Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần VPBANK đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.26 KB, 95 trang )

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọ n đề tà i:
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nền
kinh tế chuyển đổi, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước. Những số liệu
điều tra từ Tổng cục Thống kê năm 2010 cho thấy, các doanh DNNVV
chiếm đến 98% số lượng các doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp hơn
40% tổng sản lượng GDP và đang tạo ra một thị trường rộng lớn, mang lại
nhiều tiềm năng về doanh thu cho các ngân hàng thương mại (NHTM) từ
hoạt động cấp cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Hoạt động cho
vay DNNVV là một trong những cơ sở nền tảng đưa hoạt động của NHTM
nước ta từ quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính thấp kém,
trở thành những ngân hàng có quy mô lớn, công nghệ hiện đại và có khả
năng tài chính vững mạnh.
Tuy nhiên trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam nói chung
và ngành ngân hàng nói riêng phải đối mặt với những khó khăn thách thức
lớn nhất do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu. sức cạnh tranh của các DNNVV còn rất nhiều hạn chế. Một trong
những trở ngại cho các DNNVV là khả năng tiếp cận thu hút các nguồn vốn
bên ngoài gặp khó khăn, đặc biệt là đối với nguồn vốn cho vay ngân hàng.
Trên thực tế, quan hệ cho vay ngân hàng với các DNNVV còn nhiều khó
khăn, một điều tra gần đây của Tổng cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho thấy, chỉ có trên 1/3 số DNNVV có khả năng tiếp cận
được với nguồn vốn ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng thương mại), trong khi
có hơn 1/3 số doanh nghiệp khó tiếp cận và trên 1/3 số doanh nghiệp không
có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng. Tỷ lệ hồ sơ vay vốn của DNNVV được


2


ngân hàng chấp thuận cho vay chỉ vào khoảng 30 - 40%. Thực trạng trên cần
được xem xét từ cả hai phía: phía các DNNVV và phía các ngân hàng.
Do vậy mở rộng hoạt động cho vay giữa các ngân hàng với các
DNNVV nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn để các doanh nghiệp này đổi mới
máy móc, thiết bị, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện
đại vào sản xuất kinh doanh là cơ sở để tăng sức cạnh tranh, phát huy vai trò
quan trọng đối với phát triển kinh tế của đất nước trong hội nhập kinh tế
quốc tế là vấn đề cần thiết và quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh
tế trong nước trong giai đoạn hiện nay. Việc mở rộng hoạt động cho vay
DNNVV có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy kinh tế của các
DNNVV đó là: Phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần khơi dậy tiềm năng, khai
thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực của đất nước về tài nguyên, thiên
nhiên cũng như về nguồn vốn và lao động… Góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, củng cố và mở rộng làng nghề truyền thống, hình thành và
phát triển thêm các ngành nghề mới, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.
Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn vốn vay ngân hàng đối
với DNNVV cũng như thực tế tình hình cấp vốn của chi nhánh ngân hàng
VPBank Đà Nẵng nên việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực
trạng để tìm ra các giải pháp để mở rộng cho vay đối với DNNVV tại Chi
nhánh VPBank Đà Nẵng là vấn đề cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài “Giải
pháp mở rộng cho vay các DNNVV tại Ngân hàng TMCP VPBank Đà
Nẵng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mụ c đí ch nghiên cứ u
- Hệ thố ng hó a cá c vấ n đề lý luậ n về cho vay đố i vớ i DNNVV.


3
-


Tì m hiể u, phân tí ch, đá nh giá thự c trạ ng hoạ t độ ng cho vay vố n đố i

vớ i DNNVV tạ i ngân hà ng VPBank Đà Nẵ ng; phân tí ch đá nh giá nhữ ng khó
khăn, vướ ng mắ c trong việ c cho vay cũ ng như tiế p cậ n nguồ n vố n ngân
hà ng củ a DNNVV.
- Từ đó đưa ra cá c giả i phá p nhằ m mở rộ ng cho vay đố i vớ i cá c
DNNVV
3. Đố i tượ ng và phạ m vi nghiên cứ u
- Đố i tượ ng nghiên cứ u: Lý luậ n và thự c trạ ng về hoạ t độ ng cho vay tạ i
ngân hà ng TMCP VPBank Đà Nẵ ng đố i vớ i DNNVV.
- Phạ m vi nghiên cứ u: Hoạ t độ ng cho vay củ a ngân hà ng TMCP
VPBank Đà Nẵ ng đố i vớ i DNNVV từ năm 2007 đế n năm 2011.
4. Phương phá p nghiên cứ u:
Phương phá p lý luậ n theo chủ nghĩ a duy vậ t biệ n chứ ng kế t hợ p vớ i
phương phá p khả o sá t thự c tế , thố ng kê, phân tí ch, tổ ng hợ p và so sá nh...
Cụ thể :
-

Trên cơ sở nộ i dung đề ra, thự c hiệ n thu nhậ p, thố ng kê số liệ u từ

bá o cá o tổ ng kế t hoạ t độ ng củ a ngân hà ng TMCP VPBank Đà Nẵ ng
- Thự c hiệ n so sá nh tương đố i, tuyệ t đố i, phân tí ch số liệ u để đưa ra
cá c đá nh giá về tì nh hì nh thự c tế và tì m hiể u nguyên nhân cụ thể về nhưng
kế t quả đạ t đượ c cũ ng như nhữ ng khó khăn, tồ n tạ i trong quá trì nh tiế p cậ n
vố n vay củ a cá c DNNVV tạ i đị a bà n thà nh phố Đà Nẵ ng để từ đó đưa ra
giả i phá p cụ thể .
- Tham khả o cá c qui đị nh văn bả n nhà nướ c, đị a phương có liên
quan và cá c giá o trì nh, tà i liệ u, tạ p chí từ cá c cơ quan ban ngà nh, cá c đề tà i
nghiên cứ u có liên quan để phụ c vụ nộ i dung nghiên cứ u.



4
5. Ý nghĩ a khoa họ c và thự c tiễ n
Phả n á nh mố i liên hệ tấ t yế u, không thể thiế u giữ a việ c mở rộ ng cho
vay và DNNVV trong quá trì nh phá t triể n chung của đất nước. Tì m hiể u đú c
kế t kinh nghiệ m trong việ c cho vay đố i vớ i DNNVV, phân tí ch nhữ ng khó
khăn vướ ng mắ c củ a DNNVV trong việ c tiế p cậ n vố n ngân hà ng cũ ng như
việ c cấ p vố n của ngân hà ng. Từ đó đưa ra giả i phá p cụ thể trong việ c mở
rộ ng cho vay đố i vớ i DNNVV tạ i ngân hà ng VPBank Đà Nẵ ng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm:
Chương 1: Tín dụng ngân hàng thuơng mại và mở rộ ng hoạ t độ ng cho
vay đố i với các DNNVV.
Chương 2: Thực trạ ng mở rộ ng cho vay đối với các DNNVV tại Ngân
hà ng TMCP VPBank Đà Nẵ ng.
Chương 3: Mộ t số giải pháp mở rộng cho vay đối với các DNNVV tại
Ngân hà ng TMCP VPBank Đà Nẵ ng.


5

CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MỞ RỘ NG
CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 TÍN DỤNG CỦ A NGÂN HÀ NG THƯƠNG MẠ I
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng Ngân hà ng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và

giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của
Ngân hàng Nhà nước.
Hay tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định.
1.1.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng
- Phân phối tín dụng mang tính hoàn trả: Xuất phát từ nguyên tắc hoàn
trả, người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay phải có cơ sở để
tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố cơ bản trong quá trình
hoạt động cho vay.
- Hoạt động tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả: Giá trị hoàn
trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi
vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc. Để thực hiện được nguyên
tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, tức lãi suất
thực bằng lãi suất danh nghĩa trừ tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên lãi suất chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nhau trong các giai đoạn của nền kinh tế.


6
1.1.2 Vai trò và phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng
a/ Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần sản xuất và
lưu thông hàng hoá phát triển
- Thông qua hoạt động tín dụng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó làm kích
thích sản xuất chẳng hạn như các doanh nghiệp vay vốn để sản xuất, mua
sắm máy móc thiết bị, xây dựng, mở rộng nhà xưởng.
- Mặt khác thông qua tín dụng còn có thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán, có thể thanh toán không phân biệt không gian và thời gian làm
cho hàng hoá dịch chuyển từ nơi này sang nơi khác, dẫn đến kích thích quá

trình lưu thông hàng hoá phát triển.
b/ Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả:
Tín dụng giúp vận chuyển tiền tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu tạo ra dịch
vụ dẫn đến tiền tệ trong nền kinh tế vừa phải không gây ra lạm phát. Điều
này làm cho các nhà đầu tư sẽ bỏ tiền vào đầu tư cho nền kinh tế làm kích
thích hàng hoá phát triển về chủng loại, mẫu mã, chất lượng, dịch vụ chăm
sóc … làm cho nền kinh tế ổn định về giá cả.
c/ Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định
trật tự xã hội:
Tín dụng giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có đủ nguồn vốn kịp thời
cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đầu tư mới, dẫn đến nhu
cầu lao động tăng, làm dịch chuyển lao động từ khu vực này sang khu vực
khác. Từ đó góp phần ổn định đời sống cho người lao động, giảm tệ nạn xã
hội, kích thích nhu cầu tiêu dùng của người dân…
d/ Tín dụng góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã
hội:


7
Ngân hàng huy động tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
vào quỹ của Ngân hàng. Điều này làm cho lượng lớn tiền mặt lưu thông bên
ngoài giảm. Bên cạnh đó một khối lượng lớn tiền cho vay qua các tổ chức
kinh tế, các cá nhân thể hiện thông qua tài khoản, làm cho lượng tiền trong
lưu thông giảm giúp tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội
1.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng được phân loại theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo yêu
cầu và mục tiêu quản lý của ngân hàng:
a/ Phân theo mục đích tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng được chia theo các loại sau:
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ

sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay bất động sản: là loại hình cho vay liên quan đến việc mua
sắm và xây dựng bất động sản: nhà ở, đất đai, bất động sản trong lãnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay cá nhân: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng như: mua sắm các vật dụng tiêu dùng, và các khoản cho vay để trang
trải chi phí thông thường của đời sống cá nhân
- Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí
sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao
động, nhiên liệu,... Nhằm tạo điều kiện và khuyến khích ngành nông nghiệp
phát triển, ngày càng góp phần xây dựng. nâng cao đời sống nông thôn.
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính, các
quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
b/ Phân theo thời hạn tín dụng
Ở Việt Nam, theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách


8
hàng và quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN/ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Thông thường được các doanh nghiệp sử dụng để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung

hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh
nghiệp, đặc biệt những doanh nghiệp mới được thành lập.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng. Cho vay dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà cửa, đầu tư trang thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
c/ Phân theo phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất
định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn vay
vốn thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch, vụ và
các dự án phụ vụ đời sống.


9
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo cho khách hàng vay vốn thêm trong phạm vi hạn mức tín dụng dự
phòng. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong

phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ
chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín
dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng cho vượt số tiền có trong tài
khoản thanh toán của khách hàng trong pham vi hạn mức tín dụng. Tuy
nhiên hình thức tín dụng này cũng gặp nhiều rủi ro trong việc hoàn trả của
khách hàng. Vì vậy chỉ áp dụng cho những khách hàng có khả năng tài chính
vững mạnh, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
d/ Phân theo đảm bảo của khoản vay:
- Cho vay đảm bảo bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các
bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ
ba nào khác.


10
- Cho vay đảm bảo không bằng tài sản: Là loại cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa trên uy tín
của khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Các ngân hàng thường cấp
vốn vay cho khách hàng không có tài sản thế chấp, ngoài căn cứ vào uy tín
của bản thân khách hàng còn căn cứ vào dòng tiền về của phương thức vay
vốn.
e/ Phân theo phương hoàn trả:
- Cho vay hoàn trả một lần: khi đó các khoản vay sẽ được hoàn trả
một lần vào thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được
hoàn trả theo thoả thuận trong hợp đồng (theo tháng, theo quý hoặc theo
năm)
- Cho vay hoàn trả nhiều lần: Việc hoàn trả được tiến hành theo định

kỳ, các khoản này có thể bằng nhau hoặc không tuỳ theo thoả thuận và được
thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng
Thông thường, các NHTM thường áp dụng phương thức trả một lần
thường áp dụng đối với cho vay ngắn hạn còn phương thức trả góp thì dùng
cho các khoản cho vay trung và dài hạn.
1.2

MỞ RỘ NG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc điểm cho vay DNNVV
1.2.1.1 Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a/ Khái niệm:
Khái niệm về DNNVV tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể
của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát
triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác
nhau để phân chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và DNNVV cho
phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong từng


11
thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế.
Trong các nước APEC chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Còn các chỉ tiêu khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.
Bảng 1.1. Tham khảo về chỉ tiêu DNNVV ở một số nước
TÊN NƯỚC
ÚC
MỸ
NHẬT
CHLB ĐỨC


TIÊU CHÍ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
- Sản xuất : dưới 100 LĐ
- Phi sản xuất: dưới 20 LĐ
- Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 LĐ
- Doanh nghiệp vừa: 101- 499 LĐ
- Sản xuất:dưới 300 LĐ hoặc dưới 100 triệu Yên
- Bán lẻ, dịch vụ: dưới 50 LĐ hoặc dưới 10 triệu Yên
- Dưới 500 LĐ
- Công nghiệp, xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$,
dưới 300 LĐ

ĐÀI LOAN

- Khai khoáng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500

- Thương mại, vận tải và dịch vụ khác: dưới 40 triệu
NT$, doanh thu, dưới 50 LĐ
(Nguồn: số liệu tổng hợp )

Đối với nước ta, căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày
30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ta có khái niệm
DNNVV được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:



12

Bảng 1.2. Chỉ tiêu DNNVV tại Việt Nam
Doanh
Quy mô

nghiệp siêu

Khu vực

nhỏ
Số lao động Tổng nguồn Số lao động Tổng nguồn Số lao động
(người)

I. Nông,
lâm nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

vốn (tỉ

đồng)
10 người trở 20 tỷ đồng

từ trên 10

vốn (tỉ đồng)

(người)


từ trên 20 tỷ từ trên 200

trở xuống

người đến đồng đến 100 người đến

và thủy sản
II. Công
10 người trở 20 tỷ đồng

200 người
tỷ đồng
300 người
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200

nghiệp và

xuống

(người)

Doanh nghiệp vừa

xuống

trở xuống

người đến đồng đến 100 người đến

xây dựng

III. Thương 10 người trở 10 tỷ đồng

200 người
tỷ đồng
từ trên 10 từ trên 10 tỷ

300 người
từ trên 50

mại và dịch

người đến đồng đến 50

người đến

50 người

100 người

vụ

xuống

trở xuống

tỷ đồng

b/ Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế
DNNVV đang góp phần làm năng động nền kinh tế và đảm bảo anh
sinh xã hội. Trong nền kinh tế thị trường bước vào thời kỳ hội nhập của nền

kinh tế thế giới hiện nay, các DNNVV có vai trò quan trong đối với sự tăng
trưởng của nền kinh tế, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội cả thành thị và
nông thôn, trên các vùng miền của đất nước, phát huy các nguồn nội lực, tài
năng kinh doanh, tiền vốn, tài nguyên, lao động... tận dụng mọi cơ hội để
phát triển góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước, cụ
thể:
- DNNVV có vai trò trong sự tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần
quan trọng trong sự gia tăng thu nhập quốc dân đều đặn và ổn định.


13
- DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm,
giải quyết thất nghiệp hiệu quả, làm tăng thu nhập cho người lao động góp
phần xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội.
- DNNVV đóng góp đáng kể vào nguồn ngân sách Nhà nước và huy
động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm đầu tư và phát triển kinh
tế. Ngoài ra các DNNVV còn góp phần xây dựng các công trình văn hóa, cơ
sở hạ tầng như trường học, khu thể dục thể thao, đường xá, cầu cống, nhà
tình nghĩa, nhà tình thương và các công trình phúc lợi khác ở tất cả các địa
phương trong cả nước.
- DNNVV góp phần gia tăng xuất khẩu: với đà tăng trưởng của khoa
học công nghệ, kết hợp với sự mở cửa của thị trường, đa phương hóa đa
dạng hóa. Nhiều doanh nghiệp đã phát triển xuất khẩu, nhiều sản phẩm được
các doanh nghiệp xuất khẩu ủy thác trực tiếp hoặc hoặc ủy thác qua các
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài.
- DNNVV góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: Xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp yếu
kém, sự phát triển của DNNVV đã góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động trong nước, thu hút được ngày càng nhiều lao
động ở nông thôn cũng như một số lượng lớn lao động bắt đầu tham gia vào

thị trường việc làm, lực lượng lao động này chủ yếu tập trung vào các ngành
phi nông nghiệp, công nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa
phương, cơ cấu ngành, cơ cấu các thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch
cơ cấu chung kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- DNNVV góp phần đào tạo lực lượng lao động cơ động, linh hoạt và
có chất lượng: các DNNVV đã tham gia góp phần vào công việc đào tạo,
nâng cao tay nghề cho người lao động và phát triển nguồn nhân lực, một bộ
phận lớn lao động trong nông nghiệp và số lao động bắt đầu tham gia vào thị
trường việc làm đã được thu hút vào các DNNVV và đã dần thích ứng với nề


14
nếp tác phong công nghiệp và một số ngành dịch vụ liên quan.
Một số đóng góp khác của DNNVV như: Tạo môi trường kinh doanh,
tự do cạnh tranh và giảm độc quyền, đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế.
Phát huy được tiềm lực trong nước trong điều kiện nên kinh tế có xuất phát
điểm với nguồn vốn thấp, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, trình độ kỹ
năng của lao động còn yếu,… Góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa
các vùng, miền trong một quốc gia. Với sự tạo lập dễ dàng, DNNVV có thể
phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú,
đa dạng, đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong mỗi
nước, góp phần tích cực trong khâu phân phối hàng hóa bảo đảm nhu cầu
tiêu dùng của toàn xã hội và bình ổn giá cả giữa các vùng và các địa phương.
Với xu hướng trên thì vai trò của các DNNVV càng trở nên quan trọng
hơn trong nền kinh tế. Với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hoạt động
trong nhiều ngành, lĩnh vực, các DNNVV đã và đang phát huy những mặt
tích cực và khẳng định vị thế của mình.
1.2.1.2 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay DNNVV là một trong những hình thức cho vay của NHTM
nên nó mang những đặc điểm chung của cho vay NHTM, ngoài ra xuất phát

từ chủ thể và đối tượng của mình cho vay DNNVV có những đặc điểm sau:
- DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề,
các thành phần kinh tế vì vậy nhu cầu vay vốn, thời hạn vay vốn, hình thức
vay vốn, … rất khác nhau và đa dạng.
- DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ SXKD của doanh
nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường,
các DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt


15
hàng nhanh để thích ứng với sự phát triển của thị trường. Vì vậy nhu cầu vay
vốn cũng thường xuyên thay đổi theo hướng kinh doanh của doanh nghiệp
về hình thức vay, qui mô, thời hạn,..
- DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế, ngành nghề, lĩnh vực với
số lượng các DNNVV lớn tạo nên nhu cầu vốn lớn và phân tán thông qua đó
cũng đồng nghĩa phân tán rủi ro.
Bên cạnh những thuận lợi của việc cho vay DNNVV cũng còn gặp
nhiều khó khăn:
- Năng lực kinh doanh còn hạn chế, do quy mô vốn nhỏ nên các
DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy
móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại nên DNNVV cũng gặp
nhiều khó khăn làm cho các mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị
trường. Điều này làm cho việc thu hồi vốn vay gặp nhiều khó khăn.
- Năng lực quản lý còn thấp: Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và
giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và
quản lý, thiếu phương án, dự án vay vốn khả thi, thiếu kiến thức kinh tế-xã
hội và kỹ năng quản trị kinh doanh là ảnh hưởng không nhỏ đến quan hệ tín
dụng với ngân hàng.

- Thiếu tài sản đảm bảo cho các khoản vay.
- Các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, .. các
thông tin khác cung cấp cho ngân hàng có độ tin cậy thấp

1.2.2 Mở rộng cho vay DNNVV của NHTM
1.2.2.1 Quan niệm về mở rộng cho vay DNNVV của NHTM
Cùng với sự phát triển kinh tế, số lượng các DNNVV ngày càng gia
tăng kéo theo sự gia tăng về nhu cầu vốn của các doanh nghiệp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn tiềm năng đối với các NHTM trong


16
hoạt động tín dụng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển đồng thời cũng
là nguồn mang lại thu nhập cho ngân hàng. Nên việc mở rộng cho vay các
DNNVV là việc đáp ứng nhu cầu đặt ra của nền kinh tế nước ta hiện nay.
Việc mở rộng cho vay của NHTM là việc đáp ứng nhu cầu vốn ngày
càng tăng của DNNVV đồng nghĩa với việc gia tăng về qui mô cho vay đối
với các DNNVV trên cơ sở kiểm soát được rủi ro và nâng cao hiệu quả tín
dụng đối với chiến lược của ngân hàng trong từng thời kỳ. Tăng qui mô cho
vay là tăng dư nợ bằng cách tăng dư nợ bình quân/khách hàng, tăng số lượng
khách hàng bằng cách thâm nhập vào thị trường hiện có, thị trường mới,
tiềm năng hoặc thị trường thay thế. Bên cạnh tăng qui mô, phải kiểm soát
được rủi ro ở mức cho phép nhằm đạt được hiệu quả kỳ vọng của ngân hàng,
nghĩa là việc kiểm soát rủi ro và hiệu sử dụng vốn tùy theo chiến lược từng
thời kỳ của ngân hàng.
Vì vậy tuỳ theo kế hoạch, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng vào
từng thời kỳ nhất định để có thể gia tăng qui mô cho vay, kiểm soát được
mức độ rủi ro hoặc chấp nhận rủi ro hoặc giảm lợi nhuận,… để đạt được mục
tiêu đã đề ra của ngân hàng.
1.2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay DNNVV của NHTM

Việc mở rộng cho vay được phản ánh qua các nhóm chỉ tiêu sau:
a/ Mở rộng qui mô cho vay DNNVV:
- Tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV: Chỉ tiêu dư nợ phản ánh lượng
vốn vay mà khách hàng đang còn nợ Ngân hàng tại một thời điểm cụ thể.
Việc mở rộng qui mô cho vay thể hiện qua việc đánh giá tăng trưởng dư nợ
thông qua phân tích các khía cạnh như: dư nợ theo thời hạn, theo các thành
phần kinh tế, theo phương thức cho vay,... Nếu chỉ tiêu này tăng cho thấy
hoạt động mở rộng cho vay của ngân hàng đối với khách hàng ngày càng lớn
- Tăng trưởng số lượng DNNVV vay vốn: chỉ tiêu phản ánh số lượng
khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách


17
hàng trong thời gian qua và thị phần của ngân hàng được mở rộng hay
không. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh gay
gắt về mọi mặt nhằm thu hút khách hàng. Vì vậy để tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh theo hướng lâu dài bền vững cần mở rộng mạng lưới hoạt
động của ngân hàng, duy trì các mối quan hệ khách hàng cũ, củng cố tạo uy
tín tốt cho ngân hàng nhằm tìm kiếm thêm khách hàng mới, đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
- Tăng dư nợ bình quân khách hàng: chỉ tiêu phản ánh lượng vốn vay
bình quân/khách hàng đang còn nợ tại một thời điểm cụ thể. Việc mở rộng
cho vay cũng phải tính đến việc tăng dư nợ của mỗi khách hàng. Hiện nay
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ
ngân hàng, kinh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng phát triển thì
nhu cầu vay vốn càng gia tăng. Điều này có sự ảnh hưởng từ phía ngân hàng
về hỗ trợ vốn vay cho doanh nghiệp như tăng hạn mức cho vay, quản lý chặt
chẽ nguồn tiền vay cũng như nguồn tiền trả nợ vay, ... và một số hỗ trợ khác
về phía ngân hàng để tăng dư nợ bình quân khách hàng, một mặt giúp doanh
nghiệp ngày càng phát triển kinh doanh, một mặt tăng thu nhập cho ngân

hàng
- Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV:
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV chủ yếu là thu lãi cho vay
sau khi đã trừ chi phí về vốn và các chi phí khác cho hoạt động cho vay đối
với DNNVV. Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV là thu
nhập từ hoạt động cho vay đối với DNNVV năm sau cao hơn năm trước.
b/ Kiểm soát rủi ro:
- Dư nợ xấu:
Nợ xấu là những khoản nợ dưới tiêu chuẩn và có khả năng mất vốn, là
các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Khoản 1 Điều 6 hoặc


18
Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng
nhà nước. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín
dụng của các tổ chức tín dụng, nó phản ảnh một đơn vị tiền cho vay thì có
khả năng khó thu hồi là bao nhiêu.
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 do Thống
đốc Ngân hàng nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của

Thống đốc Ngân hàng, nợ xấu bao gồm các nhóm nợ cụ thể tại Điều 6 Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN như sau:
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại
Điểm b Khoản này
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo qui định tại Khoản 3
Điều này.
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;


19
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo qui định tại Khoản 3
Điều này.
* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

- Các khoản nợ được phân vào loại nhóm 5 theo định tại Khoản 3 Điều
này.
Giảm tỷ nệ nợ xấu = Tỷ nợ xấu năm nay - Tỷ lệ nợ xấu năm trước < 0
Khi mở rộng quy mô, hình thức, đối tượng cho vay nhằm mục đích để
mở rộng hoạt động cho vay thì phải tính việc kiểm soát rủi ro, đó chính là
giảm tỉ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ. Ngân hàng hoạt động với mục đích sinh
lời và an toàn, đây là chỉ tiêu rất quan trọng dùng để đánh giá hiệu quả cho
vay của NHTM. Vì vậy khi quyết định mở rộng cho vay ngân hàng cần quan
tâm đến chỉ tiêu này.
- Trích lập dự phòng rủi ro:
Như chúng ta biết thì rủi ro từ hoạt động cho vay là rất lớn. Tổn thất
nếu xảy ra sẽ làm giảm thu nhập và có thể gây thua lỗ hoặc phá sản cho ngân
hàng. Trích lập dự phòng là một trong những biện pháp mà ngân hàng có thể


20
áp dụng để giảm thiểu tổn thất khi có rủi ro.
Dư nợ ròng = Dư nợ - Dự phòng cho vay
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, qui định tại
Chương 2 Điều 9 Mức dự phòng chung về việc trích dự phòng rủi ro chung
bằng 0,75% tổng giá trị các khoản dư nợ gốc từ nhóm 1 đến nhóm 4. Còn
mức trích lập dự phòng chi tiết cho từng nhóm nợ theo Chương 2, Điều 6
Khoản 5 qui định mức trích dự phòng từ nhóm 2 :
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) Mức trích : 5%
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) Mức trích: 20%
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) Mức trích: 50%
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Mức trích: 100%
- Tỉ lệ xóa nợ ròng:
Khoản xóa nợ ròng
Tỷ lệ xóa nợ ròng =


x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Khoản xoá nợ ròng = Khoản vay đã xoá nợ – Khoản thu bù đắp thiệt
hại.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu chưa phải là căn cứ tin cậy để đánh giá mức độ
rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, để đánh giá chính xác hơn về mức độ rủi
ro, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xóa ròng. Đây là chỉ tiêu đánh giá khả
năng thu nợ từ các khoản nợ đã chuyển ra ngoại bảng và đang được ngân
hàng sử dụng các biện pháp để đòi. Khoản xóa nợ ròng là một số khoản cho
vay không còn giá trị và ngân hàng xóa khỏi sổ sách (theo dõi ngoại bảng)
được gọi là khoản cho vay được xóa nợ. Nếu một trong những khoản cho
vay đó mà cuối cùng ngân hàng cũng thu được thì khoản thu nhập đó sẽ
khấu trừ tổng các khoản xóa nợ tạo thành khoản xóa nợ ròng.


21
Khoản xóa nợ ròng là mức tổn thất thật sự, phản ảnh mức rủi ro trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Do vậy, nếu tỷ lệ này cao cho thấy hoạt
động tín dụng của ngân hàng bị tổn thất lớn, danh mục cho vay có chất
lượng thấp, hoạt động kinh doanh không hiệu quả.
Như vậy, việc mở rộng cho vay của ngân hàng là tăng tổng dư nợ vay
của khách hàng, tăng số lượng khách hàng, .. trên cơ sở kiểm soát được rủi
ro, đảm bảo lợi nhuận và an toàn cho ngân hàng.
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
a/ Các nhân tố thuộc về Ngân hàng thương mại
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Để đạt mục tiêu đề ra, một ngân
hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng của mình như

chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách về thời hạn cho vay,
kỳ hạn nợ... Những chính sách tín dụng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô, tính chất của các khoản tín dụng cũng như phương hướng hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng hoạt
động tốt hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Trong nền kinh tế thị trường
các DNNVV cũng như các NHTM muốn tồn tại và kinh doanh tốt thì cần
phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hiệu quả. Nó sẽ giúp cho
các ngân hàng có một phương hướng phát triển chắc chắn, giúp khai thác tốt
nhất những năng lực hiện có của đơn vị và đồng thời giúp cho ngân hàng có
thể thích ứng một cách nhanh chóng với những biến đổi trong môi trường
kinh doanh. Chính vì vậy mà công tác lập chiến lược kinh doanh hiện đang
được các ngân hàng hết sức coi trọng và nó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả
hoạt động tín dụng.
- Quy mô vốn tự có của NHTM: Thể hiện tiềm lực, sức mạnh của ngân
hàng, vì vậy vốn tự có càng cao chứng tỏ ngân hàng đó vững mạnh về tài


22
chính có thể đảm bảo cho nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Hiện nay theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước thì các NHTM cho vay đối với một khách
hàng

không được vượt quá 15% vốn tự có (Quyết định 457/2005/QĐ-

NHNN ngày 19/4/2005). Do vậy để mở rộng cho vay, các NHTM cần phải
gia tăng vốn tự có bằng nhiều hình thức để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
DNNVV góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Đội ngũ nhân viên tín dụng: Nhân tố con người quyết định đến sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh và hoạt động cho vay của ngân hàng.

Cán bộ ngân hàng có thể coi là người tiếp xúc với khách hàng, thẩm định
cho vay, lập tờ trình, người ra quyết định,… Về mặt tích cực của nhân tố con
người, nếu cán bộ ngân hàng có đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên
môn cao sẽ là vô cùng lý tưởng đối với hoạt động cho vay. Cán bộ ngân
hàng sẽ làm tăng năng suất công việc, nâng cao chất lượng, đẩy nhanh được
tốc độ cho vay, đồng thời vẫn có thể đảm bảo được an toàn cho các món vay,
tránh rủi ro cho ngân hàng. Cán bộ ngân hàng được đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao thì hoạt động cho vay hầu như luôn
tốt đẹp.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại những nguyên nhân làm cho yếu tố con người
có thể ảnh hưởng không tốt tới các khoản cho vay. Nguyên nhân có thể kể
đến như cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp: đòi hoa hồng, phần
trăm, cố tình cản trở, kéo dài thời gian, làm sai sự thật, báo cáo sai,… ảnh
hưởng tới hoạt động cho vay. Hoặc cán bộ tín dụng có quan điểm bảo thủ
đối với một số ngành nghề, lĩnh vực, loại hình doanh nghiệp, phương thức
sản xuất kinh doanh,… Sự đánh giá của cán bộ ngân hàng vẫn còn mang tính
cảm tính, thói quen, kinh nghiệm. Việc lựa chọn nhân sự tốt, có đạo đức
nghề nghiệp, giỏi về năng lực quản lý cũng như chuyên môn (năng lực phân
tích, đánh giá, hiệu quả kinh doanh của dự án, đánh giá giá trị tài sản đảm


23
bảo, giám sát khoản vay,…) sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa được những sai
phạm đáng tiếc có thể xảy ra, hạn chế rủi ro tín dụng.
- Thông tin và trang thiết bị công nghệ: Có thể nói thông tin và trang
thiết bị công nghệ cũng đóng góp một phần không nhỏ vào quyết định mở
rộng cho vay của ngân hàng. Thông tin chính là nguồn nguyên liệu đầu vào
giúp cho tiến trình tín dụng được thông suốt. Đó chính là thông tin về khách
hàng, về đối thủ cạnh tranh, về môi trường kinh doanh, kinh tế chính trị xã
hội, pháp luật,… Nắm vững thông tin sẽ giảm thiểu rủi ro do thiếu thông tin

hoặc tình trạng thông tin không cân xứng ảnh hưởng tới hoạt động cho vay.
Yếu tố công nghệ, trang thiết bị ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động cho vay hiện nay. Nếu ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, các
giao dịch diễn ra nhanh chóng, chính xác, thuận tiện thì sẽ có nhiều khách
hàng đến với ngân hàng. Vì vậy, việc mở rộng hoạt động cho vay sẽ tiến
hành nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đồng thời, công nghệ ngân hàng cũng
góp phần giúp ngân hàng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn, phục vụ tốt cho quá trình mở rộng cho vay.
b/ Các nhân tố thuộc DNNVV
- Tình hình tài chính của DNNVV. Tình hình tài chính của doanh
nghiệp là cơ sở quyết định việc ngân hàng có thể cho vay được hay không.
Điều đó được thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ lệ vốn tự có trên tổng
nguồn vốn. Điều kiện tín dụng quyết định tối thiểu tỷ lệ vốn tự có trên tổng
nguồn vốn để xác định mức cho vay. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Tuỳ vào tình hình tài chính của
doanh nghiệp tốt hay xấu để ngân hàng đưa ra hạn mức cho vay khác nhau
vừa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp vừa đảm bảo an toàn cho ngân
hàng. Ngân hàng nào cũng có nhu cầu mở rộng cho vay nhưng để đảm bảo
mục tiêu an toàn và sinh lời thì ngân hàng phải xem xét tình hình tài chính
của doanh nghiệp để quyết định có nên cho vay hay không.


24
- Việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp sử dụng
tiền vay vào đúng đối tượng, đúng mục đích xin vay thì hồ sơ xin vay mà
khách hàng gửi đến ngân hàng mới có giá trị thực tiễn. Còn nếu khách hàng
sử dụng tiền vay không đúng đối tượng và mục đích xin vay thì sẽ gây khó
khăn cho ngân hàng trong quá trình quản lý sự vận động của vốn, gây ảnh
hưởng tới công tác kiểm soát của ngân hàng đối với doanh nghiệp trong quá
trình cho vay. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

- Tài sản đảm bảo: Tuy hoàn trả tín dụng không phải là mục đích kinh
doanh của ngân hàng nhưng đây là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện mục
tiêu kinh doanh. Để đảm bảo thu hồi được nợ, ngân hàng phải xem xét một
cách thận trọng từ uy tín đến năng lực của khách hàng từ đó sẽ áp dụng các
phương pháp cho vay thích hợp . Nếu khách hàng được đánh giá tốt trong
kinh doanh, với khả năng tài chính mạnh, chấp hành tốt các hợp động tín
dụng trong quá khứ và có nhiều triển vọng trong tương lai thì ngân hàng có
thể cho vay mà không cần đảm bảo. Còn trong trường hợp ngược lại, nếu
doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện cho phép thì ngân hàng sẽ
đòi hỏi ở doanh nghiệp tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo là một trong những
tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay, nhưng phải thấy rằng đây không phải là
tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác không phải là tiêu chuẩn mang
tính nguyên tắc.
c/ Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế - xã hội
Hoạt động của các NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh
tế, chính trị và xã hội. Một ngân hàng dù có gắng đến đâu trong hoạt động
kinh doanh của mình nhưng nếu gặp một trường kinh tế, chính trị và xã hội
không ổn định thì cũng khó mà thành công. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu
môi trường kinh doanh là hoạt động thường xuyên của mỗi NHTM.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động


25
tín dụng của ngân hàng. Trong môi trường kinh tế phát triển lành mạnh thì
các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, vì vậy mà hiệu quả của hoạt động tín dụng
cũng sẽ được nâng lên. Như vậy hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM sẽ
chịu sự ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế mà nó hoạt động. Vấn đề
đặt ra đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và cung với đó

là khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động xảy ra nhằm bảo đảm hiệu
quả trong hoạt động tín dụng
- Môi trường pháp lý, chính trị, xã hội
Các NHTM khi hoạt động phải tuân thủ tất cả các quy định về luật
pháp của Nhà nước cũng như của Ngân hàng Nhà nước. Như vậy môi trường
pháp lý cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp cho các NHTM
dễ dàng hơn trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, góp phần vào
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Môi trường chính trị, xã hội ổn định cũng là một phần nhân tố quan
trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, từ đó ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở
rộng hoạt động tín dụng của mình, giúp cho ngân hàng thu được nhiều lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng. Tuy tác động của môi trường chính trị, xã hội
tới hoạt động tín dụng là không thường xuyên nhưng khi có biến động về
chính trị, xã hội thì tác động của nó tới ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự
thay đổi của hệ thống chính trị, xã hội có thể làm cho các ngân hàng mất
phần lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình dẫn đến việc các ngân
hàng có thể có nguy cơ bị phá sản.
Hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật có liên quan đến hoạt động
ngân hàng nói riêng, có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động NHTM và việc
mở rộng tín dụng. Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, môi trường
pháp lý đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở, bất cập khi thực


×