật với việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên các trường đại học ở hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.48 KB, 21 trang )

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, một trong những phơng thức cơ
bản điều chỉnh hành vi của con ngời theo một chuẩn mực nhất định của xã hội.
Đạo đức là nhân tố không thể thiếu đợc trong đời sống xã hội, là một tiêu chuẩn
để đánh giá, xem xét phẩm chất, nhân cách cá nhân, vì vậy đạo đức là một nội
dung quan trọng cần đợc giáo dục, rèn luyện thờng xuyên để phát triển nhân
cách con ngời.
Pháp luật cũng là một phạm trù có mối quan hệ chặt chẽ với đạo đức.
Pháp luật có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội thông qua các văn bản
quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc chung, tạo điều kiện hớng dẫn con ngời
làm việc thiện, chống cái ác, bảo vệ lợi ích chân chính và phẩm giá con ngời
bằng những quy định chuẩn mực phù hợp với yêu cầu của từng hình thái kinh tế
- xã hội nhất định.
Đất nớc ta đang thực hiện những bớc đi trong công cuộc đổi mới, xây
dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trờng có
những nguyên tắc vận hành và phát triển riêng, ảnh hởng sâu sắc tới mọi mặt
của đời sống xã hội, tới hệ thống những giá trị, các quy chuẩn đạo đức, tới nếp
nghĩ, tâm lý từng ngời; Những tác động này có cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu
cực Trong tình hình đó, một số vấn đề đặt ra là cần phải xác định nên kế thừa,
duy trì những yếu tố nào trong đạo đức truyền thống, trong hệ thống giá trị và
quy tắc xử sự nhằm xây dựng một nền đạo đức Việt Nam nói chung hiện đại
giàu tính dân tộc. Đó là vấn đề các nhà khoa học, những ngời làm công tác giáo
dục đang hết sức quan tâm.
Trên bình diện quốc gia mục tiêu chung nhất của nền giáo dục là: dạy chữ
dạy ngời. Tầng lớp sinh viên là chủ nhân tơng lai của đất nớc, là những ngời đại
diện cho nền giáo dục, bộ mặt văn hóa xã hội nớc ta. Do đó, việc rèn luyện tu dỡng đạo đức, lối sống cho sinh viên trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng. Trong
1


việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên - chủ nhân tơng lai của đất nớc là rất


cần thiết - pháp luật giữ một vai trò không nhỏ.
Với những lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: Pháp luật với việc xây
dựng đạo đức mới cho sinh viên các trờng Đại học ở Hà Nội hiện nay làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ triết học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề đạo đức nói chung và vấn đề giáo dục đạo đức mới cho sinh viên
nói riêng đã đợc nhiều cá nhân và tập thể tác giả quan tâm nghiên cứu ở khía
cạnh khác nhau, với những tiếp cận khác nhau nh: GS Vũ Khiêu: Mấy vấn đề
đạo đức cách mạng, NXB. TP Hồ Chí Minh, năm 1978; Trần Thành: T tởng
Hồ Chí Minh về đạo đức NXB. Chính trị quốc gia, 1996; Nguyễn Tĩnh Gia:
Sự tác động hai mặt của cơ chế thị trờng đối với đạo đức của ngời cán bộ quản
lý, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 2 năm 1997; Nguyễn Văn Lý: Kế thừa và
đổi mới những giá trị đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang kinh tế
thị trờng ở Việt Nam hiện nay Luận án tiến sỹ Triết học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2005; Nguyễn Trọng Chuẩn - Nguyễn Văn Phức
(đồng chủ biên): Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trờng ở nớc ta
hiện nay, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
Bên cạnh những cuốn sách, bài viết còn có các luận văn, luận án tiến sĩ đề
cập đến vấn đề này nh: Giáo dục đạo đức với việc hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, luận án tiến sĩ của
Trần Sỹ Phán. Vấn đề đạo đức sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện
nay, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hơng. Vấn đề giáo dục đạo đức mới
cho thanh niên, sinh viên hiện nay trong các trờng Đại học ở Hà Nội, luận văn
thạc sỹ của Nguyễn Thị Thu Hờng
Tuy vậy, vấn đề đạo đức sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện
nay ở Việt Nam vẫn là vấn đề mới đang biến động phức tạp. Việc đi sâu nghiên
cứu và giáo dục đạo đức mới cho sinh viên các trờng Đại học ở Hà Nội hiện nay
2



thông qua vai trò của pháp luật là một trong những phơng hớng cần tiếp tục
nhằm mang lại hiệu quả tốt hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích:
Trên cơ sở phân tích thực trạng ảnh hởng của pháp luật trong việc giáo
dục đạo đức mới cho sinh viên các trờng Đại học ở Hà Nội, từ đó luận văn đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của pháp luật trong việc
xây dựng đạo đức mới cho sinh viên các trờng Đại học ở Hà Nội hiện nay.
* Nhiệm vụ:
Để thực hiện đợc mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Làm rõ vai trò của pháp luật và đạo đức đối với đời sống xã hội, mối quan
hệ biện chứng giữa pháp luật với đạo đức, tầm quan trọng của pháp luật trong
việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên.
Phân tích thực trạng ảnh hởng của pháp luật trong việc xây dựng đạo đức
mới cho sinh viên các trờng đại học ở Hà Nội hiện nay.
Đa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của pháp luật trong
việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên ở Hà Nội hiện nay.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Đạo đức và ý thức pháp luật của sinh viên ở Hà Nội
hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Vai trò của pháp luật trong việc xây dựng đạo đức
mới cho sinh viên các trờng Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh và những quan điểm của Đảng ta về pháp luật, đạo đức, về thanh niên,
sinh viên, đồng thời kế thừa các thành tựu của các công trình nghiên cứu khoa
học khác có liên quan.
3



Để thực hiện đợc nhiệm vụ đặt ra, luận văn sử dụng phơng pháp: Duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử,phơng pháp lôgic - lịch sử, phân tích và tổng hợp,
điều tra xã hội học, thống kê.
6. Đóng góp mới của luận văn
Thông qua việc giải quyết nhiệm vụ đặt ra, luận văn góp phần làm rõ thực
trạng ảnh hởng của pháp luật trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên các
trờng đại học ở Hà Nội hiện nay.
Luận văn bớc đầu đa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò
của pháp luật trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên ở Hà Nội hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn còn bao gồm 3 chơng, 9 tiết:
Chơng 1: Vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức mới cho
sinh viên Việt Nam hiện nay.
Chơng 2: Pháp luật với việc xây dựng đạo đức cho sinh viên trong các trờng Đại học ở Hà Nội hiện nay - Thực trạng và một số vấn đề đặt ra.
Chơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của pháp luật
trong việc giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong các trờng Đại học ở Hà Nội
hiện nay.

4


Chơng 1
Vai trò của pháp luật đối với việc xây dựng
đạo đức mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay

1.1. Quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong đời sống xã hội
1.1.1. Vai trò của pháp luật đối với đời sống xã hội
Pháp luật là những quy ớc do Nhà nớc ban hành nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội mà mọi công dân buộc phải tuân theo. Là phơng tiện quan trọng

để Nhà nớc quản lý xã hội. Pháp luật xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện
và tồn tại của Nhà nớc và giai cấp, nó là phơng tiện để thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị. Nhà nớc và pháp luật đều là sản phẩm của quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, là những phạm trù lịch sử do phơng thức sản xuất xã hội quyết
định. Nhà nớc và pháp luật là một bộ phận quan trọng thuộc kiến trúc thợng
tầng của xã hội có giai cấp, nó tác động mạnh mẽ đến cơ sở kinh tế, nhằm bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị về kinh tế.
Pháp luật là do Nhà nớc ban hành. Vì vậy, ở chừng mực nào đó, pháp luật
còn thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp và tầng lớp khác nhau trong xã hội.
Nh vậy, pháp luật vừa thể hiện bản chất giai cấp, vừa thể hiện tính xã hội. Nên
pháp luật có các tính chất sau:
- Tính quy ớc: Quy ớc là tế bào của pháp luật chứa đựng những nguyên
tắc khuôn mẫu, xử sự chung. Các quy ớc pháp luật đợc áp dụng nhiều lần trong
những không gian và thời gian khác nhau. Thời gian áp dụng những quy ớc này
chỉ bị đình chỉ khi cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung
hoặc những quy ớc này đã hết thời hạn có hiệu lực.
- Tính phổ biến và tính cỡng chế: Pháp luật thực chất là ý chí của Nhà nớc, nó đợc nâng lên thành luật và pháp luật của Nhà nớc hớng tới sự phát triển
của xã hội, làm thay đổi các quá trình kinh tế xã hội. Vì lợi ích và sự tiến bộ
chung của nhân dân. Tính cỡng chế là một tính chất cơ bản của pháp luật. Tính
5


cỡng chế làm cho pháp luật khác với đạo đức và các phong tục tập quán. V.I.
Lênin đã chỉ ra rằng: Pháp luật sẽ không còn là gì nữa nếu không có bộ máy có
khả năng bắt buộc mọi ngời phải tuân theo những quy phạm của nó. Sự cỡng
chế này đợc thực hiện trên cơ sở pháp luật, trong khuôn khổ pháp luật, do các cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền tiến hành.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Là sự thể hiện nội dung pháp
luật trong những hình thức nhất định. Nội dung của pháp luật phải đợc quy định
khái quát rõ ràng, sáng sủa, chặt chẽ trong các khoản của mọi điều luật, trong

một văn bản pháp luật và toàn bộ hệ thống pháp luật nói chung. Nếu không thì
sẽ tạo ra kẽ hở cho sự chuyên quyền, lạm dụng, những hành vi vi phạm pháp
luật.
- Tính đợc đảm bảo bằng Nhà nớc: Khác với những quy phạm xã hội
khác, pháp luật do Nhà nớc ban hành hoặc thừa nhận, vì vậy đợc Nhà nớc đảm
bảo thực hiện. Tính đợc đảm bảo bằng Nhà nớc có thể hiểu dới hai khía cạnh:
Một là, khả năng tổ chức thực hiện của Nhà nớc bằng phơng pháp thuyết phục
và cỡng chế. Hai là, chính Nhà nớc là ngời đảm bảo cho tính hợp lý và uy tín
của nội dung quy phạm pháp luật. Nhờ đó mà pháp luật mới đợc thực thi thuận
lợi trong đời sống xã hội.
- Tính hệ thống: Pháp luật là tập hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nớc
đặt ra, xuất phát từ nhu cầu chính đáng khách quan của đời sống xã hội thành
một hệ thống thống nhất. Hệ thống pháp luật thống nhất tuân theo những thứ
bậc, từ hiến pháp đến luật, đến các văn bản dới luật, không cho phép mỗi nơi tự
ý ban hành luật riêng hay đề ra những quy định trái với hiến pháp và pháp luật.
Là công cụ để Nhà nớc quản lý xã hội, pháp luật có ba chức năng cơ bản
sau:
- Chức năng điều chỉnh: Đây là chức năng đảm bảo điều chỉnh các quan
hệ xã hội theo những quy phạm pháp luật. Điều chỉnh pháp luật là hớng họat
động của các tổ chức, tập thể và cá nhân theo quy định của Nhà nớc, nhằm thực
hiện các quy phạm pháp luật. Đối tợng điều chỉnh cuả pháp luật là các quan hệ
6


xã hội đã đợc Nhà nớc sắp xếp, tổ chức theo một trật tự nhất định. Pháp luật quy
định cho các bên tham gia quan hệ pháp luật các quyền và nghĩa vụ nhất định.
Đồng thời đó cũng là cơ sở của để có thể điều chỉnh lại các quy phạm pháp luật
cho phù hợp với thực tiễn.
- Chức năng bảo vệ: Pháp luật đảm bảo cho các quan hệ xã hội đã đợc xác
lập trong sự quản lý của Nhà nớc không bị xâm hại bất luận từ hớng nào. Để

ngăn chặn và xử lý ngời vi phạm pháp luật, Nhà nớc ban hành những các quy
phạm pháp luật có chế tài, quy định về hành vi vi phạm, các loại hình phạt, mức
độ xử phạt, trật tự xét và quyết định, biện pháp xử phạt và thi hành các quyết
định xử phạt. Pháp luật quy định chức năng thẩm quyền cho các cơ quan thực
hiện ngăn chặn và xử phạt.
- Chức năng giáo dục: Pháp luật đợc thể hiện thông qua sự tác động pháp
luật vào ý thức của con ngời, hình thành ở con ngời những t tởng tình cảm tốt
đẹp. Pháp luật của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa đề cao chức năng này.
1.1.2. Vai trò của đạo đức đối với đời sống xã hội
Để tồn tại và phát triển, con ngời ngay từ thời nguyên thủy đã có quan hệ
gắn bó chặt chẽ với nhau trong tổ chức bầy đàn, thị tộc, bộ lạc Họ sống có tổ
chức và tuân theo những quy ớc chung của cộng đồng đó (quy ớc chung chứ cha
phải là pháp luật). Đó chính là các quan hệ đơn giản của xã hội ban đầu cha có
giai cấp, theo tiến trình phát triển của loài ngời ngày càng trở nên phong phú và
phức tạp, đòi hỏi mỗi cá nhân sống trong cộng đồng phải thờng xuyên tự giác
điều chỉnh hành vi, thái độ cuả mình trong cách giao tiếp, ứng xử sao cho phù
hợp với những chuẩn mực, quy tắc của xã hội, không vi phạm đến nhu cầu, lợi
ích của ngời khác. Trong trờng hợp đó, cá nhân đợc tập thể, cộng đồng coi là
ngời có đạo đức. Ngợc lại, những cá nhân biểu hiện thái độ, hành động chỉ vì lợi
ích của ngời khác, của cộng đồng bị xã hội chê trách, phê phán, thì cá nhân
đó bị coi là ngời thiếu đạo đức.
Với t cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức phản ánh tồn tại xã hội
thông qua một số chức năng chính sau đây:
7


- Chức năng nhận thức: Với t cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức
có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại. Sự phản ánh của đạo đức
với hiện thực có đặc điểm riêng khác với các hình thái ý thức khác. Đạo đức là
phơng thức đặc biệt của sự chiếm lĩnh thế giới của con ngời. Nếu xét dới góc

bản thể luận, đạo đức là hệ thống tinh thần, mang tính thứ hai, đợc quy định bởi
tồn tại xã hội. Nhng xét ở góc độ xã hội học thì hệ thống tinh thần (nhận thức
đạo đức) không tách rời thực tiễn - hoạt động của con ngời. Do vậy, đạo đức là
hiện tợng xã hội vừa mang tính tinh thần, vừa mang tính hành động.
- Chức năng giáo dục: Chức năng giáo dục của đạo đức góp phần rất to
lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách con ngời. Con ngời là sản
phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể của lịch sử. Chỉ có thông qua một quá
trình giáo dục những phẩm chất đạo đức của con ngời, những nhân cách tốt đẹp
của con ngời mới đợc dần dần hình thành con ngời mới, đủ t chất tốt đẹp để xây
dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Đạo đức là một phơng thức để điều chỉnh
hành vi, sự điều chỉnh đó làm cho cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển để
đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và xã hội.Pháp luật và đạo đức điều
chỉnh hành vi trong quan hệ giữa cá nhân và xã hội, nhng sự điều chỉnh hành vi
của mỗi hệ thống lại khác nhau ở mức độ và phơng thức điều chỉnh.
Đạo đức mới xã hội chủ nghĩa này đòi hỏi lợi ích cá nhân phải gắn với lợi
ích tập thể, lợi ích của quần chúng nhân dân lao động, vì sự nghiệp giải phóng
dân tộc, vì sự tiến bộ của toàn nhân loại, vì sự tự do hạnh phúc của mỗi ng ời.
Đạo đức cộng sản đã nhân đạo hóa một cách phổ biến mọi quan hệ xã hội nhờ
tính phổ biến của các giá trị nhân đạo, nội dung nhân đạo của đạo đức cộng sản
chính là t tởng về con đờng và phơng thức khẳng định sự tồn tại, hạnh phúc và
phát triển tự do của con ngời. Nội dung cao cả đó của đạo đức cộng sản đợc
thực hiện dựa trên những nguyên tắc cơ bản riêng đó là:
Thứ nhất: chủ nghĩa tập thể là cơ sở của đạo đức mới.
Thứ hai: chủ nghĩa nhân đạo cộng sản.
8


Thứ ba: tinh thần lao động tự giác, sáng tạo.
Thứ t: chủ nghĩa yêu nớc kết hợp với chủ nghĩa quốc tế.

1.1.3. Sự tơng đồng và khác biệt về bản chất giữa đạo đức và pháp luật
Pháp luật và đạo đức đều là những phạm trù thuộc kiến trúc thợng tầng, đợc quy định bởi kinh tế và chịu sự tác động của nhiều yếu tố thuộc hạ tầng cơ
sở. Pháp luật là đạo đức mang tính pháp lý, là phơng tiện chủ yếu, rất quan
trọng để nhà nớc quản lý xã hội. Còn đạo đức là toàn bộ những quy tắc nhằm
điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con ngời với con ngời trong xã hội.
Đạo đức và pháp luật là hai phạm trù có mối quan hệ chặt chẽ tác động
lẫn nhau. Đạo đức và pháp luật ra đời đều có vai trò quan trọng trong việc quản
lý xã hội. Mối quan hệ khăng khít đó thể hiện trớc hết là chúng có cùng mục
đích và nhiệm vụ là nhằm điều chỉnh, đánh giá tất cả những hành vi, hoạt động
của con ngời, giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với xã hội, với tự nhiên và cả
với chính bản thân mình. Có thể nói, đạo đức và pháp luật có chung một đích là
chống cái ác, làm điều thiện đem lại cuộc sống hạnh phúc, thanh bình cho cá
nhân và xã hội.
Song, cơ chế vận hành đi đến mục đích của pháp luật và đạo đức có những
đặc điểm khác nhau:
Thứ nhất: Khác nhau về cách thức điều chỉnh hành vi.
Thứ hai: Khác biệt về quá trình thực hiện.
Thứ ba: Khác nhau về quá trình thay đổi các quy định.
1.2. Tầm quan trọng của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức mới
cho sinh viên hiện nay
1.2.1. Sự nghiệp đổi mới và yêu cầu giáo dục đạo đức mới cho sinh viên
hiện nay
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ vẻ vang đó, mỗi sinh viên phải đáp ứng
đợc những yêu cầu sau:
9


Một là: Mỗi sinh viên phải có lòng yêu nớc và tinh thần tự hào dân tộc,
cùng với lòng kính trọng đối với nhân dân, đối với Tổ quốc.
Hai là: ở mỗi sinh viên phải có hoài bão, ớc mơ và niềm tin hớng tới tơng

lai.
Ba là: Phải giáo dục cho sinh viên những giá trị đạo đức mới, trên cơ sở
phát huy những giá trị đạo đức truyền thống và tiếp thu những tinh hoa đạo đức
nhân loại.
1.2.2. Nội dung giáo dục đạo đức mới
Thứ nhất: Giáo dục lòng yêu nớc và tinh thần tự hào dân tộc.
Thứ hai: Giáo dục cho sinh viên biết sống có lý tởng, ớc mơ và hoài bão
lớn.
Thứ ba: Giáo dục những giá trị đạo đức mới trong học tập.
1.2.3. Tác động của pháp luật đối với việc xây dựng đạo đức mới cho
sinh viên hiện nay
Để giáo dục đạo đức mới cho sinh viên các trờng đại học hiện nay có rất
nhiều phơng pháp. ở đây, việc tự rèn luyện bản thân của mỗi sinh viên là phơng
pháp quan trọng. Song, thông qua sự tác động của pháp luật để giáo dục đạo đức
cũng là một phơng pháp quan trọng và hiệu quả đối với việc rèn luyện đạo đức.
Khẳng định điều đó là do:
Thứ nhất: Pháp luật là một trong những phơng thức để bảo vệ và giữ gìn
trật tự xã hội, khẳng định những giá trị đạo đức truyền thống, hạn chế đi đến
loại bỏ những chuẩn mực đạo đức lạc hậu. Đây là những yếu tố quan trọng để
xây dựng chuẩn mực đạo đức mới cho thanh niên nói chung và sinh viên nói
riêng.
Thứ hai: Pháp luật xã hội chủ nghĩa đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của nhân dân, góp phần to lớn và quá trình dân chủ hóa xã
hội. Trong qúa trình đó, đạo đức sinh viên đợc giáo dục, rèn luyện để phát triển
toàn diện, vững chắc.
10


Thứ ba: Pháp luật là phơng tiện để thể chế hóa đờng lối, chính sách của
Đảng đợc cụ thể hóa trở thành những quy tắc bắt buộc chung đối với mọi công

dân trong xã hội, trở thành quyền lực của Nhà nớc đợc thực hiện một cách trực
tiếp, chính xác và thống nhất trong cả nớc. Pháp luật thể hiện ý chí chung của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm xây dựng xã hội mới, con ngời
mới.Đồng thời hệ thống pháp luật đó cũng phản ánh lợi ích lâu dài của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động nhằm xây dựng xã hội mới trong đó mỗi ngời
đều phát huy hết khả năng cuả mình. Vì vậy, pháp luật có tác dụng mạnh mẽ
đến đạo đức xã hội nói chung.
Chơng 2
pháp luật với việc xây dựng đạo đức cho sinh viên
trong các trờng Đại học ở Hà Nội hiện nay
- thực trạng và những vấn đề đặt ra

2.1. Pháp luật xã hội chủ nghĩa và vai trò của nó trong các trờng Đại
học ở Hà Nội hiện nay
2.2.1. Pháp luật xã hội chủ nghĩa và đặc điểm cuả pháp luật xã hội chủ
nghĩa
Pháp luật XHCN là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc
chung thể hiện ý chí của giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức XHCN dới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà nớc XHCN ban hành
và đảm bảo thực hiện trên cơ sở giáo dục thuyết phục và cỡng chế.
Trong quá trình hình thành và hoàn chỉnh, hệ thống pháp luật nớc ta đợc
chia ra làm bốn thời kỳ với những nội dung sau:
Thời kỳ thứ nhất: Từ năm 1945 đến năm 1959: Pháp luật bảo vệ nền độc
lập non trẻ xây dựng nền dân chủ nhân dân.
Thời kỳ thứ hai: Từ năm 1960 đến năm 1980: Pháp luật xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh thống nhất đất nớc.
11


Thời kỳ thứ ba: Từ năm 1980 đến năm 1991: Xây dựng chủ nghĩa xã hội

trong cả nớc.
Thời kỳ thứ t: Từ năm 1991 đến nay: Thực hiện công cuộc đổi mới.
2.1.2. Vai trò của pháp luật trong việc xây dựng đạo đức mới của sinh
viên hiện nay
Vai trò của pháp luật XHCN ở Việt Nam đợc thể hiện nh sau:
Thứ nhất: Pháp luật là phơng tiện để thể chế hóa đờng lối, chính sách của
Đảng đợc cụ thể hóa, trở thành những quy tắc bắt buộc chung đối với mọi công
dân trong xã hội, trở thành quyền lực nhà nớc đợc thực hiện một cách trực tiếp,
chính xác và thống nhất trong cả nớc. Pháp luật còn định rõ phơng thức lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nớc, phân định rõ chức năng lãnh đạo của Đảng và chức
năng quản lý của Nhà nớc.
Thứ hai: Pháp luật thể chế hóa và bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân lao
động.
Thứ ba: Pháp luật là công cụ quan trọng tạo hành lang pháp lý cho việc
đấu tranh chống tội phạm, bài trừ những tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự.
Hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ sẽ góp phần tăng cờng pháp chế XHCN
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Mặt khác, sự phát triển kinh tế - xã hội luôn
làm nảy sinh những quan hệ pháp lý mới cần đợc điều chỉnh bằng pháp luật.
2.2. Những biểu hiện tích cực và nguyên nhân trong việc thực thi
pháp luật ảnh hởng đến đạo đức sinh viên trong các trờng đại học ở Hà Nội
hiện nay
2.2.1. Trình độ văn hóa pháp lý của sinh viên
Hà Nội hiện nay có khoảng hơn 50 trờng Đại học với hơn 20 vạn sinh
viên. Nhìn chung, đại bộ phận sinh viên Hà Nội đều có ý thức chính trị vững
vàng , tuyệt đối tin tởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tin vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, có tinh thần cảnh giác cao trớc âm mu diễn
biến hòa bình của các thế lực thù địch, hình ảnh ngời sinh viên ngày càng đợc
khẳng định, đợc các cấp các ngành ghi nhận, đợc d luận xã hội đánh giá cao.
12



Những yếu tố về kinh tế - xã hội tác động một cách tích cực đến ý thức
pháp luật của nhân dân nói chung và ý thức pháp luật của sinh viên cũng tăng
lên một bớc. Những nguyên tắc cơ bản của pháp chế XHCN đợc giữ vững.
Trong xã hội đảm bảo đợc quyền và nghĩa vụ của công dân.Những công dân trẻ
tuổi của Đất nớc cũng đã có đợc ý thức pháp luật nh: nhận thức về tính nhân đạo
của pháp luật XHCN từ đó có ý thức tôn trọng pháp luật, tỏ thái độ phẫn nộ trớc
những hành vi phạm pháp luật, tích cực đấu tranh chống tội phạm, bảo vệ pháp
chế XHCN.
2.2.2. Những biểu hiện tích cực và nguyên nhân trong việc thực thi
pháp luật ảnh hởng đến đạo đức của sinh viên trong các trờng Đại học ở Hà
Nội hiện nay
Với quan điểm đúng đắn của Đảng giáo dục là quốc sách hàng đầu,
trong những năm gần đây Đảng và Nhà nớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn dành
sự quan tâm rất lớn cho nền giáo dục nói chung và giáo dục t tởng chính trị và ý
thức pháp luật cho sinh viên nói riêng.
Trớc hết là đầu t ngân sách, ngân sách chi cho giáo dục hàng năm chiếm
tỷ lệ khá nhiều và ngày một tăng trong tổng chi ngân sách nhà nớc.
Bên cạch việc đầu t ngân sách, Đảng và Nhà nớc ta còn quan tâm tới việc
xây dựng những bộ giáo trình, tài liệu chuẩn cho các môn học trong đó có cả
các môn khoa học Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, môn học pháp luật đại cơng cho các trờng đại học. Nội dung sách giáo khoa các môn khoa học Mac Lênin và t tởng Hồ Chí Minh nhiều lần đợc chỉnh lý cho phù hợp với đối tợng và
đảm bảo tính khoa học, tạo ra sự thống nhất cao giữa lý luận và thực tiễn. Trên
cơ sở giáo trình đợc biên soạn, Bộ Giáo dục và đào tạo đa ra chơng trình khung
hớng dẫn cụ thể cho giảng viên và sinh viên các trờng tiến hành nghiên cứu học
tập cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao.
Cùng phối hợp hành động với Bộ giáo dục - Đào tạo là Thành đoàn và Hội
sinh viên trong việc chỉ đạo các phong trào, các cuộc thi nhằm giáo dục và nâng
cao bản lĩnh chính trị và đạo đức cho sinh viên. Tiêu biểu là các cuộc thi nh:
Olympic các môn khoa học Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, caca buổi tọa
13



đàm về phơng pháp học tập và nghiên cứu khoa học Qua những buổi sinh
hoạt ngoại khóa này giúp cho sinh viên hiểu sâu sắc hơn về truyền thống cách
mạng của Đảng và lịch sử hào hùng của dân tộc, đồng thời khơi dậy đợc ý chí tự
lực, tự cờng, ý thức tự tôn dân tộc
Có thể khái quát những thành tựu đạt đợc trong việc thực thi pháp luật ảnh
hởng đến đạo đức sinh viên các trờng Đại học ở Hà Nội nh sau:
Thứ nhất: Hầu hết sinh viên ở thành phố Hà Nội đều có ý thức chính trị
vững vàng, tin tởng vào sự lãnh đạo của Đảng, và đờng lối đổi mới của Đất nớc.Hởng ứng nhiệt tình và tham gia tích cực các phong trào và hoạt động do
Đoàn thanh niên, Hội sinh viên phát động. Các nhà trờng luôn gắn giáo dục t tởng với giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc thông qua những buổi sinh
hoạt chính trị diễn ra dới nhiều hình thức phong phú, nhờ đó mà sinh viên đều
nắm đợc tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Đất nớc và nâng cao cảnh giác
đối với mọi âm mu diễn biến hòa bình của kẻ thù. Mỗi sinh viên đều giàu
lòng yêu nớc và tự hào dân tộc, hăng hái cống hiến sức mình và sự nghiệp cách
mạng chung của Đất nớc, với ý chí quyết tâm đẩy lùi đói nghèo, lạc hậu.
Thứ hai: Phần lớn sinh viên đều hăng say học tập, tích cực nghiên cứu
khoa học. Họ ý thức đợc một cách sâu sắc rằng, sự phát triển toàn diện của một
nhân cách là phải bao gồm cả tài và đức, nh Bác Hồ kính yêu đã nói: Tài là văn
hóa chuyên môn, đức là chính trị. Từ đó, họ xác định đúng động cơ học tập và
có thái độ nghiêm tục vơn lên trong học tập. Phong trào thi đua học tập, tham
gia nghiên cứu khoa học đã tạo ra môi trờng học tập lành mạnh, không vi phạm
quy chế trong thi cử để khẳng định đợc đức tính trung thực của sinh viên.
Thứ ba: ý thức chấp hành pháp luật của Nhà nớc trong sinh viên ngày
một tốt hơn, sinh viên ngày một ý thức rõ trách nhiệm công dân của mình đối
với xã hội nên ngày càng thực hiện pháp luật một cách hết sức tự giác.
Có đợc những thành tựu nh trên là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên
nhân khác nhau.
14



Một là: Phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong công cuộc đổi
mới suốt hơn 20 năm qua.
Hai là: Bên cạnh sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc là sự quan tâm của cả
xã hội dành cho giáo dục. Phải kể đến sự quan tâm của chính quyền và nhân
dân, các cấp các ngành trên địa bàn thành phố Hà Nội mà đặc biệt là ngành
công an. Bởi sinh viên là đối tợng dễ bị kẻ xấu lợi dụng và cũng là đối tợng rất
dễ bị sa ngã.
Ba là: Cùng với sự quan tâm chung của toàn xã hội đối với giáo dục thì
bản thân các trờng Đại học trong những năm vừa qua cũng rất chú trọng công
tác giáo dục chính trị t tởng, giáo dục đạo đức mới cho sinh viên. Ngoài việc
trang bị cho sinh viên những tri thức lý luận Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
một cách có hệ thống, các trờng còn chú trọng bồi dỡng trình độ chuyên môn
cho giáo viên giảng dạy, thờng xuyên tổ chức các buổi tọa đàm về tình hình
chính trị trong nớc và thế giới để giáo viên và sinh viên có đợc những thông tin
về tình hình chính trị trong nớc và quốc tế.
Bốn là: Bản thân sinh viên trong các trờng đại học hiện nay cũng tự giác
tu dỡng, rèn luyện bản thân để tự khẳng định mình trong cuộc sống.
2.3. Những hạn chế và một số vấn đề đặt ra trong việc thực thi pháp
luật ảnh hởng đến đạo đức của sinh viên các trờng Đại học ở Hà Nội hiện
nay
Trong những năm qua, ngoài những thành tựu đáng mừng đã đạt đợc
trong công tác giáo dục đạo đức, giáo dục ý thức pháp luật, thực thi pháp luật
của sinh viên các trờng đại học, còn có nhiều hạn chế cần khắc phục.
Tình hình vi phạm pháp luật và biểu hiện tha hóa đạo đức của sinh viên
vẫn còn phổ biến.
Đó là đi học muộn,chốn giờ, bỏ tiết, bỏ học không có lý do chính đáng,
thái độ gian lận trong thi cử và cờ bạc cắm quán vẫn cha chấm dứt

15



Những mặt hạn chế trên đây có thể khái quát thành một số vấn đề cụ thể
sau:
Thứ nhất: ở hầu hết các trờng đại học nói chung, các trờng đại học ở Hà
Nội nói riêng thờng tập trung và giảng dạy và giáo dục nghề nghiệp cho sinh
viên, coi nhẹ việc giáo dục t tởng chính trị,ý thức pháp luật, đạo đức sinh viên.
Thứ hai: Nền kinh tế thị trờng phát triển làm cho thang giá trị đạo đức ở
nớc ta, nhất là trong quan niệm của sinh viên hiện đại có nhiều thay đổi.
Thứ ba: Bản thân sinh viên, phần lớn họ đều ý thức đợc nhiệm vụ quan
trọng nhất của mình là học tập. Nhng bên cạnh đó còn rất nhiều sinh viên thờ ơ
với nhiệm vụ của mình, thiếu trách nhiệm với chính cuộc sống của họ.
Một là: Phơng pháp giáo dục đạo đức ở các trờng nói chung còn thiếu linh
hoạt và cha thiết thực.
Hai là: Sự du nhập rất nhanh chóng của các nền văn hóa trên thế giới và
nớc ta khi nền kinh thế thị trờng phát triển làm cho những giá trị văn hóa, đạo
đức truyền thống có phần bị mai một trong thế hệ trẻ.

16


Chơng 3
Một số Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò
của pháp luật trong việc giáo dục đạo đức mới
cho sinh viên trong các trờng Đại học ở Hà Nội hiện nay

3.1. Xây dựng ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp luật xó hi ch
ngha phù hợp với kinh tế thị trờng định hớng xó hi ch ngha - Cơ sở
pháp lý cho việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên
Ngày nay, khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng

XHCN, tình hình kinh tế - xã hội của Đất nớc có những bớc phát triển đáng kể.
Song tình hình đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng lại có
chiều hớng xuống cấp, ý thức pháp luật kém dẫn đến hiện tợng coi thờng pháp
luật.
Với chính sách kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng,
với đờng lối kinh tế mở đã tạo nên bớc chuyển rất mạnh trong đời sống kinh tế xã hội. Nó vừa tạo điều kiện cho kinh tế tăng trởng với tốc độ khá cao, vừa tạo
địa bàn cho sự xâm nhập, đan xen, tác động lẫn nhau của nhiều kiểu, nhiều hình
thức, hành vi đạo đức khác nhau cùng biểu hiện, cùng tồn tại. Có nhiều hành vi
đạo đức cao thợng, tốt đẹp Nhng cũng có nhiều hành vi đạo đức trái với đạo
đức truyền thống, trái với pháp luật XHCN.
3.2. Kết hợp giáo dục pháp luật với việc phát huy các giá trị đạo đức
truyền thống các dân tộc
Từ xa đến nay, bao giờ pháp luật cũng dựa trên một nền tảng đạo đức nhất
định và trở thành phơng tiện để duy trì đạo đức đó. Nhng trong quan hệ xã hội,
luôn luôn tồn tại một khoảng trống mà pháp luật cha vơn tới, khi đó một hệ
thống chuẩn mực xã hội khác sẽ làm nhiệm vụ điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong đó có sự góp mặt của đạo đức. Nh vậy, cả pháp luật và đạo đức đều tham
gia vào quá trình quản lý xã hội, trong những trờng hợp nh vậy, hiệu quả tác
17


động của pháp luật tăng lên rất nhiều. Việc kết hợp giáo dục pháp luật với việc
phát huy giá trị đạo đức trong quản lý xã hội ở nớc ta là một điều hết sức thuận
lợi. Bởi lẽ, nhân dân Việt Nam vốn có truyền thống cần cù, chịu khó, sáng tạo,
tình cảm yêu nớc thơng nòi, ý thức cộng đồng, thơng yêu đùm bọc lẫn nhau,
thủy chung nhân nghĩa và ý chí quật cờng bất khuất Những đức tính đó trở
thành nếp nghĩ, lối sống của cả dân tộc và đáng đợc trân trọng giữ gìn, và phát
huy trong cuộc sống hiện tại và tơng lai.
3.3. Đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức pháp luật, ý thức đạo đức
trong nhà trờng

Con ngời là chủ thể của mọi sự sáng tạo, là nguồn lực của cải vật chất và
văn hóa của mọi quốc gia. Việc đào tạo và bồi dỡng để năng cao năng lực sáng
tạo của con ngời không ngừng đáp ứng các yêu cầu của tiến trình đổi mới và
phát triển trong giai đoạn hiện nay. Đó còn là cơ sở, là điều kiện đảm bảo sự
phát triển lâu dài của ất nớc.
Giáo dục trong thời kỳ hiện nay là giáo dục trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, thời kỳ quan trọng nhất trong sự nghiệp cách
mạng nớc ta trên con đờng tiến lên CNXH. Hơn nữa, chúng ta đang sống trong
thời đại văn minh trí tuệ, thời đại mà các quốc gia trên thế giới ganh đua để phát
triển, để chiếm đợc vị trí, cơ hội có lợi cho mình trong quan hệ quốc tế. Thời đại
ngày nay cũng là thời đại khu vực hóa, toàn cầu hóa nên mọi dân tộc, quốc gia
lạc hậu sẽ bị đào thải. Tình hình đó đòi hỏi nớc ta, nhân dân ta phải vơn lên
phấn đấu với ý chí tự lực, tự cờng, tiến bộ không ngừng để có đủ sức cạnh tranh
với các nớc, đem lại lợi ích cho dân tộc.
Chúng ta đang mở rộng quan hệ hợp tác giáo dục với các quốc gia trên thế
giới, với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ theo xu thế hội nhập,
giao lu, tìm kiếm sự hợp tác, sự ủng hộ về trang thiết bị, kinh nghiệm
Tất cả đặt ra yêu cẩu, đòi hỏi con ngời hiện nay phải có sự phát triển cao
về trí tuệ, cờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, đạo đức trong sáng, là
18


sản phẩm trực tiếp của quá trình giáo dục, rèn luyện, trong đó, giáo dục ý thức
pháp luật có ý nghĩa quan trọng.
Giáo dục pháp luật là sự tác động có hệ thống, có mục đích và thờng
xuyên tới nhận thức của con ngời nhằm trang bị cho mỗi ngời có trình độ pháp
lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự
theo yêu cầu của pháp luật.
Trong những năm qua, công tác giáo dục pháp luật trong các trờng học
nói chung và trong các trờng đại học ở Hà Nội nói riêng luôn đợc coi trọng, đổi

mới cả về nội dung và hình thức. Nhằm trang bị cho sinh viên một số kiến thức
cơ bản về pháp luật, để nâng cao ý thức pháp luật góp phần không nhỏ vào quá
trình dân chủ hóa xã hội. Nghiên cứu thực tiễn giảng dạy môn học pháp luật đại
cơng ở trờng Đại học kinh tế - kỹ thuật công nghiệp cho thấy việc giáo dục pháp
luật trong trờng cũng rất đợc chú trọng. Trên cơ sở chơng trình khung của Bộ
giáo dục và đào tạo, nhà trờng đã xây dựng chơng trình chi tiết môn học pháp
luật khá hợp lý (xem phụ lục).
Song song với công tác giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật và điều chỉnh hành vi của sinh viên cho phù hợp với các chuẩn
mực đạo đức xã hội, thì công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cũng có tác
động trực tiếp đến học sinh sinh viên và các tầng lớp khác trong xã hội. Điển
hình là trong những năm vừa qua, Ban khoa giáo đài truyền hình Việt Nam liên
tục tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật dành cho sinh viên các tr ờng cao
đẳng và đại học tham gia thông qua kênh truyền hình VTV2. Hoặc gần đây nhất
là chơng trình Tòa tuyên án phát sóng trên kênh VTV3 vào các tối thứ By
hằng tuần góp phần không nhỏ và việc giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân
nói chung và cho sinh viên nói riêng. Sinh viên là lớp ngời trẻ, năng động, sáng
tạo và tiếp thu nhanh nhng cũng rất ham vui nên việc tuyên truyền pháp luật
thông qua các kênh truyền hình nh hiện nay là biện pháp hữu hiệu để sinh viên
nắm bắt nhanh chóng các quy định pháp luật đồng thời thông qua những sự việc
điển hình về vi phạm pháp luật đã bị xử lý và đợc đài truyền hình dựng lại sinh
19


viên sẽ rút ra đợc cho mình những cách xử sự phù hợp với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật mà Nhà nớc đã ban hành.
Giá trị đạo đức hình thành trong mỗi con ngời là kết quả tổng hợp cuả
việc giáo dục, rèn luyện nâng cao trí tuệ, bản lĩnh, ý chí qua hoạt động tự giác
của con ngời. Bớc vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống xã hội có nhiều
khởi sắc, nhng bên cạnh đó là sự du nhập văn hóa ngoại lai tiêu cực làm cho giá

trị văn hóa và đạo đức truyền thống có phần bị mai một dần. Để hạn chế những
luồng văn hóa tiêu cực đó không có cách nào khác là mỗi ngời tự nâng cao ý
thức và trình độ của mình để biết cách tiếp thu có chọn lọc những giá trị tích
cực và đề kháng, loại bỏ những giá trị không thích hợp với thuần phong mỹ tục
Việt Nam. Giáo dục và rèn luyện ý thức pháp luật, ý thức đạo đức cho sinh viên
luôn kết hợp chặt chẽ với việc tăng cờng quản lý giám sát, chú trọng xây dựng
và nhân rộng những gơng ngời tốt việc tốt, sinh viên tình nguyện điển hình, sinh
viên vợt khó lấy những gơng tích cực để lấn át tiêu cực. Việc xử lý những
sinh viên vi phạm quy chế cũng là việc làm cần thiết và nghiên ngặt để làm gơng cho những sinh viên khác, làm cho tỷ lệ sinh viên vi phạm quy chế trong
các trờng đại học ngày càng giảm đi một cách rõ rệt.
Tại trờng Đại học kinh tế - kỹ thuật công nghiệp và một số trờng đại học
khác trên địa bàn thành phố Hà Nội đang tiến hành xây dựng chơng trình đa
môn học đạo đức vào giảng dạy dới hình thức là môn học tự chọn của sinh viên
để góp phần giáo dục ý thức đạo đức cho thế hệ trẻ theo tinh thần đạo đức học
phải là một ngành khoa học xã hội và những ngời có trách nhiệm phải đi sâu
nghiên cứu chuyên cần hơn nữa, phải trở thành môn học không thể thiếu trong
các trờng đại học và phổ thông [16, tr.79]. Thời gian vừa qua, dới sự chỉ đạo
của Ban t tởng văn hóa Trung ơng, cả nớc ta, các cấp các ngành và các trờng
tiến hành cuộc thi Tìm hiểu và học tập tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh là một
cách nêu gơng và có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giáo dục đạo đức mới cho
sinh viên hiện nay.

20


3.4. Nâng cao tinh thần tự giác rèn luyện ý thức pháp luật, ý thức đạo
đức cho sinh viên các trờng Đại học ở Hà Nội hiện nay
Xã hội tồn tại và phát triển đợc là do con ngời sáng tạo ra. Hay nói nh các
nhà sáng lập chủ nghĩa Mác thì con ngời là chủ thể của mọi hoạt động xã hội.
Do đó, con ngời cũng có khả năng tự biến đổi bản thân mình một cách có ý thức

thông qua các hoạt động giáo dục trong đó bao hàm cả quá trình tự giáo dục.
Con ngời với t cách là chủ thể của quá trình nhận thức, quá trình cải tạo
thế giới, là chủ thể của xã hội. Thông qua hoạt động giáo dục (trong đó có cả
hoạt động tự giáo dục) con ngời với khả năng tự biến đổi nhân cách của mình
một cách có ý thức.
Sinh viên là ngời những ngời đang đợc giáo dục bởi nhà trờng, gia đình,
xã hội. Cùng với quá trình giáo dục, việc tự giáo dục là quá trình sinh viên tự
hoàn thiện các phẩm chất của mình sao cho phù hợp với yêu cầu của cuộc sống,
phù hợp với lý tởng cách mạng.
Đất nớc chúng ta muốn thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống của mọi
ngời dân bằng chính sự sáng tạo đó, không chấp nhận sự lừa dối, đầu cơ, buôn
lậu Vì sự sáng tạo không chỉ là điều kiện tất yếu để phát triển kinh tế, mà còn
hành động của lơng tri và lý trí. Thực chất của việc phát triển kinh tế - xã hội
theo định hớng XHCN là xác lập cơ sở kinh tế - xã hội khách quan, là điều kiện
thực tiễn cần thiết cho đạo đức mới dựa và đó tồn tại, củng cố và phát triển. Để
đáp ứng đợc yêu cầu đó, bên cạnh công tác nâng cao vai trò của pháp luật và
tăng cờng tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho mọi công dân nói chung,
cho sinh viên nói riêng. Còn đòi hỏi mỗi sinh viên phải tự ý thức, tự điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới đất nớc.
Sự hình thành ý thức pháp luật và ý thức đạo đức của sinh viên không chỉ
thông qua quá trình giáo dục trang bị cho sinh viên những nguyên tắc, chuẩn
mực đạo đức xã hội trên sách vở. Nó đòi hỏi mỗi cá nhân sinh viên phải tự giác
tu dỡng, rèn luyện và nâng cao tính tự giác giáo dục mình. Vì vậy, mỗi một
21


phẩm chất đạo đức đợc hình thành và củng có trong thanh niên sinh viên sẽ trở
thành nền tảng vững chắc cho sự phát triển và hoàn thiện nhân cách con ngời.

Sinh viên là lớp ngời giàu nhiệt huyết, năng động và luôn muốn tự khẳng
định mình nên việc tự ý thức rèn luyện bản thân phải đợc khích lệ và động viên
thờng xuyên. Trên thực tế ở các trờng, đa số sinh viên có tinh thần hăng say tu
dỡng rèn luyện, tích cực tham gia vào các phong trào chung. Nhng bên cạnh đó,
vẫn còn một bộ phận nhỏ sống ỷ lại, lời nhác cha ý thức đợc trách nhiệm của
bản thân mình đối với xã hội. Do vây, để nâng cao ý thức tự giác rèn luyện ý
thức đạo đức và ý thức pháp luật của sinh viên hiện nay đòi hỏi mỗi sinh viên
phải có nghị lực và quyết tâm cao, vơn lên không ngừng. Đó là việc làm thực sự
không đơn giản, nó chỉ có kết quả nh ý khi ngời sinh viên biết tổng hợp tri thức
đã học đợc trong gia đình, nhà trờng, xã hội thành sự hiểu biết của chính bản
thân, từ đó hiểu đợc giá trị chân thực của nội dung đợc giáo dục, biến nó thành
tình cảm, niềm tin, nguyên tắc chi phối mọi suy nghĩ và hành động của chính
mình, từ đó tạo động lực học tập tốt, rèn luyện tốt đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của
xã hội.
Cùng với nỗ lực của cá nhân, việc nâng cao ý thức tự giác rèn luyện của
sinh viên cần có sự đầu t tích cực cơ sở vật chất trong nhà trờng nh: Giảng đờng,
th viện, khu vui chơi giải trí, nơi tập thể dục thể thao Trong các môi tr ờng
giáo dục (bao gồm cả gia đình, nhà trờng, xã hội) phải có các hình thức hoạt
động thu hút đông đảo sinh viên tham gia tích cực nh hoạt động ngoại khóa tìm
hiểu về pháp luật chẳng hạn. Để qua những hoạt động tập thể ngoại khóa đó,
sinh viên đợc tiếp cận với những vấn đề, đòi hỏi của thực tiễn từ đó suy nghĩ và
hành động của sinh viên thiết thực hơn, từng bớc hình thành và phát triển đạo
đức của mình.
Quá trình này chính là sinh viên tự chiến thắng bản thân mình, nên đòi hỏi
sinh viên phải quyết tâm cao và nó chỉ có kết quả khi mà chính ngời sinh viên
biết cách tổng hợp những tri thức đã học đợc ở trên ghế nhà trờng, trong gia
đình và xã hội thành sự hiểu biết của chính bản thân mình, từ đó tạo động lực
học tập tốt, rèn luyện tốt để đáp ứng đợc yêu cầu của xã hội.
22



kết luận
Pháp luật và đạo đức là những hình thái ý thức xã hội, thuộc kiến trúc thợng tầng, đều có chức năng chung là điều chỉnh hành vi của con ngời và các
mối quan hệ xã hội. Chúng có quan hệ mật thiết với nhau tạo nên sự điều chỉnh
mạnh mẽ nhất đối với hành vi của con ngời, khuyến khích con ngời làm việc
thiện, chống lại cái ác, bảo vệ lợi ích chân chính và phẩm giá của con ng ời bằng
những quy định, chuẩn mực phù hợp với yêu cầu xã hội nhất định.
Dới CNXH, pháp luật và đạo đức đều có chức năng chủ yếu là giáo dục
nhân dân ý thức tôn trọng và tự giác chấp hành pháp luật, có hành vi ứng xử văn
minh, lịch sự phù hợp với truyền thống đạo đức, thuần phong, mỹ tục nhằm đáp
ứng lợi ích chung của toàn xã hội và của từng cá nhân.
Sự thống nhất bao hàm cả sự khác biệt giữa pháp luật và đạo đức chính là
cơ sở quyết định sự tác động qua lại giữa chúng.Trong mối quan hệ ấy đạo đức
là cơ sở của việc xây dựng và bảo vệ pháp luật, đồng thời cũng chính là nhân tố
quan trọng đảm bảo cho pháp luật đợc thực thi một cách nghiêm minh. Bất kỳ
hệ thống pháp luật nào cũng đợc xây dựng trên một nền tảng đạo đức nhất định.
Ngợc lại, pháp luật cũng tác động mãnh mẽ đến đạo đức. Pháp luật ghi nhận,
củng cố và phát huy những quan niệm, quan điểm đạo đức truyền thống tiến bộ
và hạn chế đi đến loại trừ những quan điểm đạo đức lạc hậu không còn phù hợp
với sự phát triển của xã hội. Pháp luật và đạo đức giữ vai trò rất quan trọng trong
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì một trật tự xã hội ổn định, tạo động
lực cho sự phát triển của những giá trị đạo đức.
Hiện nay sinh viên trong các trờng cao đẳng đại học nói chung, là lớp ngời trẻ tuổi đang ở giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách. Do đó,bên cạnh
việc giáo dục chuyên môn định hớng nghề nghiệp việc giáo dục đạo đức, nhân
cáchcũng hết sức cần thiết.
Sinh viên chính là lực lợng kế cận xây dựng và phát triển đất nớc trong tơng lai. Phần lớn họ đều tự ý thức đợc trách nhiệm của mình với non sông đất nớc. Họ sống có lý tởng, có lối sống lành mạnh, tích cực tham gja vào phong trào
23


chung của toàn xã hội và đang trở thành lực lợng nòng cốt của công cuộc công

nghiệp hóa,hiện đại hóa Đất nớc.
Tuy vậy, bên cạnh những sinh viên u tú vẫn còn một bộ phận nhỏ sống
không có lý tởng, hoài bão; T tởng chính trị không vững vàng đi đến sốngbuông
thả. Thêm vào đó dới sự tác động song phơng của nền kinh tế thị trờng cũng làm
cho sự phân biệt giữa giá trị và phản giá trị cấp thiết. Để phát huy những giá trị
chân, thiện, mỹ cao đẹp vốn có trong truyền thống dân tộc là một việc làm hết
sức khó khăn đòi hỏi phải làm thờng xuyên, liên tục và thu hút đông đảo các
nhà khoa học tham gia. Vì thế, vai trò của việc giáo dục đạo đức là rất quan
trọng. Có rất nhiều phơng pháp đã và đang đợc sử dụng trong quá trình giáo dục
đạo đức mới cho sinh viên. Song cũng không quá cờng điệu khi khẳng định rằng
giáo dục đạo đức thông qua vai trò của pháp luật là một trong những phơng
pháp mang lại hiệu quả cao trong các trờng đại học hiện nay.
Muốn xây dựng đạo đức mới cho sinh viên đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi
mới cần chú trọng tăng cờng vai trò của pháp luật.
Cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với điều
kiện mới. Đồng thời phải tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật, ý thức đạo
đức, trình độ văn hóa pháp lý trong sinh viên. Kết hợp giáo dục pháp luật với
phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc. Nâng cao tinh thần tự
giác rèn luyện ý thức pháp luật, ý thức đạo đức cho tập thể sinh viên và từng cá
nhân.
Những phơng hớng này, đòi hỏi phải đợc thực hiện đồng bộ trong các trờng đại học nói chung.Phải làm cho sinh viên hiểu rõ mối quan hệ gần gũi giữa
đạo đức và pháp luật, tự giác xây dựng cho mình một phẩm chất đạo đức mới,
với năng lực trí tuệ sung mãn xứng đáng là những ngời chủ tơng lai của Đất nớc
đúng với mục tiêu mà Đảng cộng sản Việt Nam đề ra: Dân giàu, nớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ văn minh.

24




×