Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.21 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THÁI ANH TUẤN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN

Đà Nẵng, Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Thái Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Bố cục đề tài ............................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP .......... 5
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ..................................................

5

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng ...................................................... 5
1.1.2 Bản chất của tín dụng ......................................................................... 5
1.1.3 Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp .................................... 6
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................................................ 6
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................... 6
1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng .............................................................. 7
1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng ................................................... 8
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................ 9
1.2.5

Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của

ngân hàng và nền kinh tế........................................................................... 11
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................ 12
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro .................................................................. 12
1.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng .................................................... 13



1.3.3 Các tiêu chí phản ánh kết quả công tác quản trị RRTD khách
hàng DN.................................................................................................... 26
1.3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng hoạt động quản trị RRTD khách hàng DN
của NHTM................................................................................................ 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...................................................................31
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ACB – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG............................................................................................................... 31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP
ACB-ĐN................................................................................................... 31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng ACB-CN Đà Nẵng.............32
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP ACB – chi
nhánh ĐàNẵng...........................................................................................33
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ACB – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG........................................................................................39
2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng...........................................................39
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ACB-ĐN. 42
2.3 CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ACB-CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG.........................................................................................................46
2.3.1 Công tác nhận diện rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng ACB-CN Đà Nẵng.........46
2.3.2 Công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng ACB – Chi nhánh Đà Nẵng.................................... 48


2.3.3 Công tác kiểm soát


rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp tại ngân hàng ACB – Chi nhánh Đà Nẵng.................................... 55
2.3.4 Công tác tài trợ rủi ro tín dụng.........................................................57
2.4 NHỮNG NGUYÊN NHÂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ACB-ĐN.......................................................59
2.4.1 Nguyên nhân khách quan.................................................................59
2.4.2 Nguyên nhân chủ quan.....................................................................61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................66
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NH TMCP
ACB – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................................................................... 67
3.1. ĐỊNH HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ACB – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ TẦM NHÌN
ĐẾN 2020..........................................................................................................67
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ACB – CN
ĐÀ NẴNG............................................................................................................................................. 69
3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro............................................................. 69
3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lƣờng rủi ro...............................................73
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro.............................................. 76
3.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng......................................................................84
3.2.5 Một số giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng.............................88
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................... 92
3.3.1. Kiến nghị với NHTM CP ACB.......................................................92
3.3.2. Kiến nghị với NHNN......................................................................93
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ......................................................................................... 95



KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................97
KẾT LUẬN...................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng việt
ACB-ĐN

Ngân hàng TMCP ACB – CN Đà Nẵng

CN

Chi nhánh

CP

Cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

DPRR


Dự phòng rủi ro

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


DPRR

Dự phòng rủi ro

QTRR

Quản trị rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

SMEs

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TP

Thành phố

Tiếng Anh
CIC (Credit Information Center)


Trung tâm thông tin tín dụng

Libor (London Inter-bank Offered Rate)

Lãi suất liên ngân hàng London

SMEs (Small and medium enterprise)

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn của ACB – CN Đà Nẵng

34

2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB – CN Đà Nẵng

38


2.3

Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo thời gian

39

2.4

Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo ngành kinh tế

40

2.5

Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo loại hình khách hàng

41

2.6

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn năm 2010-2012

42

2.7

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu năm 2010-2012

42


2.8

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn vay

43

2.9

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế

43

2.10

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế

45

2.11

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo tài sản đảm bảo

46

2.12

Thang điểm xếp hạng và đặc điểm chung của của nhóm KH

50


2.13

Tỷ lệ tối đa để xác định giá trị tài sản đảm bảo

58

3.1

Bảng câu hỏi

70

3.2

Dƣ nợ quá hạn bình quân 3 năm

72

3.3

Bảng thống kê các nguyên nhân gây ra rủi ro

75


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình


Trang

1.1

Phân loại rủi ro tín dụng

8

1.2

Quy trình quản trị rủi ro

13

1.3

Sơ đồ ƣớc tính tổn thất tín dụng

20

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

32

2.2

Biểu đồ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng 2010-2012


35

2.3

Sơ đồ kết quả xếp hạng khách hàng tại ACB - ĐN

54

3.1

Biểu đồ Pareto

73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa làm tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Cùng với đó, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng không ngoại lệ, đã tạo
cơ hội cho các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh trong phạm vi toàn
cầu, giúp các ngân hàng gia tăng thu nhập đồng thời hạn chế đƣợc những rủi
ro tổn thất do những điều kiện kinh tế chính trị trong nƣớc và nền kinh tế trở
nên năng động hơn bao giờ hết. Tuy nhiên cùng với cơ hội là thách thức, rủi
ro của sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nền kinh tế, giữa các tập đoàn, nhất là
giữa các tập đoàn tài chính ngân hàng, đã tạo ra một thị trƣờng tài chính rủi
ro hơn, bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch, không đầy đủ và không chính
xác, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của các

nhân viên ngân hàng chƣa cao,...muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì ngân
hàng cần phải có hệ thống quản trị rủi ro nói chung và hệ thống quản trị rủi ro
tín dụng nói riêng phải hết sức hữu hiệu.
Tín dụng là một hoạt động có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân
hàng thƣơng mại, thƣờng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Nhƣng
hoạt động tín dụng thì luôn song hành cùng với rủi ro tín dụng. Nếu rủi ro tín
dụng ở mức quá cao thì sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Rủi ro không thể loại bỏ hoàn toàn mà có thể áp dụng các biện pháp để
phòng ngừa và giảm tối đa thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Chính vì vậy công tác
quản trị rủi ro nói chung và đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng là một trong
những công tác quan trọng để giảm thiểu tổn thất, bảo đảm cho ngân hàng
kinh doanh hiệu quả. Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Đà Nẵng rất quan tâm
đến vấn đề rủi ro tín dụng. Ngân hàng đã thực hiện rất nhiều biện pháp để hạn
chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên biện pháp mà ngân hàng đang thực hiện góp


2

phần rất lớn trong việc quản lý rủi ro tín dụng, nhƣng chƣa hiệu quả không
triệt để và không loại bỏ hoàn toàn nợ xấu.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát tăng
trƣởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lƣợng tín dụng hạn chế tối thiểu rủi
ro xảy ra. Để đạt đƣợc mục tiêu này, ngân hàng Á Châu – chi nhánh Đà Nẵng
cần phải phân tích, nhận dạng, đo lƣờng các nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và cấp thiết của công tác quản trị rủi ro
tín dụng, tác giả xin chọn đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB)- chi nhánh
Đà Nẵng” cho luận văn tốt nghiệp của mình đồng thời nhằm mục đích đóng
góp vào sự phát triển chung của tổ chức cũng nhƣ có ý nghĩa thiết thực trong
hoạt động tín dụng hàng ngày tại phòng tín dụng ngân hàng Á Châu – chi

nhánh Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, và công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng, đồng thời kết
hợp với những nghiên cứu lý thuyết về hoạt động tín dụng và công tác quản
trị rủi ro trong ngân hàng thƣơng mại, đề tài đề xuất các giải pháp, kiến nghị
để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề
liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng ACB-ĐN. Phƣơng pháp
tiếp cận dựa vào bốn nội dung của quá trình quản trị rủi ro tín dụng : Nhận
dạng, đo lƣờng, kiểm soát và tài trợ rủi ro.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế của nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp trong thời gian qua của ngân hàng ACB - ĐN trong ba


3

năm 2010, 2011 và 2012, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB – chi nhánh Đà Nẵng
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp sử dụng: Phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh số
liệu, phƣơng pháp tổng hợp và phân tích các bài viết báo cáo từ các tạp chí
của ngân hàng, các bài viết trên website của Bộ tài chính, kiểm toán Việt
Nam,…
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng.

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP ACB – chi nhánh Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP ACB – chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài quản trị rủi ro tín dụng này, tác giả có
tham khảo nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan nhƣ:
[1] Nguyễn Đình Thiện (2001), Nghiên cứu mô hình quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam , Luận văn thạc sĩ tài chính ngân
hàng, NXB Tài Chính, Hà Nội.
Đề tài đã đƣa ra những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro
tín dụng và mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng, đề tài nêu ra những
ƣu điểm, hạn chế và kiến nghị hoàn thiện các giải pháp khả thi.
Điểm nổi bật nhất của đề tài là nghiên cứu chi tiết về mô hình quản trị
rủi ro tín dụng đang áp dụng tại một ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt


4

Nam, nhằm rút kinh nghiệm và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện mô
hình đang nghiên cứu
[2] ThS. Nghiêm Xuân Thành (2006), Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, Tạp chí Ngân hàng số 21tháng 11/2006
Tạp chí đã nêu ra một số kinh nghiệm của các nƣớc về hoạt động tín dụng,
đây là kiến thức bổ trợ rất hay để tác giả có cái nhìn khái quát. Tuy nhiên, chúng
ta đang nghiên cứu ngân hàng trên địa bàn thành phố, trong khi chúng ta chỉ có
thể có thông tin về tín dụng ngân hàng chung tại các nƣớc thì không thể đƣa ra

những quan điểm có thể vận dụng trong mô hình ngân hàng thành phố.

[3] Đỗ Thanh Tuấn (2010), Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ
Tài chính ngân hàng, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng
[4] TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Quản trị rủi ro tài chính, NXB
Thống kê, Hà Nội.
Đề tài đã nêu lên những điểm chính về hoạt động tín dụng ngân hàng từ đó
đƣa ra một số chính sách đối với khách hàng khá hiệu quả để hạn chế rủi ro:

Đa dạng hoá khách hàng và có chính sách chăm sóc khách hàng
Mở rộng đối tƣợng cho vay không có tài sản đảm bảo là khách hàng
chƣa có quan hệ với chi nhánh nhƣng tình hình kinh doanh ổn định, ngành
nghề có tiềm năng phát triển tốt
- Mở rộng đối tƣợng cho vay là học sinh, sinh viên và sinh viên du học
Luận văn “ Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu-Chi nhánh Đà Nẵng ” trên cơ sở kế
thừa những luận điểm trong các tài liệu nguyên cứu và hoàn thiện những mục
còn hạn chế để có một cái nhìn toàn diện về quản trị rủi ro tín dụng, từ đó đƣa
ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm tăng
lợi nhuận cho ngân hàng và hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng.


5

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mƣợn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
ngƣời đi vay và ngƣời cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức
khi đến hạn. Tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài
sản cho bên kia bằng nhiều hình thức nhƣ: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết
khấu, bảo lãnh,… đƣợc sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số
điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một chi phí nhất
định.
1.1.2 Bản chất của tín dụng
Đi sâu tìm hiểu có thể thấy rõ bản chất tín dụng chính là sự vận động của
giá trị vốn tín dụng, lần lƣợt trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn cho vay: Ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tƣ hàng
hóa đƣợc chuyển từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay. Nhƣ vậy khi cho vay,
giá trị vốn tín dụng đƣợc chuyển sang ngƣời đi vay, đây là một đặc điểm cơ
bản khác với việc mua bán hàng hóa thông thƣờng.
- Giai đoạn sử dụng vốn vay: Ngƣời vay đƣợc quyền sử dụng giá trị
vốn tín dụng để thỏa mãn mục đích nhất định. Tuy nhiên ngƣời đi vay không
có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian
nhất định.
- Giai đoạn hoàn trả: Đây là một giai đoạn kết thúc một vòng tuần


6

hoàn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở
về hình thái tiền tệ, thì ngƣời đi vay hoàn trả lại cho ngƣời cho vay đầy đủ
giá trị ban đầu và một phần phụ thêm (lãi).

Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng, nét đặc trƣng của sự vận động trong
quan hệ tín dụng là lòng tin, tính hoàn trả, tính thời hạn.
1.1.3 Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp
- Khái niệm Doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp đƣợc ban hành ngày 29/11/2005
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh”
- Đặc điểm cho vay doanh nghiệp của NHTM
+ Số lƣợng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NH chiếm tỷ trọng
thấp, nhƣng dƣ nợ cho vay doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
dƣ nợ cho vay của NH.
+Thông tin khách hàng có độ tin cậy hơn khách hàng cá nhân, hộ gia
đình.
+ Đối tƣợng cho vay doanh nghiệp của NH rất đa dạng vì DN hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Nhu cầu vay của doanh nghiệp thƣờng rất lớn trong khi khả năng đáp
ứng về tài sản bảo đảm nợ vay của DN có giới hạn.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc, Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất


7

trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Các

định nghĩa khá đa dạng nhƣng tập trung lại chúng ta có thể rút ra các nội dung
cơ bản của rủi ro tín dụng nhƣ sau:
- Rủi ro tín dụng khi ngƣời vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không
thanh toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng
và giảm giá trị thị trƣờng của vốn. Trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
- Đối với các nƣớc đang phát triển (nhƣ ở Việt Nam), các ngân hàng
thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ
còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng đƣợc coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm
chí gần nhƣ là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín
dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lƣợng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên ngƣời ta không thể nào loại trừ
hoàn toàn đƣợc mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng nhƣ tác

hại do chúng gây ra.
1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa RRTD, thì nhận biết đặc điểm của RRTD là
điều cần thiết. RRTD có các đặc điểm sau:
- Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi khách hàng gặp
những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro


8


trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên
RRTD cho ngân hàng.
- Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD.
- RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của
NHTM: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể
nắm bắt đƣợc các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ,
điều này làm cho bất kỳ khoản vay nào cũng tiềm ẩn những rủi ro.
1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng

Rủi ro
Lựa chọn

Rủi ro giao dịch

Rủi danh mục

(rủi ro liên quan đến một
khoản vay)

(rủi ro liên quan đến danh
mục các khoản vay)

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro


Rủi ro

Đảm bảo

Nghiệp vụ

Nội tại

Tập trung

Hình 1.1: Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng


Rủi ro giao dịch (Transaction risk): Là một hình thức của RRTD
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và
xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa
chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín
dụng khi NH lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều


9

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.



Rủi ro danh mục (Porfolio risk): Là một hình thức rủi ro tín dụng
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng, đƣợc phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi
chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
- Rủi ro tập trung là trƣờng hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, …
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng a. Năng lực quản lý của ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tƣ quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
- Do thiếu am hiểu thị trƣờng, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tƣ không hợp lý.
- Nhân viên tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp
hành đúng quy trình cho vay. Nhân viên tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp
vụ; Nhân viên tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ ngân hàng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
- Hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng còn yếu kém.


10

b. Nguyên nhân khách hàng
- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.

- Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
- Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
c. Nền kinh tế bất ổn định
- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
- Tình hình an ninh trong nƣớc, trong khu vực bất ổn.
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán đƣợc của thị trƣờng thế
giới.
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu.
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thƣờng.
- Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tƣ một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tƣ trong một số ngành.
d. Môi trường pháp lý
- Môi trƣờng pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chƣa hiệu quả của NHNN.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong
tầm tay của các NHTM nhƣng cũng có những biện pháp vƣợt ngoài khả năng
của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh
tế đang chuyển đổi, đang định hƣớng mô hình phát triển ở Việt Nam. Trong


11

phạm vi tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực

của ban điều hành ngân hàng, năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát
hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng nhƣ trong suốt
thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của nhân
viên tín dụng và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng nhƣ về cơ sở
vật chất, hệ thống công nghệ thông tin. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí
nhân viên và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của nhân viên trong quá trình
xử lý công việc, nâng cao cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ ngân hàng và
xây dựng quy trình tín dụng một cách tối ƣu. Thực hiện tốt các biện pháp này
thì sẽ hạn chế đƣợc những rủi ro thấp nhất trong hoạt động kinh doanh tín
dụng ngân hàng.
1.2.5 Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và nền kinh tế
a. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhƣng vẫn phải trả lãi cho ngƣời gửi tiền khi đến hạn, gây mất
cân đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh
không hiệu quả, chi phí tăng.
- Từ đó, bắt buộc phải thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính
giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những đối với thị trƣờng nội địa
mà còn lan rộng sang các nƣớc, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng
xấu có thể dẫn đến thua lỗ hoặc đƣa đến bờ vực phá sản nếu không có biện
pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
b. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
- Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động
vốn nhàn rỗi để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng những ngân


12


hàng bị thiệt mà quyền lợi của ngƣời gửi tiền cũng bị ảnh hƣởng. Ngoài ra,
khi một ngân hàng gặp phải RRTD sẽ có tác động dây chuyền, làm cho toàn
bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
- Khi uy tín của ngân hàng giảm sút, hệ thống ngân hàng không còn khả
năng thực hiện chức năng trung gian tài chính thì sẽ ảnh hƣởng đến tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thất nghiệp. Hơn nữa, sự đổ
vỡ của ngân hàng sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền
kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp và xã hội mất
ổn định, …
c. Ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế đối ngoại
Làm ảnh hƣởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng – tài
chính quốc gia cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hƣởng ở
các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích
lập dự phòng, không thu hồi đƣợc lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không
thu đƣợc vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ
và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ
bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết
sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong
cho vay.
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện
và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro.


13


1.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Hình 1.2: Quy trình quản trị rủi ro
a. Nhận dạng rủi ro
* Khái niệm nhận dạng rủi ro: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định
liên tục và có hệ thống các rủi ro và bất định của một tổ chức. Các hoạt động
nhận diện nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm,
hiểm họa và nguy cơ rủi ro.
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bƣớc: theo dõi, xem xét, nguyên cứu môi
trƣờng hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng,
nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo đƣợc nguyên nhân tiềm ẩn có thể gặp rủi
ro tín dụng
* Các phương pháp nhận dạng rủi ro
- Phƣơng pháp phân tích tài chính: Trong các phƣơng pháp nhận dạng
rủi ro, phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính là phƣơng pháp phổ biến nhất
mà nhà đầu tƣ, hoặc ngƣời cho vay có thể tiếp cận để ra quyết định đầu tƣ/cho
vay của mình. Phƣơng pháp này áp dụng cho những nhà đầu tƣ có ý định đầu tƣ
vào các doanh nghiệp với bất kì hình thức nào, mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay,
góp vốn, v.v…trƣớc khi ra những quyết định đầu tƣ đều cần xem xét đến. Một
báo cáo tài chính doanh nghiệp cho ta thấy trạng thái tài chính của


14

một tổ chức (lợi nhuận, phi lợi nhuận) nhằm đƣa ra các quyết định phù hợp.
Ngoài ra, một cách gián tiếp, báo cáo tài chính cho ta biết tình hình hoạt động
của một tổ chức, thông qua đó, góp phần đánh giá năng lực của bộ máy lãnh
đạo tổ chức, các hoạt động của tổ chức đó. Trong hoạt động nhận dạng rủi ro,
các báo cáo tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc xem xét, ra quyết

định của các nhà đầu tƣ.
Đối tượng sử dụng phương pháp: có thể là nhà đầu tƣ vốn có tiềm năng,
một nhà cho vay tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mƣu của một công ty
đang đƣợc phân tích. Ngoài ra đó còn là các quyết định xem nên mua hay bán
cổ phần, nên cho vay hay từ chối hoặc nên lựa chọn giữa cách tiếp tục kiểu
trƣớc đây hay là chuyển sang một quy trình mới, tất cả phần lớn sẽ phụ thuộc
vào các kết quả phân tích tài chính có chất lƣợng.
Mục đích khi phân tích báo cáo tài chính: Đánh giá tình hình tài chính
hiện tại của công ty, từ đó đƣa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tƣơng
lai. Bằng cách sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính
nhằm cố gắng đƣa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tƣơng lai của
một công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại,
và đƣa ra ƣớc tính tốt nhất về khả năng kinh tế trong tƣơng lai.
- Phƣơng pháp phỏng vấn là phƣơng pháp thông qua các câu hỏi về
những vấn đề có thể xảy ra, để từ đó nhận diện và đánh giá mức độ tác động
của từng loại rủi ro
- Phƣơng pháp tham khảo các ý kiến của chuyên gia:là thông qua các
giao tiếp thƣờng xuyên và có hệ thống với các bộ phận khác trong tổ chức.
Các giao tiếp này bao gồm:
+ Mở rộng việc thăm viếng các nhân viên quản lý và nhân viên ở các bộ
phận khác qua đó nhà quản trị rủi ro cố gắng có đƣợc những hiểu biết đầy đủ
về các hoạt động cũng nhƣ các tổn thất có thể có từ các hoạt động này.


15

+ Các báo cáo miệng hoặc bằng văn bản của các bộ phận do họ tự đề
xƣớng hoặc thực hiện theo một hệ thống báo cáo thƣờng xuyên nhằm giúp
nhà quản trị rủi ro nắm đƣợc những thông tin cần thiết.
+ Không nên xem thƣờng tính quan trọng của hệ thống giao tiếp nhƣ thế.

Các bộ phận này thƣờng xuyên tạo ra hoặc nhận thức đƣợc các nguy cơ rủi ro
mà nhà quản trị rủi ro có thể bỏ sót. Thật vậy, sự thành công của nhà quản trị

rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần hợp tác của các bộ phận trong tổ chức.
- Nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ:Các nhà quản trị rủi
ro có thể tham khảo hồ sơ lƣu trữ về những tổn thất qua các biến cố rủi ro đã
xảy ra tại tổ chức. Các thông tin trong quá khứ cho phép dự báo các thông số
liên quan đến rủi ro tiềm năng. Cụ thể, số liệu thống kê cho phép các nhà quản
trị rủi ro đánh giá xu hƣớng phát triển của các tổn thất tiềm năng mà tổ chức
phải đối mặt; tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu phân tích một số
vấn đề nhƣ: nguyên nhân, thời điểm, vị trí xảy ra sự cố…; số liệu thống kê về
tổn thất trong quá khứ còn cho phép nhà quản trị rủi ro có thể lập dự toán tổng
chi phí tổn thất hay quỹ dự phòng rủi ro bằng nguồn vốn tự có của tổ chức.

b. Đo lường và phân tích rủi ro
Trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, cần thiết phải có một hệ thống đo
lƣờng RRTD nhằm phân loại các mức độ ảnh hƣởng của rủi ro trong hoạt
động kinh doanh NH, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở
các mức độ khác nhau.
* Xác suất xuất hiện rủi ro gồm hai loại: Xác suất loại một và xác suất
loại hai
- Xác xuất loại 1

Trong đó: P1 : Xác suất loại 1 bị rủi ro của món vay


16

RO : Số món vay bị rủi ro trong kỳ
TO : Tổng số món cho vay trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết cứ một món cho vay thì có bao nhiêu phần trăm có
thể bị rủi ro.
- Xác xuất loại 2

Trong đó:P2: Xác suất loại 2 bị rủi ro của món vay
RLi1 (Risky loan i1): Giá trị món cho vay i1 bị rủi ro trong kỳ
n1: Tổng số món cho vay bị rủi ro trong kỳ
Li2 (Loan amount i2): Giá trị món cho vay i2 trong kỳ
n: Tổng số món cho vay trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị giá trị các món cho vay thì có bao
nhiêu phần trăm giá trị có thể bị rủi ro.
Để đo lƣờng rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi
ro dựa trên các tiêu chuẩn đƣợc đặt ra. Các đối tƣợng cần đánh giá mức độ
rủi ro bao gồm khách hàng, khoản vay và danh mục đầu tƣ
Đánh giá rủi ro khách hàng vay
Hiệp ƣớc Basel II cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và
“xếp loại nội bộ”. Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating)
đối với KHDN và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với KHCN. Về
bản chất cả 2 công cụ đều dùng để xếp loại tín dụng.
+ Chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống ngân hàng để đánh giá
mức độ RRTD đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm
điểm tín dụng chủ yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết
trong Giấy đề nghị vay vốn cùng với các thông tin khác về khách hàng do


×