Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 512

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.53 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠ I CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 512

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠ I CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 512
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn................................................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP............................................................................. 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ............................................ 7
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí................................................................... 7
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí.............................................................. 9
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp................9
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp..10
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP....12
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp.............................................................................. 12
1.2.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp......................................... 12
1.3. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH

NGHIỆP XÂY LẮP....................................................................................................................... 13
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp......................................... 13
1.3.2. Lập dự toán chi phí sản xuất............................................................................. 17
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........23
1.3.4. Phân tích và kiểm soát chi phí sản xuất...................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................................... 33


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TẠI

CÔNG TY CP XDCTGT 512....................................................................... 34
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY CP XDCTGT 512.34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP XDCTGT 512 .... 34
2.1.2. Chức năng của Công ty CP XDCTGT 512................................... 34
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................... 35
2.1.4 Cơ cấu tổ chức tại công ty CP XDCT 512.................................... 38
2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban ........................................ 38
2.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty ............................ 40
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP
XDCTGT 512.................................................................................................. 42
2.2.1. Thực trạng công tác phân loại chi phí tại Công ty........................ 42
2.2.2. Thực trạng lập dự toán chi phí sản xuất tại Công ty CP XDCTGT
512 ................................................................................................................... 45
2.2.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty ..... 52
2.2.4. Thực trạng công tác phân tích và kiểm soát chi phí tại Công ty... 57
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP
XDCTGT 512.................................................................................................. 60
2.3.1. Về phân loại chi phí ...................................................................... 60

2.3.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản
phẩm sản xuất.................................................................................................. 60
2.3.3. Về lập dự toán chi phí xây dựng ................................................... 61
2.3.4. Về kiểm soát chi phí...................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNXÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG 512 ......................................................................... 63


3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CP XDCTGT 512......................................................................................... 63
3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 512....................................................... 64
3.2.1. Phân loại chi phí...................................................................................................... 64
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán xây dựng................................................ 69
3.2.3. Phương pháp xác định giá dự thầu................................................................ 70
3.2.4. Xây dựng hệ thống định mức chi phí nội bộ tại Công ty..................74
3.2.5. Lập báo cáo chi phí và phân tích phục vụ kiểm soát chi phí...........76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................................... 84
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 87
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BP

Biến phí

BPBH

Biến phí bán hàng

BP SXC

Biến phí sản xuất chung

BPQL

Biến phí quản lý

CP

Chi phí

CP NCTT


Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP SXC

Chi phí sản xuất chung

DN

Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

ĐP

Định phí

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQT

Kế toán quản trị


KTTC

Kế toán tài chính

LN

Lợi nhuận

SDĐP

Số dư đảm phí

SXC

Sản xuất chung

TM

Thương mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số BảNG

TÊN BảNG

TRANG

BảNG
2.1

BảNG TIÊN LƯợNG

46

BảNG
2.2

BảNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ

47

BảNG
2.3

BảNG Dự TOÁN CHI PHÍ XÂY DựNG

48

BảNG
2.4


BảNG TổNG HợP GIÁ Dự THầU

48

BảNG
2.5

BảNG TổNG HợP Dự TOÁN KINH PHÍ

51

BảNG
2.6

BảNG TÍNH CHI TIếT GIÁ THÀNH

55

BảNG
2.7

BảNG TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH HOÀN
THÀNH

56

BảNG
2.8


BÁO CÁO TÌNH HÌNH THựC HIệN CHI PHÍ

58

BảNG
3.1

BảNG PHÂN LOạI CHI PHÍ

66

BảNG
3.2

BảNG CHI PHÍ SảN XUấT CHUNG PHÁT SINH
TạI CÁC CÔNG TRÌNH

68

BảNG
3.3

BảNG TổNG HợP CHI PHÍ

69

BảNG

BảNG Dự TOÁN CHI PHÍ


70


3.4
BảNG
3.5

BảNG Dự TOÁN LINH HOạT

73

BảNG
3.6

BÁO CÁO THựC HIệN CHI PHÍ NGUYÊN VậT
LIệU TRựC TIếP

78

BảNG
3.7

BÁO CÁO THựC HIệN CHI PHÍ NHÂN CÔNG
TRựC TIếP

80

BảNG
3.8


BÁO CÁO THựC HIệN CHI PHÍ MÁY THI CÔNG

81

BảNG
3.9

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THựC HIệN CHI PHÍ NVL,
NC, MTC

82


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số HÌNH

TÊN HÌNH

TRANG

HÌNH
2.1

SƠ Đồ QUY TRÌNH CÔNG NGHệ LÀM ĐƯờNG
TạI CÔNG TY CP XDCTGT 512

36

HÌNH


SƠ Dồ QUY TRÌNH CÔNG NGHệ CÁC CÔNG
TRÌNH DÂN DụNG TạI CÔNG TY CP XDCTGT

37

2.2

512

HÌNH
2.3

SƠ Đồ QUY TRÌNH CÔNG NGHệ LÀM CầU TạI
CÔNG TY CP XDCTGT 512

37

HÌNH
2.4

SƠ Đồ CƠ CấU Tổ CHứC TạI CÔNG TY CP
XDCTGT 512

38

HÌNH
2.5

SƠ Đồ Bộ MÁY Kế TOÁN TạI CÔNG TY CP
XDCTGT 512


40


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành tạo nên những sản phẩm mang tính cơ sở hạ
tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành công nghiệp đặc biệt, sản phẩm
là các công trình, vật kiến trúc…có thời gian sản xuất lâu dài, quy mô lớn, kết
cấu phức tạp nhưng mang tính đơn chiếc nên phải tổ chức nghiệm thu, thanh
toán theo từng phần khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Do điều kiện sản xuất của mỗi sản phẩm xây lắp không giống nhau nên việc
kiểm tra, tổ chức, quản lý, sản xuất sản phẩm xây lắp phải lập dự toán chi phí,
lấy dự toán làm thước đo và là cơ sở để xác định giá dự thầu. Vì vậy, thông tin
về chi phí đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp nhà quản trị của
doanh nghiệp xây lắp kiểm soát chi phí, quyết định đưa ra giá dự thầu hợp lý
để trúng thầu và đạt mục tiêu lợi nhuận.
Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 512 (sau đây gọi tắt là
Công ty CP XDCTGT 512) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với sản
phẩm chủ yếu của Công ty là nhà, đường, cầu.Công ty đã và đang tổ chức
KTQT, trong đó tập trung vào KTQT chi phí nhằm cung cấp thông tin chi phí
phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Song thực tế, KTQT nói chung và
KTQT chi phí nói riêng chưa được tổ chức khoa học mà vẫn còn mang nặng
nội dung của kế toán tài chính. Hiện tại, nhu cầu sử dụng thông tin chi phí còn
tự phát, các công việc của KTQT chi phí được thực hiện đan xen giữa nhiều
bộ phận mà chưa có bộ phận chuyên trách. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống kế
toán quản trị chi phí tại công ty là một yêu cầu rất thiết thực nhằm giúp công
ty hoàn thành nhiệm vụ và tạo thế đứng vững vàng trên thị trường.

Xuất phát từ nhận thức mang tính khách quan cả về lý luận và thực tiễn,
tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 512”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp, cùng với phương pháp
phân tích khoa học để nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế
toán quản trị chi phí tại Công ty, từ đó hoàn hiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc ra quyết
định kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp, thực trạng kế
toán quản trị chi phí và các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty CP XDCTGT 512.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty CP XDCTGT 512, ngoài hoạt động
xây lắp còn có hoạt động sản xuất công nghiệp (sản xuất sản phẩm xây dựng
như đá xây các loại). Tuy nhiên hiện nay, giá trị sản xuất hoạt động xây lắp
chiếm tỷ trọng chủ yếu, khoảng 90%. Vì vậy, luận văn tập trung vào nghiên
cứu thực tế kế toán quản trị chi phí cho hoạt động xây lắp tại Công ty CP
XDCTGT 512.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện theo hướng nghiên cứu thống kê, mô tả, diễn
giải, phương pháp so sánh dựa trên tài liệu của đơn vị vận dụng với điều kiện
cụ thể và cơ chế chính sách hiện hành. Từ đó phân tích nhằm chỉ ra những
mặt làm được, những mặt còn hạn chế trong công tác xây dựng hệ thống

thông tin KTQT chi phí, với vai trò là công cụ quản lý tại Công ty CP
XDCTGT 512.
Qua tìm hiểu thực tế, luận văn đã thu thập được các số liệu sơ cấp và thứ
cấp. Số liệu sơ cấp là các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất


3

kinh doanh tại Công ty mà trọng tâm là thu thập số liệu từ Phòng Kế toán,
Phòng Kế hoạch, Phòng Kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu còn dựa trên các cuộc
phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng, nhà quản lý và các bộ phận chức năng có
liên quan đến số liệu của Công ty.
Các số liệu thứ cấp được tham khảo từ các giáo trình, tạp chí kế toán và
các công trình nghiên cứu có liên quan.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP
XDCTGT 512
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty CP XDCTGT 512
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị chi phí là thuật ngữ mới xuất
hiện ở Việt Nam trong hơn 20 năm trở lại đây và đã thu hút được sự chú ý của
các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp đã bước đầu vận dụng và
xây dựng cho mình một bộ máy kế toán quản trị riêng biệt và cũng đã có rất
nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Những nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Việt
(năm 1995) với luận án “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam”, Phạm Văn Dược
(năm 1997) với “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán

quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam” đã trình bày phương hướng và giải
pháp xây dựng hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp Việt Nam, tuy nhiên những nghiên cứu này còn mang tính chất chung cho
tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong khi tính linh hoạt của kế toán quản trị lại
rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngành.


4

Đến đầu những năm 2000 đã có một số nghiên cứu về một số vấn đề cụ thể
của kế toán quản trị, hoặc về việc áp dụng riêng kế toán quản trị cho từng loại
hình doanh nghiệp cụ thể. Tác giả Phạm Quang (năm 2002) nghiên cứu về
“phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận
dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam”, tác giả Trần Văn Dung (năm 2002)
nghiên cứu về “Tổ chức kế toán quản trị và giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất ở Việt Nam”, tác giả Phạm Thị Kim Vân (năm 2002) nghiên cứu về “tổ
chức kế toán quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch”, tác giả Dương Thị Mai Hà Trâm (năm 2004) nghiên cứu “xây
dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”, tác giả
Nguyễn Thanh Quí (năm 2004) nghiên cứu “xây dựng hệ thống thông tin kinh
tế phục vụ quản trị doanh nghiệp kinh doanh bưu chính viễn thông”, tác giả
Phạm Thị Thuỷ (2007) nghiên cứu “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”. Trong các công
trình này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của hệ thống kế toán
quản trị và đề xuất phương hướng ứng dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ
thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài. Tuy nhiên, tất cả các công trình
nghiên cứu về kế toán quản trị đã công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về
hệ thống kế toán quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân, là ngành

chi phí phát sinh khá cao, hơn nữa tình hình hiện nay đang có sự cạnh tranh
gay gắt nên rất cần thông tin KTQT chi phí phục vụ cho công tác ra quyết
định của nhà quản trị. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản
có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản
phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, đến năm 2010, đã bắt đầu có một số


5

tác giả nghiên cứu về hệ thống KTQT chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp
này. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện KTQT chi phí tại công ty cổ phần
Vinaconex 25” của Nguyễn Thị Kim Cường (2010). Luận văn đã hệ thống
được một số vấn đề lý luận cơ bản về KTQT nói chung và KTQT chi phí xây
lắp nói riêng trong các doanh nghiệp xây dựng. Phản ánh và đánh giá thực
trạng công tác KTQT chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Vinaconex 25. Tuy
nhiên trong phần này tác giả mới nêu được việc nhận diện và phân loại chi
phí, lập dự toán chi phí, chưa đưa ra những nhận định cụ thể về công tác
KTQT các khoản mục chi phí này tại công ty mà chỉ đưa ra những nhận xét
chung chung ở cuối chương 2. Các giải pháp mà tác giả đưa ra mặc dù đã có ý
tưởng như hoàn thiện công tác lập dự toán, xây dựng hệ thống báo cáo KTQT
chi phí xây lắp nhưng đều mang nặng tính lý thuyết.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Cơ
điện và Xây lắp Hùng Vương” của Hà Thụy Phúc Trầm (2012). Về lý luận,
luận văn đã trình bày lý luận cơ bản về KTQT chi phí nói chung và KTQT chi
phí xây lắp nói riêng trong các DN xây lắp. Bên cạnh đó luận văn đã khái quát
được các loại chi phí sản xuất, dự toán chi phí sản xuất trong ngành xây lắp,
phân tích và kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm chi phí. Phân tích,
đánh giá và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTQT chi phí tại
công ty Cổ phần Cơ điện và xây lắp Hùng Vương. Tác giả đã đưa ra những

nhận xét cụ thể trong công tác KTQT, công tác kiểm soát chi phí cho từng
khoản mục chi phí xây lắp tại Công ty này.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Tiến Đông (2011) với nghiên cứu
“Hoàn thiện KTQT chi phí tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng Quảng
Nam”. Luận văn đã hệ thống tương đối đầy đủ lý luận cơ bản về KTQT chi
phí nói chung và KTQT chi phí trong quá trình xây lắp nói riêng, tác giả cũng
đã phân tích được một số nội dung chủ yếu của KTQT tại công ty cổ phần cơ


6

điện và xây dựng Quảng Nam như nhận diện và phân loại chi phí, công tác lập
dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá phí sản phẩm sản xuất, tổ
chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí, tổ chức kiểm tra và đánh giá thực
hiện chi phí các bộ phận, phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
ngắn hạn tại Công ty này.
Sau khi tìm đọc các tài liệu liên quan cũng như các luận văn trước đây và
đã đưa ra các nhận xét ban đầu như trên, tác giả nhận thấy các nghiên cứu của
các tác giả đi trước qua các năm đã có sự sáng tạo rõ rệt, từ chỗ mang nặng
tính lý thuyết thì dần đã đưa ra được các giải pháp sát thực hơn. Luận văn này
dựa trên những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của luận văn trước,
tác giả đã phát triển các nghiên cứu trước đó đồng thời kết hợp với thực trạng
của công ty CP XDCTGT 512 để nêu được phương hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác KTQT chi phí xây lắp trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều
khó khăn. Cụ thể: Luận văn kế thừa những lý luận về KTQT chi phí xây lắp
trong luận văn của Hà Thụy Phúc Trầm và Vũ Tiến Đông, tham khảo các
phương pháp phân tích và kiểm soát chi phí thông qua các bảng phân tích biến
động về chi phí, còn đối với các nội dung khác như: hoàn thiện công tác nhận
diện và phân loại chi phí, các giải pháp vận dụng và tổ chức công tác KTQT
chi phí xây lắp ở Công ty hoàn toàn mới của riêng tác giả, với hy vọng góp

phần vào công tác KTQT chi phí xây lắp tại công ty.Qua đó, giúp cho công
tác kế toán quản trị tại Công ty được hoàn thiện hơn, mang lại lợi ích kinh tế
cao hơn, giảm thiểu chi phí.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động của một đơn
vị, một tổ chức. Trong các doanh nghiệp, thông tin kế toán không những cần
thiết cho người ra quyết định quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần
thiết cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp. Do có phạm vi cung cấp,
phục vụ thông tin khác nhau nên kế toán doanh nghiệp được chia thành kế
toán tài chính và kế toán quản trị.
Khác với các thông tin của kế toán tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp, kế toán quản trị cung cấp thông tin thỏa mãn nhu
cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, là những người mà các quyết định và
hành động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp đó.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đạt được mục tiêu cuối cùng là
thu được lợi nhuận tối đa trên mỗi sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp cần phải
nắm rõ sản xuất, kinh doanh mặt hàng nào, sản phẩm nào có lãi, mặt hàng
nào, sản phẩm nào sẽ bị lỗ bằng cách tính toán, phân tích, tổng hợp từng yếu
tố chi phí để so sánh với doanh thu của từng nhóm sản phẩm, dịch vụ mà
doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị
doanh nghiệp phải được cung cấp đầy đủ những thông tin đặc biệt khác nhau

từ kế toán quản trị.
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ
yếu về quá trình tính toán giá phí sản phẩm nhằm đề ra các quyết định cho
phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo từng hoạt


8

động. Cho đến nay, khi bàn về bản chất của kế toán quản trị có nhiều quan
điểm khác nhau, như:
Khái niệm kế toán quản trị được Hiệp hội kế toán Mỹ định nghĩa: “là quá
trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông
đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban quản trị để lập kế hoạch, theo
dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp, đảm bảo
việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”

Theo Điều 4 Luật Kế toán Việt Nam: “Kế toán quản trị là việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Theo quan điểm của Giáo trình Kế toán quản trị - Trường Đại học kinh tế
quốc dân: “ Kế toán quản trị là qui trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân
tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính
cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch
trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp và để đảm bảo cho việc sử dụng có
hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”.
Tóm lại, ta có thể rút ra khái niệm chung về kế toán quản trị như sau: Kế
toán quản trị là khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin định lượng kết
hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể, giúp các nhà quản
trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.

Chi phí được hiểu theo quan điểm kế toán quản trị là “dòng phí tổn thực
tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết
định, chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những
phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh”
Như vậy, kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị
chuyên thực hiện việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin về
chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp nhà quản trị thực hiện tốt các chức năng
quản trị chi phí trong quá trình kinh doanh.


9

1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Theo thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ tài
chính:“Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của
doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công
việc, sản phẩm; phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; phân tích mối
quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; lựa chọn thông tin thích hợp
cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; lập dự toán ngân sách sản
xuất, kinh doanh;…nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định
kinh tế”.
Xét từ phương diện kế toán, thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị
xử lý và cung cấp cho các nhà quản trị là thông tin về chi phí. Trong quá trình
kinh doanh của các doanh nghiệp, chi phí thường xuyên phát sinh, gắn liền
với mọi hoạt động và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Mặt
khác, đứng trên góc độ quản lý, chi phí lớn phát sinh trong nội bộ doanh
nghiệp, chịu sự chi phối chủ quan của nhà quản trị.Do vậy kiểm soát và quản
lý tốt chi phí là mối quan tâm hàng đầu của họ. Ngoài ra, kế toán quản trị chi
phí với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp thông tin toàn diện và đầy đủ về chi phí

cho các nhà quản trị trong quá trình thực hiện các chức năng quản trị.
Như vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống
kế toán quản trị chuyên thực hiện xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về chi
phí nhằm phục vụ cho việc tổ chức thực hiện chức năng của nhà quản trị như
hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra quyết định.

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Để đảm nhận được vai trò cung cấp thông tin cho nhà quản trị, kế toán
quản trị chi phí có các chức năng sau:


10

- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế
toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu nhà quản trị nội bộ của đơn vị bằng
báo cáo kế toán quản trị chi phí.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp

Để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nhà
quản trị phải thông qua các chức năng quản lý cơ bản như hoạch định, tổ
chức, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định; còn kế toán quản trị chi phí sử
dụng các phương pháp riêng của mình để thiết kế, tổng hợp, phân tích và
truyền đạt thông tin, đặt chúng trong bối cảnh đã hoạch định nhằm cung cấp
thông tin hữu ích cho các chức năng quản trị. Vậy, kế toán quản trị chi phí có
vai trò cung cấp thông tin chi phí phục vụ cho các chức năng quản trị. Cụ thể:
Thứ nhất, cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch và dự toán.

Chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt, có tính
hiệu lực, hiệu quả và khả thi cao nếu nó được xây dựng trên cơ sở các thông
tin phù hợp, hợp lý do bộ phận kế toán quản trị cung cấp như: Thông tin cho
việc định giá sản phẩm, lựa chọn sản xuất sản phẩm nào có lợi nhất trong điều
kiện thị trường có cạnh tranh. Và các thông tin về giá cả, định mức chi phí hay
các phương pháp phân bổ chi phí giúp cho công tác lập kế hoạch và dự toán
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản trị. Như vậy, kế toán quản trị
chi phí phải cung cấp thông tin cần thiết để các nhà quản lý ra các quyết định
ngắn hạn và dài hạn để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Thứ hai, cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện. Với chức
năng này nhà quản trị phải biết liên kết các bộ phận, các cá nhân nhằm huy


11

động và kết hợp các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu
đề ra. Vì vậy, nhà quản trị cần phải có các thông tin khác nhau ở nhiều bộ
phận cung cấp. Kế toán quản trị chi phí sẽ dự toán nhiều tình huống khác nhau
của các phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét đề ra các quyết định
trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh theo các mục tiêu chung.
Thứ ba, cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra và đánh giá. Sau khi
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch đòi hỏi nhà quản lý phải kiểm tra và
đánh giá việc thực hiện đó. Phương pháp thực hiện là phân tích sự chênh lệch
trên cơ sở đánh giá giữa số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực tế, từ
đó nhận biết các chênh lệch giữa kết quả thực hiện với kế hoạch đề ra, chỉ ra
những vấn đề còn tồn tại cần phải giải quyết.
Thứ tư, cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định. Thông tin của kế
toán quản trị chi phí rất cần thiết cho quá trình ra quyết định. Đây là chức
năng quan trọng xuyên suốt từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến

kiểm tra, đánh giá.
Quá trình ra quyết định là việc xem xét, cân nhắc lựa chọn từ các phương
án khác nhau để có được hiệu quả nhất và rủi ro thấp nhất. Với chức năng này,
kế toán quản trị chi phí giúp nhà quản trị phân biệt được các thông tin thích
hợp và không thích hợp nhằm xác định thông tin phù hợp theo từng phương
án. Việc nhận diện thông tin phù hợp sẽ tập trung sự chú ý của nhà quản trị
vào vấn đề chính cần giải quyết, giảm thời gian ra quyết định, đáp ứng yêu
cầu của nhà quản trị. Tổ chức kế toán quản trị chi phí hợp lý sẽ giúp cho đơn
vị có được hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả, bảo đảm cung cấp thông
tin hữu ích và đầy đủ nhất. Với những thông tin đó, các nhà quản trị có thể
nhìn nhận được vấn đề gì đang xảy ra, những cơ hội sẵn có để có kế hoạch
kinh doanh đúng đắn.


12

Như vậy, kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin về chi phí để giúp
nhà quản lý thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp như: lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra - đánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra
quyết định.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Đối với công ty xây dựng, với đặc thù sản phẩm mang tính đơn chiếc, giá
trị lớn và thời gian thi công dài nên trước khi thực hiện thi công, xây lắp cần
phải có dự toán. Dự toán biểu thị giá xây dựng công trình trên cơ sở thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được xác định trong giai đoạn thực hiện
dự án đầu tư xây dựng công trình. Việc tập hợp chi phí thực phát sinh, đối
chiếu với dự toán là một công việc thường xuyên và cần thiết của kế toán để

kiểm tra chi phí phát sinh đó có phù hợp với dự toán hay không cũng như để
kiểm tra tính hiệu quả trong việc quản trị chi phí.
1.2.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Ngoài những khoản mục chi phí thông thường còn phát sinh thêm một số
khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển vật liệu, máy thi công đến chân
công trình; chi phí lán trại, chi phí nhà thầu phụ, chi phí bảo hành công
trình…Vì vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
rất phức tạp. Trong đó có những khoản mục chi phí chung cần phân bổ đến
từng công trình, hạng mục cụ thể, kế toán cần có cách thức phân bổ chi phí
sản xuất chung phù hợp để phục vụ công tác quản lý chi phí, giá thành theo
từng công trình, hạng mục công trình.
Trong chi phí xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như cát, đá, xi
măng, bê tông đúc sẵn…thường chiếm tỷ trọng lớn, rất đa dạng về chủng loại


13

và kích cỡ. Trong đó một vài loại nguyên vật liệu dễ bị hư hỏng, hao hụt tùy
thuộc vào thời tiết, khí hậu như xi măng, cát…nên dễ ảnh hưởng đến chi phí
sản xuất. Do đó cần chú ý đến biện pháp bảo quản, kiểm soát tránh hư hỏng
mất mát. Chi phí nhân công thường chiếm khoảng 15-20% trong tổng chi phí
sản xuất tùy theo từng công trình sử dụng nhiều lao động tay nghề cao hay
thấp. Chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng cao hay thấp tùy thuộc vào
biện pháp thi công từng công trình. Trong công tác kế toán chi phí cũng cần
dựa vào đặc điểm này của chi phí để bước đầu có thể đánh giá được mối
tương quan của từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của từng
công trình, hạng mục công trình phục vụ kiểm soát chi phí.
Do đặc thù sản phẩm xây lắp nên việc tập hợp chi phí thực tế phát sinh,
đối chiếu với dự toán là công việc thường xuyên và cần thiết của kế toán để
kiểm tra chi phí phát sinh đó có phù hợp với dự toán hay không đồng thời

kiểm tra tính hiệu quả trong việc quản trị chi phí.
Vì thời gian thi công dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở công ty không chỉ dừng lại ở việc tập hợp và theo dõi chi phí phát sinh
trong năm tài chính mà còn phải theo dõi chi phí phát sinh, giá thành và doanh thu
lũy kế qua các năm kể từ khi công trình bắt đầu khởi công đến thời điểm hiện tại.

1.3. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Việc phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường dựa vào các
tiêu thức sau:
a. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Theo cách
phân loại này, chi phí bao gồm các khoản mục sau:


14

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc bộ phận tách rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể của sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực
hiện và hoàn thành sản phẩm xây lắp. Đặc điểm của chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm. Thông thường chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp được định mức cho một khối lượng
công việc vừa là cơ sở xây dựng dự toán, vừa là cơ sở kiểm soát chi phí.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí lao động trực tiếp tham
gia quá trình hoạt đông xây lắp, cung cấp dịch vụ xây lắp. Chi phí nhân công
trực tiếp có thể tập hợp thẳng cho đối tượng chịu chi phí. Khoản mục chi phí
này là chi phí trực tiếp, thường xây dựng định mức cho công việc nhằm góp

phần kiểm soát chi phí, xây dựng hệ thống dự toán chi phí.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Trong đó, một số chi phí phát
sinh thường xuyên như: chi phí nhân công điều kiển máy, phục vụ máy, chi
phí nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao máy, chi phí mua ngoài
khác…Một số chi phí phát sinh tạm thời như: chi phí công trình tạm để che và
bảo dưỡng máy.
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, tiền ăn ca của
nhân viên quản lý đội, của công nhân xây, lắp, các khoản trích theo lương như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp
theo tỷ lệ qui định tính vào chi phí, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí, có yếu tố mang
tính chất trực tiếp, có yếu tố mang tính gián tiếp. Do đó, nhà quản trị muốn


15

kiểm soát được các yếu tố trong khoản mục chi phí cần phải tách các yếu tố
thành hai bộ phận gián tiếp và trực tiếp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các khoản mục chi phí
phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm
vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay công
trường nào.
b. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này chi phí phát sinh trong kỳ ở các doanh nghiệp
xây lắp được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Xi măng, đá,…và vật liệu phụ khác.
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: Xe rùa, xẻng…quần áo bảo hộ lao động.

- Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu..
- Chi phí nhân công: Là tiền lương và các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp thi công, gián tiếp quản lý.
- Chi phí khấu hao: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: điện, nước, điện
thoại…
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố chi phi sản xuất đã nêu trên.
Cách phân loại này chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng dự toán chi phí cho
từng công trình và hạng mục công trình nhằm góp phần kiểm soát tốt chi phí.

c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các
loại sau: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.


×