Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Huy động tiền gửi tại ngân hàng đầu tư và phát triển VN, chi nhánh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.35 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN HUY

HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Huy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................3
7. Bố cục của đề tài....................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.....................................................................7
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI................................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................7
1.1.2. Phân loại huy động tiền gửi của NHTM...........................................7
1.1.3. Vai trò huy động tiền gửi tại NHTM...............................................11
1.2. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................12
1.2.1. Mục tiêu huy động tiền gửi.............................................................12
1.2.2. Các phƣơng hƣớng huy động tiền gửi........................................... 16
1.2.3. Tiêu chí đánh giá.............................................................................18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI....................................................................................................... 23
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng............................................... 23
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng................................................26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................30


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ĐĂK LĂK...........................31
2.1. SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ĐĂK LĂK...................31

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk...............31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Đăk Lăk.................................................................................................... 34
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk

Lăk năm 2011 – 2013............................................................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2011-2013...............39
2.2.1. Đặc điểm khách hàng, thị trƣờng huy động tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk.......................................................39
2.2.2. Các giải pháp mà Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk
đang áp dụng trong huy động tiền gửi......................................................41
2.2.3. Kết quả công tác huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Đăk Lăk giai đoạn 2011-2013.................................................. 46
2.2.4. Đánh giá chung hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk...................................................................69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................76
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ĐĂK LĂK
77
3.1. ĐỊNH HƢỚNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI.....................................................77
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung......................................................... 77


3.1.2. Định hƣớng cho hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk...................................................................78
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ĐĂK LĂK...................80

3.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi.......................................................80
3.2.2. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt..................................................82
3.2.3 Mở rộng nền khách hàng................................................................. 83
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo..................................84
3.2.5. Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng................................. 86
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác............................................................... 88
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT................................................................ 90
3.3.1. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nƣớc.....................................................90
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................95
KẾT LUẬN....................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

BIDV Đăk Lăk

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk

BQ

Bình quân


HĐTG

Huy động tiền gửi

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

NHTM CP

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TW

Trung ƣơng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Mô hình hoạt động tại BIDV Đăk Lăk

35

2.2

Tình hình thu nhập - chi phí

36

2.3

Quy mô huy động tiền gửi từ năm 2011-2013

46

2.4

Số lƣợng phát triển khách hàng tiền gửi từ năm 20112013

48


2.5

Thị phần huy động tiền gửi từ năm 2011-2013

49

2.6

Cơ cấu huy động tiền gửi theo loại tiền từ năm 20112013

51

2.7

Cơ cấu huy động tiền gửi theo kỳ hạn từ năm 20112013

53

2.8

Cơ cấu huy động tiền gửi theo khách hàng từ năm 20112013

56

2.9

Cơ cấu huy động tiền gửi mục đích gửi từ năm 20112013

58


2.10

Chi phí huy động tiền gửi từ năm 2011-2013

62

2.11

Tổng hợp khảo sát khách hàng tiền gửi năm 2013
tại chi nhánh

64


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Đồ thị tăng trƣởng huy động tiền gửi BIDV Đăk Lăk

47

2.2

Tốc độ tăng trƣởng quy mô của BIDV so với toàn tỉnh

Đăk Lăk

50

2.3

Tỷ trọng tiền gửi theo loại tiền giai đoạn 2011-2013

52

2.4

Tỷ trọng tiền gửi theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013

54

2.5

Tỷ trọng tiền gửi theo đối tƣợng giai đoạn 2011-2013

56

2.6

Tỷ trọng tiền gửi mục đích gửi từ năm 2011-2013

59


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các NHTM hiện nay đang trong một cuộc cạnh tranh khốc liệt nhƣ là
cạnh tranh về vốn, cạnh tranh nguồn nhân lực, chất lƣợng dịch vụ và công
nghệ, nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần, đa dạng hóa sản
phẩm, tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì hoạt động kinh doanh ngân hàng cần có
một lƣợng vốn rất lớn, Nguồn vốn có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau
nhƣ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn huy động tiền gửi, nguồn vốn từ phát hành
công cụ nợ, hoặc vay các TCTD trên thị trƣờng liên ngân hàng… Nhƣng
nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh vẫn là nguồn huy động tiền
gửi.
Công tác huy động tiền gửi ngày càng có vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động của các NHTM cũng nhƣ đối với nền kinh tế. Đặc biệt khi
nguồn thu nhập chính của ngân hàng chủ yếu từ chênh lệch lãi suất giữa huy
động và cho vay.
Với chức năng và nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng là luôn luôn cố
gắng huy động mọi nguồn vốn của xã hội, trong những năm qua Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk (sau đây gọi là
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk) đang tiếp tục khẳng định là
một trong những ngân hàng có vị trí trong nhóm dẫn đầu hoạt động huy động
tiền gửi trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp vốn cho nền kinh tế,
thực hiện chính sách tiền tệ Nhà nƣớc trong phát triển kinh tế, chống lạm phát
và giảm phát. Nguồn tiền gửi huy động tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Đăk Lăk đã có sự tăng trƣởng tốt qua các năm, tuy nhiên sự tăng trƣởng
và quy mô của nguồn huy động tại BIDV Đăk Lăk đạt đƣợc trong thời gian
qua chƣa tƣơng xứng với quy mô của chi nhánh.


2


Nhận thức đƣợc vai trò đặc biệt quan trọng của hoạt động huy động
tiền gửi đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và thực trạng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk nên tôi đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về huy động tiền gửi của ngân
hàng thƣơng mại.
- Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Đăk Lăk giai đoạn 2011-2013.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động tiền gửi để đáp ứng
các mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hƣớng đến trả lời các câu hỏi sau:
- Mục tiêu huy động tiền gửi của NHTM là gì? Sử dụng những tiêu chí
nào để đánh giá hoạt động huy động tiền gửi của NHTM?
- Thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Đăk Lăk có những thành công và hạn chế gì?
- Để đẩy mạnh hoạt động huy động tiền gửi trong thời gian tới thì Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk phải làm những gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu và tình hình
huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk.
- Về không gian: Hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk.
- Về thời gian: tiến hành đánh giá thực trạng huy động tiền gửi giai
đoạnh 2011-2013 và có những giải pháp đề xuất cho giai đoạn tới.



3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây có cùng nội dung liên quan
và các cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi của NHTM, luận văn
đánh giá thực trạng huy động tiền gửi từ các số liệu, dữ liệu thực tế để phân
tích, đánh giá đi đến các kết luận và đề xuất những giải pháp nhằm huy động
tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk
Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ:
Phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp mô tả …
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Huy động tiền gửi tại NHTM đƣợc hệ thống hóa lý luận. Qua quá trình
phân tích, đánh giá thực trạng huy động tiền gửi từ năm 2011 đến năm 2013,
rút ra những mặt đạt đƣợc và những hạn chế trong hoạt động huy động tiền
gửi Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk. Từ đó đƣa ra những giải
pháp cụ thể, có tính khả thi để góp phần phát triển cho hoạt động huy động
tiền gửi, tăng hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội địa phƣơng.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo … và phần kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi củaNHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Đăk Lăk.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk.


4


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tác giả của luận văn tham khảo và kế thừa các nghiên cứu trƣớc có
cùng đề tài nhƣ sau:
1. Mai Xuân Phúc (2013), Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Phương Tây Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
Đề tài đã nêu lên đƣợc lý luận cơ bản về khái niệm hoạt động huy động
vốn, các hình thức huy động vốn, vai trò của hoạt động huy động vốn của
NHTM; Nêu lên đƣợc quan điểm mở rộng huy động vốn của NHTM và dùng
các tiêu chí đánh giá mở rộng huy động vốn của NHTM: mở rộng quy mô, mở
rộng thị phần, chi phí huy động hợp lý, cơ cấu huy động vốn hợp lý và tiêu chí
đảm bảo chất lƣơng dịch vụ thông qua số liệu khảo sát của ngân hàng; luận văn
cũng đã nêu lên đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động mở rộng huy động
vốn của NHTM. Đồng thời tác giả luận văn cũng đã đƣa ra một số kinh nghiệm
về huy động vốn của các ngân hàng trong nƣớc và ngoài nƣớc.

Trên cơ sở lý luận cơ bản , tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại
Ngân hàng Phƣơng Tây – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2010-2012.
Đánh giá đƣợc những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân để từ đó đƣa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Phƣơng Tây – Chi nhánh Đà Nẵng.
Tuy nhiên tác giả chƣa đánh giá đƣợc tiêu chí chi phí huy động vốn
hợp lý trong hoạt động huy động vốn; cũng nhƣ nhƣ thế nào là cơ cấu huy
động vốn hợp lý; chƣa đánh giá đƣợc cơ cấu hợp lý giữa huy động vốn theo
mục đích và theo đối tƣợng, chỉ mới đánh giá cơ cấu theo kỳ hạn và theo loại
tiền.
2. Nguyễn Thị Minh Uyên (2013), Giải pháp mở rộng huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh.



5

Luân văn đã đƣa ra đƣợc lý luận cơ bản về khái niệm hoạt động huy
động vốn, các hình thức, vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM; Đặc
biệt, luận văn đã đƣa ra đƣợc quan điểm mở rộng huy động vốn của NHTM
và dùng các tiêu chí gì để đánh giá mở rộng huy động vốn của NHTM.
Trên nền tảng lý thuyết và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công thƣơng – Chi nhánh Đà Nẵng. Luận văn đánh giá
đƣợc những mặt đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công thƣơng chi nhánh Đà Nẵng còn mắc phải để từ đó
đƣa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Phƣơng Tây – Chi nhánh Đà Nẵng đƣợc tốt hơn.
Tuy nhiên, luân văn vẫn chƣa đánh giá đƣợc tiêu chí chi phí huy động
vốn của NHTM, chƣa đánh giá đƣợc cơ cấu huy động vốn theo mục đích, và
chƣa nêu lên đƣợc tầm quan trọng của vai trò huy động vốn . Đồng thời luận
văn chỉ mới nghiên cứu trên cơ sở thực trạng của ngân hàng để đƣa ra giải
pháp mà chƣa tiến hành khảo sát, tìm hiểu nhu cầu của thị trƣờng, của khách
hàng để có thể đƣa ra các giải pháp thiết thực hơn.
3. Nguyễn Thị Tƣờng Vi (2013), Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
Tác giả đã đƣa ra đƣợc các khái niệm nhƣ thế nào là hoạt động huy
động tiền gửi, các hình thức cũng nhƣ vai trò của hoạt động huy động tiền gửi
đối với NHTM. Đồng thời tác giả cũng đƣa ra các tiêu chí cần thiết để đánh
giá hoạt động huy động tiền gửi và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy
động tiền gửi của NHTM.
Dựa trên cơ sở lý luận tác giả đƣa ra, tác giả đánh giá thực trạng huy động
tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn
2010-2012. Đƣa ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế và nguyên



6

nhân để từ đó đƣa ra giải pháp tăng cƣờng hoạt động huy động tiền gửi của
Ngân hàng Phƣơng Tây – Chi nhánh Đà Nẵng.
Tác giả chƣa nêu lên đƣợc các giải pháp để huy động tiền gửi hiện
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Đà nẵng đang áp dụng để huy động
tiền gửi.
Tóm lại, các luận văn nghiên cứu trên về huy động vốn, huy động tiền
gửi đƣợc nghiên cứu tại các NHTM trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng sẽ
không phù hợp với tình hình thực thế tại Thành phố Buôn Ma Thuột.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA HUY ĐỘNG

TIỀN GỬI
1.1.1. Khái niệm
Tiền gửi là những khoản tiền của dân cƣ, tổ chức gửi tại các NHTM
với mục đích hƣởng lãi, giữ tài sản, hoặc phục vụ các hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt.
Huy động tiền gửi cũng là một trong những hình thức huy động vốn cổ
điển của NHTM. Quy mô huy động tiền gửi tại các NHTM thƣờng chiếm tỷ
trọng lớn so với các nguồn vốn khác và cũng là mục tiêu tăng trƣởng của các

NHTM.
1.1.2. Phân loại huy động tiền gửi của NHTM
Để gia tăng quy mô tiền gửi cũng nhƣ chất lƣợng nguồn tiền gửi, các
NHTM đã và đang đƣa ra nhiều hình thức huy động đa dạng. Tùy theo tiêu
chí phân loại mà có thể phân loại tiền gửi thành nhiều hình thức khác nhau.
a. Phân loại theo mục đích
- Tiền gửi thanh toán
Trƣớc tiên là loại tài khoản dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt
qua ngân hàng, ngƣời gửi có thể gửi vào hoặc rút ra bất kỳ lúc nào. Do tính
chất có thể rút ra bất kỳ lúc nào nên dạng tiền gửi thƣờng đƣợc hƣởng lãi
suất rất thấp và thấp nhất trong các loại tiền gửi.
Ngƣời gửi tiền vào loại tiền gửi này không nhằm mục đích hƣởng lãi
mà chủ yếu nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động
thanh toán qua ngân hàng.


8

Đối với các doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi thanh toán nhằm mục
đích nhận hoặc chuyển tiền cho các phát sinh giao dịch kinh tế của mình nhƣ
thanh toán tiền hàng, nhận tiền bán hàng, thanh toán thuế... Đối với cá nhân
mở tài khoản tiền gửi thanh toán nhằm phục vụ các nhu cầu về thanh toán
lƣơng qua hệ thống ngân hàng, thanh toán các các hóa đơn các dịch vụ ngân
hàng có hợp tác với các đối tác cung cấp sản phẩm dịch vụ mà khách hàng sử
dụng (điện, nƣớc, viễn thông...), rút tiền mặt, chuyển tiền tại ATM.
Tiền gửi thanh toán là nguồn huy động với lãi suất thấp, chủ yếu để
tăng thu phí dịch vụ cho ngân hàng, việc thanh toán thông qua tài khoản tiền
gửi thanh toán tại ngân hàng giúp tiết kiệm chi phí lƣu thông cho xã hội, giảm
thiểu rủi ro trong thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền gửi mà khách hàng gửi với mục
đích tiết kiệm tích lũy, có thể rút sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa
thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Ngƣời gửi đƣợc trả lãi trên số dƣ
tiền gửi, họ không đƣợc quyền sử dụng các dịch vụ thanh toán trên tài khoản
tiền gửi tiết kiệm.
Chủ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thƣờng là các cá nhân, hộ gia đình.
Các khách hàng này gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chƣa sử dụng
trong hiện tại, mà vì nhu cầu tiết kiệm để chi tiêu trong tƣơng lai. Tiền gửi tiết
kiệm tại những kỳ hạn khác nhau thì mức lãi suất cũng khác nhau trên nguyên
tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm gồm hai loại chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết
kiệm có kỳ hạn.
- Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà ngƣời gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi
tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi. Chủ hợp đồng tiền


9

gửi có kỳ hạn thƣờng là các tổ chức có lƣợng tiền nhàn rỗi trong một khoảng
thời gian nhất định mà chƣa có nhu cầu sử dụng đến. Mục đích chủ yếu của
chủ hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn là để tài sản sinh lời.
b. Phân loại theo kỳ
hạn - Tiền gửi không kỳ
hạn
Đây là khoản tiền gửi có thời gian gửi không xác định, ngƣời gửi có thể

rút ra bất kỳ lúc nào khi có nhu cầu, do không xác định đƣợc thời gian gửi
nên loại tiền gửi này thƣờng có lãi suất rất thấp. Mục đích của ngƣời gửi đối
với loại tiền gửi này nhằm hƣởng các tiện ích trong hoạt động thanh toán qua

ngân hàng. Đối tƣợng sử dụng hình thức tiền gửi này chủ yếu là các doanh
nghiệp, vì đây là bộ phận có nguồn tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời chứ không phải
là khoản để dành.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn biến động và khó có thể dự báo về
quy mô huy động tiền gửi không kỳ hạn trong tƣơng lai. Quản lý tiền gửi
không kỳ hạn là một trong những công tác quản lý dự trữ quan trọng đối với
các NHTM.
Tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn vốn quan trọng của ngân hàng,
chiếm tỷ trọng từ 20%-25%, tuy nhiên do ngƣời gửi có thể rút ra bất kỳ lúc
nào mà không cần báo trƣớc nền nguồn này thƣờng xuyên biến động, vì vậy
các ngân hàng chủ yếu dùng nó để cho vay ngắn hạn hoặc phục vụ mục tiêu
thanh khoản.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Là tiền gửi của tổ chức và cá nhân mà ngƣời gửi tiền chỉ có thể rút tiền
sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi.
Do có sự xác định rõ ràng về thời gian gửi, lãi suất, phƣơng thức trả lãi,
điều kiện rút trƣớc hạn mà nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền gửi có tính
ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay tƣơng ứng với thời hạn gửi


10

hoặc có thể sử dụng một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn (tỷ
lệ % theo quy định của NHNN). Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thƣờng cao hơn
nhiều so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, vì mục đích của ngƣời gửi tiền
vào ngân hàng là hƣởng lãi do đó lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn gửi nghĩa là
kỳ hạn gửi càng dài thì lãi suất càng cao và ngƣợc lại.
c. Phân loại theo đối tượng
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Do các yêu cầu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà các

doanh nghiệp thƣờng gửi một lƣợng tiền lớn vào ngân hàng nhằm hƣởng các
tiện ích trong thanh toán đồng thời để đảm bảo an toàn tài sản. NHTM với
chức năng trung gian thanh toán, do đó nó nhận tiền gửi của các tổ chức thông
qua mở tài khoản và đáp ứng các yêu cầu thanh toán của khách hàng. Do có
sự chênh lệch giữa các khoản phải thu và các khoản phải thanh toán nên ngân
hàng luôn tồn tại một lƣợng tiền gửi nhất định, điều này cho thấy ngân hàng
luôn có một lƣợng tiền gửi có chi phí thấp, quy mô nguồn tiền gửi này
thƣờng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng quy mô huy động tiền gửi do phụ
thuộc vào quy mô và loại hình của doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là nguồn
tiền gửi có tính ổn định không cao.
- Tiền gửi của dân cư
Là loại tiền gửi tích lũy của các tầng lớp dân cƣ gửi vào ngân hàng với
mục đích là đảm bảo an toàn tài sản và sinh lời đối với các khoản tiền gửi tiết
kiệm. Do đây là nguồn tiền gửi có độ ổn định cao, vì vậy các ngân hàng
thƣờng đƣa ra các hình thức huy động đa dạng, lãi suất hấp dẫn... do đó có
thể lí giải vì sao nguồn tiền gửi này thƣờng chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%) đối
với ngân hàng.
d. Phân loại theo loại tiền gửi
- Tiền gửi bản tệ


11

Đây là nguồn tiền gửi khá quan trọng đối với các ngân hàng, nó phụ
thuộc rất lớn vào thu nhập trong nƣớc, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, kinh tế xã
hội...và nó thƣờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn tiền gửi tại ngân
hàng.
- Tiền gửi ngoại tệ
Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi bằng bản tệ thì ngân hàng
còn nhận tiền gửi các loại ngoại tệ mạnh nhƣ USD, EUR... đây là những

khoản tiền gửi quan trọng trong hoạt động cho vay bằng ngoại tệ tài trợ xuất
khẩu, thanh toán quốc tế... của ngân hàng.
1.1.3. Vai trò huy động tiền gửi tại NHTM
a. Đối với nền kinh tế
Thông qua hoạt động huy động tiền gửi mà các ngân hàng đã và đang
thực hiện các dịch vụ trung gian trong nền kinh tế. Với vai trò là trung gian tài
chính, NHTM đã góp phần điều hòa vốn giữa những khách hàng có vốn và
khách hàng thiếu vốn thông qua hoạt động cấp tín dụng. Thực tế cho thấy dù
các doanh nghiệp có lớn mạnh bao nhiêu cũng không thể có đƣợc một lƣợng
vốn lớn hơn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi ngƣời trong xã hội chỉ có
một số tiền nhỏ nhƣng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn. Thông qua
các hình thức huy động tiền gửi, phần lớn số vốn tích trữ tập trung qua hệ
thống ngân hàng và từ đó đƣợc đƣa vào công cuộc đầu tƣ mang tính chất sản
xuất để tạo ra của cải cho xã hội. Nhờ đó, vốn đầu tƣ đƣợc mở rộng, hoạt
động sản xuất kinh doanh đƣợc kích thích, sản phẩm xã hội tăng lên, đời sống
nhân dân đƣợc cải thiện.
b. Đối với NHTM
Ngân hàng với đặc trƣng là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa đặc
biệt là tiền tệ thì tiền gửi không chỉ là phƣơng tiện kinh doanh chính mà còn
là đối tƣợng kinh doanh chủ yếu.


12

Vốn là điểm khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của hoạt động ngân
hàng. Nếu nhƣ vốn tự có giữ vai trò quyết định trong việc thành lập ngân
hàng thì sau khi đi vào hoạt động, vốn tiền gửi cũng giữ vị trí quan trọng
quyết định đến lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng. Do vậy, công tác huy
động tiền gửi góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh. Có thể nói, công tác huy động tiền gửi góp phần giải

quyết "đầu vào" cho các NHTM.
Quy mô huy động tiền gửi có vai trò quyết định trực tiếp tới quy mô
kinh doanh của ngân hàng. Những ngân hàng có quy mô tiền gửi lớn sẽ có
nhiều thế mạnh trong kinh doanh, ngƣợc lại những ngân hàng có quy mô tiền
gửi nhỏ đồng nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn khi tiến hành kinh doanh.
Với nguồn tiền gửi ngân lớn, ngân hàng có thể kinh doanh đa năng trên
thị trƣờng, có thể kinh doanh trên thị trƣờng liên ngân hàng, thị trƣờng mở,
kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán...nhằm phân tán rủi ro, gia tăng lợi
nhuận, tăng sức cạnh trạnh của ngân hàng.
c. Đối với Khách hàng
- Đối với khách hàng dân cƣ: nghiệp vụ huy động tiền gửi cung cấp các
phƣơng thức tiết kiệm một cách hợp lý và an toàn. Ngoài ra, hoạt động huy
động tiền gửi giúp cho khách hàng tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân
hàng.
- Đối với khách hàng tổ chức: nghiệp vụ huy động tiền gửi giúp cho các
tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể xã hội...thuận tiện trong thanh toán giao dịch
thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán.
1.2. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Mục tiêu huy động tiền gửi
a. Phát triển quy mô huy động tiền gửi


13

Để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh doanh và chiếm vị trị dẫn đầu thì
ngân hàng phải không ngừng gia tăng quy mô hoạt động, đặc biệt là phải
không ngừng gia tăng quy mô huy động tiền gửi nhằm đáp ứng nhu cầu về
tăng trƣởng tín dụng cho nền kinh tế.
Huy động tiền gửi có hiệu quả không chỉ dừng lại ở việc gia tăng quy mô

mà còn phải đảm bảo đƣợc tốc độ tăng trƣởng của nó. Việc tăng trƣởng nguồn
tiền gửi cần gắn liền với chất lƣợng của nguồn tiền gửi đảm bảo cho sự tăng
trƣởng ổn định. Khi quy mô và tăng trƣởng huy động tiền gửi ổn định các ngân
hàng có thể xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của mình.

b. Phát triển thị phần huy động tiền gửi
Việc tăng thị phần là một trong những điều kiện tất yếu trong quá trình
hoạt động của bất kỳ một ngân hàng nào. Tăng thị phần huy động tiền gửi của
NHTM thể hiện năng lực tài chính, uy tín và vị trí của ngân hàng trên thị
trƣờng huy động tiền gửi.
Thị phần huy động tiền gửi của một ngân hàng đƣợc hiểu là huy động
tiền gửi của ngân hàng đó đang ở vị trí nào trên thị trƣờng, thể hiện qua việc
so sánh huy động tiền gửi của ngân hàng đó so với tổng số dƣ huy động tiền
gửi của địa bàn.
Để phát triển thị phần, chiếm lĩnh thị trƣờng ngân hàng cần sử dụng nhiều
biện pháp phối hợp nhƣ đa dạng hóa sản phẩm, chính sách lãi suất hợp lý, quảng
cáo sản phẩm... Để làm đƣợc điều này ngân hàng cần thƣờng xuyên nghiên cứu
thị trƣờng nhƣ là thực hiện khảo sát lãi suất, các sản phẩm hiện có trên thị
trƣờng từ đó phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu các sản phẩm tiền gửi
nhằm cải tiến và phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

c. Cơ cấu huy động tiền gửi hợp lý
Cơ cấu huy động tiền gửi nhằm phản ánh cơ cấu của từng kỳ hạn, loại
tiền huy động, đối tƣợng tiền gửi... Qua cơ cấu huy động tiền gửi có thể thấy


14

phân đoạn thị trƣờng gắn với quy mô và tốc độ tăng trƣởng của mỗi nguồn
tiền gửi tƣơng ứng.

Việc phân tích cơ cấu tiền gửi có ý nghĩa rất quan trọng vì nó phản ánh
sự hợp lý giữa cơ cấu các nguồn tiền gửi, và sự hợp lý giữa cơ cấu nguồn tiền
với cơ cấu sử dụng vốn, quyết định đến các hoạt động quản trị rủi ro của ngân
hàng nhƣ rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.
d. Đảm bảo chi phí hợp lý
Mục tiêu cuối cùng của huy động tiền gửi là sử dụng chính nguồn tiền
gửi đó để đƣa vào kinh doanh của ngân hàng thông qua hoạt động cho vay
nhằm tạo lợi nhuận. Xác định đƣợc chi phí huy động tiền gửi hợp lý để từ đó
có thể xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Việc xác định đƣợc chi
phí huy động tiền gửi hợp lý theo từng nguồn tiền tửi sẽ tạo điều kiện ngân
hàng gia tăng lợi nhuận, đảm bảo lãi suất cho vay cạnh tranh.
e. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Các ngân hàng thƣờng xuyên quan tâm đến việc tăng chất lƣợng dịch
vụ cung ứng cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng, quảng bá hình ảnh của
ngân hàng ra bên ngoài. Thông qua đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng đối
với các sản phẩm huy động tiền gửi của ngân hàng có thể đánh giá chất lƣợng
sản phẩm dịch vụ của mình đối với thị trƣờng nhƣ thế nào. Đề từ đó không
ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng cung ứng cho khách hàng
đƣợc tốt hơn.
g. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động huy động tiền gửi
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng rủi ro là không thể tránh khỏi,
vì vậy việc kiểm soát rủi ro nhằm giúp giảm thiểu tối đa rủi ro xảy ra cho
ngân hàng hoặc kiểm soát giữa rủi ro so với thu nhập từ hoạt động đó đạt
đƣợc


15

- Rủi ro lãi suất: là khả năng thu nhập ròng giảm do sự biến động về lãi
suất. Với những diễn biến khó lƣờng trƣớc của lãi suất trên thị trƣờng sẽ làm

tăng hoặc giảm thu nhập ròng từ lãi tùy thuộc vào đặc điểm của nguồn huy
động và danh mục tài sản của ngân hàng. Do đó, NHTM cần phải có chiến
lƣợc quản lý rủi ro lãi suất theo hƣớng giảm thiểu tối đa rủi ro xảy ra cho
ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản: là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi
cung thanh khoản không đáp ứng đƣợc cầu thanh khoản, là một vấn đề thông
thƣờng xảy ra hàng ngày đối với hoạt động của ngân hàng. Tính thanh khoản
của ngân hàng có thể bị ảnh hƣởng bởi hoạt động rút trƣớc hạn tiền gửi với
một khối lƣợng tiền đủ lớn khi có thông tin xấu tác động đến tâm lý ngƣời
gửi tiền, khi đó hiệu ứng rút tiền đột xuất hàng loạt sẽ làm cho ngân hàng mất
thanh khoản. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề rủi ro thanh khoản có thể đƣợc giải
quyết bằng cách ngân hàng có thể vay trên thị trƣờng liên ngân hàng hoặc vay
từ NHNN TW.
- Rủi ro tác nghiệp: là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán
bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không
hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
Để hạn chế rủi ro tác nghiệp, các ngân hàng cần tăng cƣờng huấn luyện, đào
tạo cán bộ, đặc biệt là liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng tác nghiệp,
hoàn thiện quy trình, quy chế...
Trên thực tế hiện nay, rủi ro tác nghiệp đƣợc xem là một trong những rủi
ro quan trọng trong hoạt động huy động tiền gửi, nó có mức ảnh hƣởng rất lớn
đến hình ảnh của một ngân hàng. Trong những năm gần đây cho thấy rủi ro tác
nghiệp (cụ thể là rủi ro đạo đức) thƣờng xuyên xảy ra tại các ngân hàng, gây
những tổn thất về lợi nhuận của ngân hàng, cũng nhƣ uy tín của ngân


16

hàng đối với khách hàng. Do đó luận văn chỉ tập trung đánh giá tiêu chí rủi ro
tác nghiệp trong huy động tiền gửi tại NHTM.

1.2.2. Các phƣơng hƣớng huy động tiền gửi
- Thƣờng xuyên xây dựng các sản phẩm huy động và dịch vụ tiện ích
kèm theo: ngân hàng không ngừng cải tiến, phát triển các sản phẩm mới, đa
dạng hóa các hình thức huy động, phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng nhằm
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách tốt nhất nhƣ gửi tiền
tiết kiệm online, tiết kiệm tự động, internet banking... giúp khách hàng vừa có
thể gửi tiền vừa có thể thực hiện các giao dịch thanh toán mà không cần đến
quầy giao dịch. Ngoài ra các NHTM không ngừng phát triển các sản phẩm
mới với lãi hợp hấp dẫn, phƣơng thức thanh toán lãi đa dạng để thu hút mọi
nguồn vốn từ khách hàng.
- Xây dựng chính sách khách hàng: Đây là một trong những giải pháp
quan trọng và luôn đƣợc đặt lên hàng đầu của các ngân hàng. Việc xây dựng
chính sách khách hàng nhằm giúp ngân hàng giữ vững và duy trì các khách hàng
truyền thống ngoài ra còn giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng mới nhằm
thu hút mọi tầng lớp dân cƣ có nguồn tiền nhàn rỗi lớn, và ổn định thông qua
nhiều hình thức nhƣ thực hiện giao dịch tận nhà đối với khách hàng

có lƣợng giao dịch lớn, phân đoạn khách hàng theo khu vực, tập quán để có
chính sách huy động phù hợp và có hiệu quả.
- Xây dựng mức lãi suất phù hợp với từng thời kỳ: các ngân hàng
thƣờng xuyên theo dõi sát sao, nắm bắt diễn biến của lãi suất trên thị trƣờng,
để từ đó đề ra các mức lãi suất huy động sao cho vừa phù hợp với sự biến
động của thị trƣờng, vừa đảm bảo có tính cạnh tranh, vừa đảm bảo chi phí
hợp lý. Các ngân hàng thƣờng chú trọng đối với giải pháp này, do hiện nay
khách hàng thƣờng xuyên cân đo lãi suất giữa các ngân hàng, đồng thời có
nhiều sự lựa chọn, khách hàng sẽ đƣa ra quyết định rút tiền gửi ra và gửi tại


17


các ngân hàng có lãi suất gửi cao hơn. Do đó, để giảm tác động từ các quyết
định gửi tiền của khách hàng, các NHTM thƣờng xuyên cạnh tranh nhau bằng
lãi suất để sao cho thu hút tối đa mọi nguồn tiền nhàn rỗi từ thị trƣờng.
- Hoàn thiện công tác truyền thông, quảng cáo: nhƣ công tác tuyên
truyền, tiếp thị, quảng cáo… nhằm quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến công
chúng một cách nhanh nhất và hiệu quả, đồng thời thu hút sự chú ý của khách
hàng đến các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng để từ đó nâng cao uy tín và
hình ảnh ngân hàng nhằm mục tiêu gia tăng quy mô huy động tiền gửi cũng
nhƣ gia tăng số lƣợng khách hàng. Đây là một trong những giải pháp không
thể thiếu của các NHTM, thông qua quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền
thông mà khách hàng biết đến ngân hàng cũng nhƣ các sản phẩm mới của
ngân hàng.
- Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ: nhờ đó các quá trình giao dịch đƣợc
chuẩn hóa nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tác nghiệp cho ngân hàng cũng nhƣ
cho khách hàng, rút ngắn thời gian tác nghiệp. Đồng thời nâng cao chất lƣợng
phục vụ khách hàng đảm bảo nhanh chóng, chính xác và an toàn.
- Đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ: thay đổi nhận thức đối
với cán bộ ngân hàng để công tác huy động tiền gửi đạt hiệu quả cao, bằng
việc quan tâm khuyến khích bằng lợi ích vật chất và tinh thân nhƣ tặng quà
trong các ngày lễ tết, sinh nhật, giảm phí…phát động phong trào thi đua tiếp
thị khách hàng mới cũng nhƣ giao chỉ tiêu huy động đến từng cán bộ.
- Đẩy mạnh công tác phát triển mạng lƣới Phòng Giao dịch/Quỹ tiết
kiệm nhằm tạo điều kiện tối đa cho khách hàng, đặc biệt là các khách hàng ở
xa tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, qua đó thu hút tối đa các
nguồn tiền gửi từ các khách hàng gần mạng lƣới giao dịch của ngân hàng.


×